Bài tập kiểm nghiệm thuốc có lời giải năm 2024

  • 1. BỘT VÀ THUỐC CỐM MỤC TIÊU 1. Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử để đánh giá chất lượng thuốc bột, thuốc cốm. 2. Giải thích và đánh giá được kết quả kiểm nghiệm đối với một mẫu kiểm nghiệm thành phẩm cụ thể của các dạng bào chế trên. 3. Trình bày được ví dụ về kiểm nghiệm các dạng bào chế thuốc bột. NỘI DUNG 1. KIỂM NGHIỆM THUỐC BỘT 1.1. ĐỊNH NGHĨA Thuốc bột là dạng thuốc rắn, gồm các hạt nhỏ, khô tơi, có độ mịn xác định, có chứa một hay nhiều loại dược chất. Ngoài dược chất, thuốc bột cũng có thể thêm các tá dược như tá dược độn, tá dược hút, tá dược màu, tá dược điều hương, vị ... Thuốc bột có thể dùng để uống, để pha tiêm hay để dùng ngoài. 1.2. CÁC YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG CHUNG 1.2.1. Tính chất Cách thử: trải một lượng bột vừa đủ, được phân tán đều trên một tờ giấy trắng mịn.Quan sát màu sắc bằng mắt thường, dưới ánh sáng tự nhiên. Yêu cầu: Bột phải khô tơi, không bị ẩm, vón, màu sắc đồng nhất. 1.2.2. Độ ẩm - Xác định độ ẩm thuốc bột theo phương pháp xác định mất khối lượng do làm khô (Phụ lục 9.6 – DĐVN IV ) như sấy trong tủ sấy ở áp suất thường, áp suất giảm, làm khô trong bình hút ẩm( có chất hút ẩm như phosphor pentoxyd, silicagel v.v...…..) + Dụng cụ để chứa mẫu sấy thường là chén sấy có nút mài dành riêng cho kiểm nghiệm thuốc. 1
  • 2. pháp định lượng nước bằng thuốc thử Karl fisher (Phụ lục 10.3 – DĐVN IV ), tuỳ theo chỉ dẫn trong chuyên luận riêng mà tiến hành thực hiện. + Dụng cụ xác định hàm lượng nước bằng phương pháp Karl fisher dùng máy Karl fisher để phân tích. Lưu ý : Thuốc bột hàm lượng nước không được quá 9,0%, trừ các chỉ dẫn khác. 1.2.3. Độ mịn Nếu không có chỉ dẫn khác, độ mịn của thuốc bột được xác định qua phép thử cỡ bột và rây . + Cách tiến hành: chọn cỡ rây theo chỉ dẫn của chuyên luận riêng (nếu chuyên luận riêng không quy định , cân lượng mẫu thử theo từng cỡ bột đã quy định sẳn. Cho vào rây thích hợp, lắc rây theo chiều ngang quay tròn ít nhất 20 phút (ít nhất 30 phút) tùy thuộc cỡ bột và rây tới khi xong. Khi rây, tránh kéo dài thời gian vì sẽ làm tăng độ mịn của bột. Cân đúng số lượng còn lại ở trên rây và số thu được trong hộp hứng. - Các cỡ bột được quy định dựa vào các số của rây. - Trừ khi có chỉ dẫn khác, khi quy định dùng một rây để xác định cỡ bột thì không được có dưới 97% khối lượng thuốc bột qua được cỡ rây đó. - Khi quy định dùng hai rây để xác định cỡ bột thì để một rây lên trên rây kia và tiến hành rây; không được có dưới 95% khối lượng thuốc bột qua rây có số rây cao hơn và không được quá 40% khối lượng thuốc bột qua rây có số rây thấp hơn. Người ta dùng những ký hiệu sau đây để quy định các cỡ bột: + Đối với bột thô (1400/ 355) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 1400 và không quá 40% qua được rây số 355 + Đối với bột nửa thô (710/ 250) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 710 và không quá 40% qua được rây số 250. + Đối với bột nửa mịn (355/ 180) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 355 và không quá 40% qua được rây số 180. + Đối với bột mịn (180/ 125) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 180 và không quá 40% qua được rây số 125. 2
  • 3. bột rất mịn (125/ 90) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 125 và không quá 40% qua được rây số 90. Bảng quy định cỡ rây để xác định độ mịn của thuốc bột Cỡ bột Dùng 1 rây Dùng 2 rây + Đối với bột thô 1400 1400/ 355 + Đối với bột nửa thô 710 710/ 250 + Đối với bột nửa mịn 355 355/ 180 + Đối với bột mịn 180 180/ 125 + Đối với bột rất mịn 125 125/ 90 Quy định lượng mẫu thử dựa vào cỡ bột: - Đối với bột thô hoặc nửa thô thì lấy 25 g tới 100 g bột để thử. Cho vào rây thích hợp, lắc rây theo chiều ngang quay tròn ít nhất 20 phút và rây tới khi xong. Cân đúng số lượng còn lại ở trên rây và số thu được trong hộp hứng. - Đối với bột nửa mịn, mịn hay rất mịn thì tiến hành như bột thô, nhưng mẫu bột lấy để thử không quá 25 g và lắc rây ít nhất 30 phút rồi rây tới khi xong. Trường hợp phải rây những chất có dầu hay những bột khác có xu hướng bít mắt rây thì trong quá trình rây thỉnh thoảng chải cẩn thận mắt rây, tách rời những đống tụ lại khi rây. Bảng 3.5. Cỡ rây (kim loại) Số rây* Cỡ mắt rây (mm) Đường kính sợi dây (mm) 2000 2,000 0,900 1400 1,400 0,710 710 0,710 0,450 500 0,500 0,315 355 0,355 0,224 250 0,250 0,160 3
  • 4. 0,150 0,100 125 0,125 0,090 90 0,090 0,063 75 0,075 0,050 45 0,045 0,032 * Số rây biểu thị kích thước đo bằng µm của mắt rây. Những quy định mắt rây bằng sợi kim loại chủ yếu được lựa chọn từ trong tiêu chuẩn ISO 565 - 1975. Ghi chú: Đối với dược liệu có khi cần dùng các cỡ rây to hơn so với bảng cỡ rây trên, trong trường hợp này chỉ cần nêu rõ kích thước của cỡ mắt rây. - Thuốc bột phải đạt độ mịn quy định trong chuyên luận. Ví dụ: Kiểm tra độ mịn của thuốc bột uống Acetylcysteine 200mg. Dùng 2 rây 1400/355. Tiến hành thử: Đặt rây số 1400 lên trên rây số 355. Cân một lượng 30.576 gam bột thuốc Acetylcysteine 200mg dàn đều lên rây số 1400, tiến hành rây, rây ít nhất 20 phút, cân lượng bột còn lại trên rây 1400 là 0,117 gam bột thuốc, lượng bột qua rây (dưới rây) 355 là 6.477 gam. - Vậy lượng bột thuốc qua rây 1400 là : (30,576 -0,117)/30,576 = 99,62 (%) > 95,0(%) - Vậy lượng bột thuốc qua rây 355 là : 6.477/30,576 = 21.16 (%)≤ 40(%) Vậy bột thuốc Acetylcysteine 200mg đạt về chỉ tiêu độ mịn. - Trừ khi có chỉ dẫn khác, phép thử này áp dụng cho thuốc bột để uống, để tiêm được trình bày trong các đơn vị đóng gói 1 liều, trong đó có các dược chất có hàm lượng dưới 2 mg hoặc dưới 2% (kl/kl) so với khối lượng bột đóng gói trong 1 liều. 4
  • 5. này không áp dụng cho chế phẩm đa liều, thuốc truyền tĩnh mạch không phân liều, chế phẩm chứa vitamin, nguyên tố vi lượng và các trường hợp khác được phép miễn trừ. - Trừ khi có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, phép thử độ đồng đều hàm lượng được tiến hành trên 10 đơn vị đóng gói nhỏ nhất, lấy ngẫu nhiên. được tiến hành theo phép thử định lượng và hàm lượng dược chất đạt trong giới hạn qui định. Kết quả được đánh giá theo phương pháp sau: Áp dụng cho thuốc nang, thuốc bột không dùng pha tiêm, thuốc cốm + Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. + Chế phẩm không đạt yêu cầu phép thử, nếu có quá ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 %, hoặc có một hay nhiều đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. + Nếu hai hoặc ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85% đến 115 %, nhưng ở trong giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình, thử lại trên 20 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá ba trong tổng số 30 đơn vị đem thử có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. 1.2.5. Độ đồng đều khối lượng Những thuốc bột không qui định thử độ đồng đều hàm lượng thì phải thử độ đồng đều khối lượng. Nếu thuốc bột chứa nhiều hoạt chất, thì chỉ khi tất cả các dược chất đã được thử độ đồng đều hàm lượng mới không thử độ đồng đều khối lượng. Khi khối lượng trung bình bằng hay nhỏ hơn 40 mg, chế phẩm không phải thử độ đồng đều khối lượng, nhưng phải thử độ đồng đều hàm lượng. + Cách tiến hành: Lấy 5 đơn vị đóng gói bất kỳ, nhỏ nhất, cân từng đơn vị đó, cắt mở gói, lấy hết thuốc ra, dùng bông lau sạch bột thuốc bám ở mặt trong, cân 5
  • 6. gói. Khối lượng thuốc trong gói là hiệu số giữa khối lượng 1 gói và khối lượng vỏ gói. Tiến hành tương tự với 4 đơn vị còn lại. Tính khối lượng của thuốc trong từng gói. Nếu có một đơn vị có khối lượng nằm ngoài giới hạn Bảng 1, tiến hành thử lại với năm đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Không được có quá một đơn vị trong tổng số 10 đơn vị đem thử có khối lượng nằm ngoài giới hạn qui định. Kết quả được đánh giá dựa vào Bảng 1 dưới đây: Bảng 1 Dạng bào chế Khối lượng ghi trên nhãn (KLN) % chênh lệch so với KLN Thuốc bột Nhỏ hơn hoặc bằng 0,50 g Lớn hơn 0,50 g và bằng 1,50 g Lớn hơn 1,50g và bằng 6,00 g Lớn hơn 6,00 g ± 10 ± 7 ± 5 ± 3 Khi không có chỉ dẫn riêng, độ chênh lệch được tính theo tỷ lệ phần trăm so với khối lượng trung bình bột thuốc trong một đơn vị đóng gói. - Số lượng thử: 20 gói - Yêu cầu: + không quá 2 đơn vị có khối lượng nằm ngoài giới hạn chênh lệch sv KLTB + không được có đơn vị nào vượt gấp đôi giới hạn đó Dạng bào chế Khối lượng TB % chênh lệch sv KLTB Thuốc nang Nhỏ hơn 300mg Bằng hoặc lớn hơn 300mg 10 7,5Thuốc bột (đơn liều) Thuốc cốm (không bao, đơn liều) Thuốc bột để pha tiêm Lớn hơn 40mg 10 1.2.6. Định tính Tiến hành theo từng chuyên luận riêng và phải có phản ứng đặc trưng của hoạt chất có trong chế phẩm. 1.2.7. Định lượng 6
  • 7. lượng theo chuyên luận riêng. Tính hàm lượng hoạt chất so với hàm lượng ghi trên nhãn, tính theo khối lượng trung bình bột thuốc trong gói.và giới hạn cho phép về hàm lượng hoạt chất đối với thuốc bột và thuốc cốm tuân theo bảng sau: Bảng 11.1.2: Giới hạn cho phép nồng độ, hàm lượng thuốc Loại thuốc Lượng hoạt chất ghi trên nhãn Giới hạn cho phép (%) Thuốc bột, Thuốc cốm........ Mọi hàm lượng ± 10% 1.2.8. Giới hạn nhiễm khuẩn: cách thực hiện ở bài “Kiểm Nghiệm Vi Sinh Vật” Ví dụ: Kiểm tra chất lượng Thuốc bột uống MEKOFIXIM 100 mg ( Cefixim 100mg) TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG Chỉ tiêu Yêu cầu 1- Tính chất Chế phẩm có dạng màu trắng, hơi vàng, mùi đặc trưng, vị ngọt. 2- Độ đồng đều khối lượng ± 7.0 % so với khối lượng trung bình gói 3- Hàm lượng nước Không được quá 9 % 4- Độ mịn Không được dưới 97 % phân tử qua rây số 1400 5- Định tính Chế phẩm phải có phép thử định tính của Cefixim 6- Định lượng Đạt từ 90 % - 110 % Cefixim (C16H15N507S2) so với lượng ghi trên nhãn, tính theo khối lượng trung bình bột thuốc trong gói. 7
  • 8. NGHIỆM 1. Tính chất: Thử bằng cảm quan, chế phẩm phải đạt các yêu cầu đã nêu. 2. Độ đồng đều khối lượng: Tiến hành theo DĐVN IV, phụ lục 11.3. 3. Hàm lượng nước Cân chính xác khoảng 0,2 g bột thuốc. Tiến hành theo DĐVN IV, phụ lục 10.6 ” 4. Độ mịn: Tiến hành theo DĐVN IV, phụ lục ” 5. Định tính - Theo định lượng bằng sắc ký lỏng cao áp - Trong phần định lượng, peak chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của peak chính trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn. 6. Định lượng - Thực hiện bằng phương pháp HPLC  Thuốc thử - Acetonitril (HPLC) - Dung dịch tetrabutylammonium hydroxyd 12,5% trong nước - Acid phosphoric - Dung dịch natri hydroxyd (TT) -Dung dịch tetrabutylammonium hydroxyd pH = 7,0: Pha loãng 20.8 ml dung dịch tetrabutylammonium hydroxyd 12.5% với 1000 ml nước, điều chỉnh về pH = 7,0 bằng dung dịch acid phosphoric 1,5 M - Dung dịch đệm pH = 7,0: Lấy 6,8 ml acid phosphoric cho vào 300 ml nước, điều chỉnh về pH = 7 bằng natri hydroxyd 10 N, pha loãng với nước thành 1000 ml  Điều kiện sắc ký - Detector: 254 nm - Cột Lichrosorb: RP18 (250 x 4,6, 10 µm hoặc 5 µm) - Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút - Thể tích tiêm: 20 µl 8
  • 9. Dung dịch Tetrabutyammonium hydroxyd pH = 7 : Acetonitril theo tỉ lệ (70 : 30). Có thể điều chỉnh tỉ lệ pha động nếu cần. Lọc qua giấy lọc 0,45 µm, siêu âm đuổi khí 15 phút  Tiến hành - Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 25 mg Cefixim chuẩn, cho vào bình định mức 50 ml, hoà tan hoàn toàn bằng dung dịch đệm pH = 7, thêm dung dịch đệm vừa đủ đến vạch, lắc đều. Hút chính xác 5 ml dung dịch này pha loãng vừa đủ với dung dịch đệm pH = 7 thành 25 ml - Dung dịch thử: Cân và xác định khối lượng trung bình 5 gói, nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột thuốc đã nghiền mịn tương đương 100 mg Cefixim cho vào bình định mức 100 ml, thêm 70 ml dung dịch đệm pH = 7, vừa lắc vừa siêu âm cho tan ( khoảng 30 phút ), thêm pH = 7 vừa đủ đến vạch, lắc đều. Lọc bỏ từ 20 -30 ml dịch lọc đầu. Hút chính xác 5 ml dịch lọc này pha loãng vừa đủ với dung dịch đệm pH = 7 thành 50 ml - Lọc dung dịch chuẩn và thử qua màng lọc 0,45 µm. Lần lượt tiêm các dung dịch này vào hệ thống sắc ký - Dựa vào diện tích peak dung dịch chuẩn và dung dịch thử, khối lượng cân chuẩn và thử, độ pha loãng chuẩn và thử, hàm lượng nguyên trạng. Tính (%) hàm lượng Cefixim so với hàm lượng trên nhãn tính theo khối lượng trung bình gói 1.3. Các loại thuốc bột 1.3.1. Thuốc bột để uống Thuốc bột để uống có thể dùng nuốt trực tiếp hoặc được sử dụng sau khi đã hòa tan hay phân tán trong nước hoặc chất lỏng thích hợp. Thuốc bột để uống phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng chung của thuốc bột. Ngoài ra thuốc bột sủi bọt phải đạt yêu cầu sau: - Độ tan Cho một lượng bột tương ứng với một liều vào một cốc thuỷ tinh chứa 200 ml nước ở 15 - 25o C, xuất hiện nhiều bọt khí bay ra. Khi hết bọt khí, thuốc phải tan 9
  • 10. như vậy với 6 liều đơn. Mẫu thử đạt yêu cầu nếu mỗi liều thử đều tan trong vòng 5 phút, trừ khi có chỉ dẫn riêng. 1.3.2. Thuốc bột dùng ngoài Thuốc bột dùng ngoài thường đóng gói nhiều liều, có thể dùng để đắp, rắc trực tiếp lên da, vết thương hoặc được hoà tan, phân tán trong dung môi thích hợp để nhỏ mắt, rửa hoặc thụt. 1.3.3.Thuốc bột để pha tiêm Phải đáp ứng yêu cầu chất lượng đối với thuốc tiêm, tiêm truyền dạng bột (Phụ lục 1.19). 2. KIỂM NGHIỆM THUỐC CỐM 2.1. Định nghĩa Thuốc cốm hay thuốc hạt là dạng thuốc rắn có dạng hạt nhỏ xốp hay sợi ngắn xốp, thường dùng để uống với một ít nước hay một chất lỏng thích hợp, hoặc pha thành dung dịch, hỗn dịch hay siro. Thuốc cốm chứa một hoặc nhiều dược chất, ngoài ra có thêm các tá dược như tá dược độn, tá dược dính, tá dược điều hương vị, tá dược màu... 2.2. Các yêu cầu chất lượng chung Thuốc cốm phải khô, có dạng hạt nhỏ xốp hay sợi ngắn xốp, đồng đều về kích thước hạt, màu sắc, không có hiện tượng hút ẩm, không bị mềm và biến màu. Cách tiến hành: Trải một lượng bột vừa đủ một lớp mỏng trên tờ giấy trắng mịn. Quan sát bằng mắt thường dứơi ánh sáng tự nhiên. Đánh giá: chế phẩm đạt yêu cầu nếu đạt như mô tả 2.2.2. Độ ẩm Xác định nước trong các thuốc cốm nói chung theo phương pháp Xác định mất khối lượng do làm khô (Phụ lục 9.6), trong các thuốc cốm chứa tinh dầu theo phương pháp cất với dung môi (Phụ lục 12.13). Các thuốc cốm có độ ẩm không quá 5,0%, trừ các chỉ dẫn khác. 10
  • 11. đều khối lượng Thuốc cốm không quy định thử độ đồng đều về hàm lượng thì phải thử độ đồng đều khối lượng. Cách tiến hành: Lấy ngẫu nhiên 5 đơn vị đóng gói nhỏ nhất, cân từng đơn vị, đánh số theo thứ tự, thao tác tiếp theo như phần Độ đồng đều khối lượng của Thuốc bột. Tính được lượng thuốc trong từng đơn vị đóng gói trên nằm trong giới hạn ± 5% so với khối lượng ghi trên nhãn. Đánh giá: nếu 1đơn vị lệch ra ngoài giới hạn trên thì thử lại 5 đơn vị khác bất kỳ, nếu có quá 1 đơn vị không đạt thì kết luận lô thuốc không đạt chỉ tiêu Độ đồng đều khối lượng 2.2.4. Độ đồng đều hàm lượng (Phụ lục 11.2) Trừ khi có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, phép thử độ đồng đều hàm lượng được tiến hành trên 10 đơn vị đóng gói nhỏ nhất, lấy ngẫu nhiên. Được tiến hành theo phép thử định lượng và hàm lượng dược chất đạt trong giới hạn qui định. Kết quả được đánh giá: + Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. + Chế phẩm không đạt yêu cầu phép thử, nếu có quá ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 %, hoặc có một hay nhiều đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. + Nếu hai hoặc ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85% đến 115 %, nhưng ở trong giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình, thử lại trên 20 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. 11
  • 12. yêu cầu phép thử, nếu có không quá ba trong tổng số 30 đơn vị đem thử có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. 2.2.5. Định tính Tiến hành theo chuyên luận riêng. Thuốc cốm phải có những phản ứng đặc trưng của hoạt chất có trong chế phẩm. 2.2.6. Định lượng Tiến hành định lượng theo chuyên luận riêng. Tính hàm lượng hoạt chất theo hàm lượng ghi trên nhãn theo khối lượng trung bình bột thuốc trong gói và giới hạn cho phép về hàm lượng hoạt chất đối với thuốc bột và thuốc cốm tuân theo bảng sau: Bảng 11.1.2: Giới hạn cho phép nồng độ, hàm lượng thuốc Loại thuốc Lượng hoạt chất ghi trên nhãn Giới hạn cho phép (%) Thuốc bột, Thuốc cốm........ Mọi hàm lượng ± 10% 2.2.7.Các yêu cầu kỹ thuật khác Theo yêu cầu chung của thuốc cốm và theo chuyên luận riêng. Độ rã Cho một lượng cốm đóng gói trong một đơn vị phân liều vào cốc chứa 200 ml nước ở 15 - 25 o C, phải có nhiều bọt khí bay ra. Cốm được coi là rã hết nếu hoà tan hoặc phân tán hết trong nước. Thử với 6 liều, chế phẩm đạt yêu cầu phép thử nếu mỗi liều rã trong vòng 5 phút, trừ khi có các chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng. 2.3.Bảo quản Thuốc cốm phải được bảo quản trong các đồ đựng kín, đóng từng liều hoặc nhiều liều, có nhãn đúng qui định. Để nơi khô mát. 12
  • 13. VIÊN NANG VÀ VIÊN NÉN MỤC TIÊU 1. Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử để đánh giá chất lượng thuốc viên nang, viên nén. 2. Giải thích và đánh giá được kết quả kiểm nghiệm đối với một mẫu kiểm nghiệm thành phẩm cụ thể của các dạng bào chế trên. 3. Trình bày được ví dụ về kiểm nghiệm các dạng bào chế thuốc viên nang, viên nén. NỘI DUNG 1. KIỂM NGHIỆM THUỐC VIÊN NANG 1.1. Định nghĩa Thuốc nang là dạng thuốc uống chứa một hay nhiều dược chất trong vỏ nang với nhiều hình dạng và kích thước khác nhau. 13
  • 14. làm chủ yếu từ gelatin hoặc polyme như HPMC... Ngoài ra trong vỏ nang còn chứa các tá dược khác như chất hóa dẻo, chất màu, chất bảo quản... Thuốc chứa trong nang có thể là dạng rắn (bột, cốm, pellet...) hay lỏng, nửa rắn (hỗn dịch, nhũ tương, bột nhão...). 1.2. Các yêu cầu chất lượng chung 1.2.1. Tính chất Đạt theo yêu cầu của từng chuyên luận riêng mô tả. - Cách đánh giá: + Hình dạng: hình trụ dài hai đầu tròn (dạng nhộng) đối với viên nang cứng hoặc hình tròn, hình giọt nước, hình trứng với viên nang mềm. + Kích thước: tùy theo cỡ nang + Màu sắc, mùi vị: tùy theo nhà sản xuất và hoạt chất đựng trong nang. 1.2.2. Độ đồng đều hàm lượng Nếu không có chỉ dẫn khác, yêu cầu này áp dụng cho các thuốc nang có chứa một hoặc nhiều dược chất, trong đó có các dược chất có hàm lượng dưới 2 mg hoặc dưới 2% (kl/kl) so với khối lượng thuốc trong 1 nang. Đối với nang có từ 2 dược chất trở lên, chỉ thử độ đồng đều hàm lượng với thành phần nào có hàm lượng nhỏ như qui định ở trên. Yêu cầu này không áp dụng cho các nang thuốc chứa nhiều vitamin và các nguyên tố vi lượng. Thực hiện trên 10 viên riêng lẽ bất kỳ, cho toàn bộ lượng bột thuốc trong một nang tiến hành định lượng theo phương pháp ở mục ĐỊNH LƯỢNG, Kết quả được đánh giá: + Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. + Chế phẩm không đạt yêu cầu phép thử, nếu có quá ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 %, hoặc có một hay nhiều đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. 14
  • 15. hoặc ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85% đến 115 %, nhưng ở trong giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình, thử lại trên 20 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá ba trong tổng số 30 đơn vị đem thử có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. 1.2.3. Độ đồng đều khối lượng - Cân riêng biệt 20 đơn vị lấy ngẫu nhiên, tính khối lượng trung bình. Không được có quá hai đơn vị có khối lượng nằm ngoài giới hạn chênh lệch so với khối lượng trung bình quy định trong bảng 11.3.1 và không được có đơn vị nào có khối lượng vượt gấp đôi giới hạn đó. Nếu phép thử độ đồng đều hàm lượng đó được tiến hành với tất cả các dược chất có trong nang thì không phải thử độ đồng đều khối lượng. Cân khối lượng của một nang .Với viên nang cứng, tháo rời hai nửa vỏ nang, dùng bông lau sạch vỏ và cân khối lượng của vỏ. Với viên nang mềm, cắt mở nang, bóp hết thuốc ra, dùng ethanol hay ether hoặc dung môi hữu cơ thích hợp rửa vỏ nang, để khô tự nhiên cho đến khi hết mùi dung môi, cân khối lượng của vỏ nang. Khối lượng thuốc trong nang là hiệu số giữa khối lượng nang thuốc và khối lượng vỏ nang. Tiến hành tương tự với 19 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Tính khối lượng trung bình của thuốc trong nang. Kết quả được đánh giá dựa vào Bảng 11.3.1. Bảng quy định độ đồng đều khối lượng cho chế phẩm đơn liều Dạng bào chế Khối lượng trung bình (KLTB) % Chênh lệch so với KLTB Thuốc nang cứng/mềm Nhỏ hơn 300 mg Bằng hoặc lớn hơn 300 mg ± 10 ± 7,5 1.2.4. Định tính 15
  • 16. chuyên luận riêng, có phản ứng đặc trưng của hoạt chất có trong chế phẩm. 1.2.5. Định lượng Xác định khối lượng trung bình trên 20 viên, trộn đều và nghiền mịn lượng bột trong 20 viên. Tiến hành định lượng theo chuyên luận riêng, hàm lượng của từng hoạt chất trong chế phẩm phải nằm trong giới hạn cho phép theo quy định bảng 2. Bảng 2: Giới hạn cho phép nồng độ, hàm lượng thuốc Loại thuốc Lượng hoạt chất ghi trên nhãn Giới hạn cho phép (%) Thuốc viên nén Thuốc nang Tới 50 mg Trên 50 mg-100 mg Trên 100 mg ± 10% ± 7,5% ± 5% 1.2.6. Tạp chất (nếu có) Theo qui định trong chuyên luận riêng. 1.2.7. Độ hòa tan Các thuốc nang có yêu cầu thử độ hòa tan sẽ có qui định cụ thể trong chuyên luận riêng. Thử trên 6 viên. Không yêu cầu thử độ tan rã đối với thuốc nang đó thử độ hòa tan. 1.3. Các loại viên nang 1.3.1. Thuốc nang cứng Độ rã (Phụ lục 11.6) Nếu không có chỉ dẫn gì khác, dùng nước làm môi trường thử, thời gian rã phải trong vòng 30 phút. Nếu thử trong môi trường nước không đạt, thay nước bằng dung dịch acid hydrocloric 0,1N (TT) hoặc dịch dạ dày giả (TT). Nếu nang nổi trên mặt nước, có thể dùng singer để giữ viên thuốc nằm dưới mặt nước. 16
  • 17. mềm Thuốc nang mềm là một khối mềm chứa dược chất và tá dược đóng trong vỏ kín với nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau. Vỏ nang mềm làm bằng hỗn hợp gelatin, chất hoá dẻo, chất màu, chất bảo quản... Thuốc đóng trong nang mềm thường ở dạng lỏng, dung dịch, hỗn dịch hay nhũ tương. Quá trình chế tạo vỏ và đóng thuốc được thực hiện đồng thời. Thuốc nang mềm dùng để uống hoặc để đặt. Ngoài các yêu cầu chung của thuốc nang, thuốc nang mềm phải đạt các yêu cầu sau: Độ rã (Phụ lục 11.6) 1.3.3 Thuốc nang tan trong ruột Thuốc nang tan trong ruột là các nang cứng hay nang mềm có vỏ nang hoặc hạt đóng nang ró trong dịch ruột. Đối với các thuốc nang đóng hạt được bao tan ở ruột phải tiến hành thử độ hoà tan để kiểm tra sự giải phóng dược chất theo Phụ lục 11.4 và theo chuyờn luận riờng. Ngoài các yêu cầu chung của thuốc nang, thuốc nang tan trong ruột phải đáp ứng được các yêu cầu: 1.3.4. Thuốc nang tác dụng kéo dài Thuốc nang tác dụng kéo dài là thuốc nang cứng hay nang mềm, trong đó vỏ nang hay thuốc trong nang (hoặc cả 2) được bào chế để dược chất giải phóng kéo dài. Phải thử độ hòa tan theo yêu cầu qui định trong chuyên luận riêng. 1.4. Bảo quản Bảo quản trong bao bì thật kín, nhiệt độ không quá 30o C. 2. KIỂM NGHIỆM THUỐC VIÊN NÉN 2.1. Định nghĩa 17
  • 18. dạng thuốc rắn, mỗi viên là một đơn vị phân liều, dùng để uống, nhai, ngậm, đặt hoặc hòa với nước để uống, để súc miệng, để rửa.... Viên nén chứa một hoặc nhiều dược chất, có thể thêm các tá dược độn, tá dược rã, tá dược dính, tá dược trơn, tá dược bao, tá dược màu... được nén thành khối hình trụ dẹt; thuôn (caplet) hoặc các hình dạng khác. Viên có thể được bao. 2.2. Các yêu cầu chất lượng chung 2.2.1. Tính chất Viên rắn, hai mặt nhẵn, trên mặt có thể có rãnh, chữ hoặc ký hiệu, cạnh và thành viên lành lặn. Viên không bị gãy vỡ, bở vụn trong quá trình bảo quản, phân phối và vận chuyển. 2.2.2. Định tính Tiến hành theo chuyên luận riêng, có phản ứng đặc trưng của hoạt chất có trong chế phẩm. 2.2.3. Độ rã Nếu không có chỉ dẫn gì khác, viên nén phải đạt yêu cầu về độ rã qui định trong Phụ lục 11.6 Phép thử độ rã của viên nén và viên nang. Viên nén và viên bao đã thử độ hoà tan thì không phải thử độ rã. 2.2.4. Độ đồng đều khối lượng Thử theo Phụ lục 11.3 Phép thử độ đồng đều khối lượng. Viên nén và viên bao đã thử độ đồng đều về hàm lượng với tất cảc các dược chất có trong thành phần thì không phải thử độ đồng đều khối lượng. Cân riêng biệt 20 đơn vị lấy ngẫu nhiên, tính khối lượng trung bình. Không được có quá hai đơn vị có khối lượng nằm ngoài giới hạn chênh lệch so với khối lượng trung bình quy định trong bảng 11.3.1 và không được có đơn vị nào có khối lượng vượt gấp đôi giới hạn đó. Tiến hành giống như phần “ Độ Đồng Đều Khối Lượng Viên Nang ” Bảng 11.3.1. Bảng quy định độ đồng đều khối lượng cho chế phẩm đơn liều Dạng bào chế Khối lượng trung bình (KLTB) % chênh lệch so với KLTB Viên nén Viên bao phim Nhỏ hơn hoặc bằng 80 mg Lớn hơn 80 mg và nhỏ hơn 250 ± 10 ± 7,5 18
  • 19. hơn 250 mg ± 5 2.2.5. Độ đồng đều hàm lượng (Phụ lục 11.2) Nếu không có chỉ dẫn khác, viên nén có hàm lượng hoạt chất dưới 2 mg hoặc dưới 2% (kl/kl) phải thử độ đồng đều hàm lượng. Đối với viên nén có từ 2 dược chất trở lên, chỉ áp dụng yêu cầu này với thành phần có hàm lượng nhỏ như qui định ở trên. Cách tiến hành như bài “ Kiểm Nghiệm Thuốc Viên nang ” Cách đánh giá chế phẩm được áp dụng như sau: Áp dụng cho thuốc viên nén,viên nén bao phim Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu hàm lượng của từng đơn vị nằm trong giới hạn 85 % đến 115 % của hàm lượng trung bình. Chế phẩm không đạt yêu cầu phép thử, nếu có quá một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 %, hoặc có một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. Nếu có một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85% đến 115% của hàm lượng trung bình, thử lại trên 20 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá một trong tổng số 30 đơn vị đem thử có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. 2.2.6. Độ hòa tan Yêu cầu được chỉ ra trong chuyên luận riêng. Phương pháp thử được ghi trong chuyên luận Phép thử độ hoà tan của viên nén và viên nang, Phụ lục 11.4. 2.2.7. Định lượng Xác định khối lượng trung bình trên 20 viên,( nếu viên bao đã loại bỏ lớp bao phim ), nghiền thành bột mịn, trộn đều lượng bột trong 20 viên. Tiến hành định lượng theo chuyên luận riêng, hàm lượng của từng hoạt chất trong chế phẩm phải nằm trong giới hạn cho phép theo quy định bảng 2. Bảng 2: Giới hạn cho phép nồng độ, hàm lượng thuốc Loại thuốc Lượng hoạt chất ghi trên Giới hạn cho phép (%) 19
  • 20. nang Tới 50 mg Trên 50 mg-100 mg Trên 100 mg ± 10% ± 7,5% ± 5% Thử theo qui định trong chuyên luận riêng. 2.3. Bảo quản – Ghi nhãn Thuốc viên nén phải đựng trong bao bì kín, chống ẩm và chống va chạm cơ học. Ghi nhãn theo qui định. Nếu là viên bao cần phải ghi rõ: Bao đường, bao phim hay bao tan trong ruột. 2.4. Các loại viên nén 2.4.1. Viên nén không bao Ví dụ: Viên nén Cetirizin 10mg Viên nén Lysozym 90mg 2.4.2. Viên sủi bọt Ví dụ: Viên nén sủi Efferalgan 180 mg Viên nén sủi Mutivitamin 2.4.3. Viên bao Ví dụ: Viên bao phim PARA – IBU Viên bao phim Clarithromycin 250mg 2.4.4. Viên bao tan trong ruột Ví dụ: Viên nén Aspirin pH8 500mg Viên nén Diclofenac 75 mg 2.4.5. Viên ngậm Ví dụ: Viên nén Adalat 5mg 20
  • 21. chymotrypsin 2.4.6. Viên nén tan trong nước Viên nén tan trong nước là viên nén không bao hòa tan trong nước. Dung dịch sau khi hoà tan phải trong suốt hoặc hơi đục nhẹ. Ví dụ: Viên nén Hydrite 2.4.7. Viên nén phân tán trong nước 2.4.8. Viên nén phân tán trong miệng 2.4.9. Viên nén tác dụng kéo dài 21
  • 22. DẠNG THUỐC LỎNG MỤC TIÊU 1. Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử để đánh giá chất lượng thuốc tiêm, thuốc nhỏ mắt, xirô thuốc. 2. Giải thích và đánh giá được kết quả kiểm nghiệm đối với một mẫu kiểm nghiệm thành phẩm cụ thể của các dạng bào chế trên. 3. Trình bày được các ví dụ về kiểm nghiệm các dạng bào chế thuốc tiêm, thuốc nhỏ mắt, sirô thuốc. NỘI DUNG Thuốc tiêm Định nghĩa và phân loại Yêu cầu kĩ thuật của thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền, bột pha tiêm hoặc dung dịch đậm đặc để pha thuốc tiêm hay thuốc tiêm truyền. Bảo quản và các chế phẩm 22
  • 23. nghĩa Yêu cầu kĩ thuật, đóng gói, nhãn, bảo quản và các chế phẩm Thuốc nhỏ mũi Định nghĩa Yêu cầu kĩ thuật , đóng gói, nhãn, bảo quản và các chế phẩm Sirô thuốc Định nghĩa Phương pháp điều chế Yêu cầu kĩ thuật , đóng gói, nhãn, bảo quản và các chế phẩm Dung dịch thuốc Định nghĩa Phương pháp điều chế Yêu cầu kĩ thuật, đóng gói, nhãn, bảo quản, các chế phẩm 23
  • 24. THUỐC TIÊM 1.1. Định nghĩa và phân loại Thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền là những chế phẩm thuốc vô khuẩn dùng để tiêm hoặc tiêm truyền vào cơ thể. Thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền được phân thành 3 loại: + Thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch hay nhũ tương). + Thuốc tiêm truyền (dung dịch nước hay nhũ tương dầu trong nước). + Bột pha tiêm hoặc dung dịch đậm đặc để pha thuốc tiêm hay tiêm truyền. 1.2. Thuốc tiêm: yêu cầu kĩ thuật và phương pháp thử Thuốc tiêm là các dung dịch, hỗn dịch hoặc nhũ tương vô khuẩn, để tiêm vào cơ thể bằng các đường tiêm khác nhau. Thuốc tiêm phải đạt các yêu cầu chất lượng sau đây: 1.2.1. Cảm quan Màu sắc: Không màu hoặc có màu của hoạt chất (theo chuyên luận riêng). Trạng thái phân tán: Thuốc tiêm hỗn dịch có thể lắng cặn nhưng phải dễ dàng phân tán đồng nhất khi lắc và phải giữ được sự đồng nhất trong thời gian đủ để lấy đúng liều thuốc. Kích thước của phần lớn (trên 90%) các tiểu phân hoạt chất phải dưới 15 µm, không quá 10% số tiểu phân kích thước 15 - 20 µm và hầu như không có tiểu phân kích thước 20 - 50 µm. Thuốc tiêm nhũ tương phải không có bất kỳ biểu hiện nào của sự tách lớp. 1.2.2. Độ trong Thuốc tiêm dạng dung dịch phải trong suốt và không có các tiểu phân không tan khi kiểm tra bằng mắt thường ở điều kiện quy định (Phụ lục 11.8). 1.2.3. Độ vô khuẩn Thuốc tiêm phải vô khuẩn (phụ lục 13.7 DĐVN IV) 1.2.4. Nội độc tố Phép thử nội độc tố vi khuẩn thực hiện khi có yêu cầu được quy định trong chuyên luận riêng (Phụ lục 13.2 DĐVN IV). Khi đã thử nội độc tố vi khuẩn thì không phải thử chất gây sốt, trừ khi có quy định khác. 24
  • 25. sốt - Phải không có chất gây sốt. - Phép thử này được thực hiện trong 2 trường hợp sau: + Thuốc tiêm đơn liều có thể tích nhỏ hơn 15ml nếu trên nhãn có ghi “không có chất gây sốt” và không có quy định thử nội độc tố. + Thuốc tiêm đơn liều có thể tích từ 15ml trở lên và không có qui định thử nội độc tố, trừ những chỉ dẫn riêng. 1.2.6. Thể tích Thuốc tiêm được để căng bằng tới nhiệt độ phòng và được phân tán đồng nhất trước khi thử. Cách thử: Dùng bơm tiêm sạch, khô, dung tích không lớn hơn 2,5 lần so với thể tích cần đo, có gắn kim tiêm thích hợp. Lấy thuốc vào bơm tiêm sao cho thuốc trong bơm tiêm không có bọt khí và trong kim tiêm chứa đầy thuốc tiêm. Lần lượt lấy hết thuốc trong từng ống để đo theo cách đó. Thuốc tiêm đơn liều: + Thuốc tiêm có thể tích không lớn hơn 5ml: . Lấy 6 ống (1 ống tráng bơm tiêm, 5 ống để thử) Kết quả: Thể tích mỗi ống phải từ 100 – 115% của thể tích ghi trên nhãn. + Thuốc tiêm có thể tích lớn hơn 5ml : Lấy 5 ống (1 ống tráng bơm tiêm,4 ống để thử) Kết quả: Thể tích mỗi ống phải từ 100 – 110% của thể tích ghi trên nhãn Thuốc tiêm nhiều liều: phải đáp ứng yêu cầu của Phụ lục 11.1 1.2.7. Độ đồng đều hàm lượng Áp dụng đối với thuốc tiêm hỗn dịch đơn liều có hàm lượng hoạt chất nhỏ hơn 2 mg hoặc nhỏ hơn 2% so với khối lượng thuốc thì phải đáp ứng yêu cầu về độ đồng đều hàm lượng (Phụ lục 11.2), trừ khi có chỉ dẫn riêng. Nếu có nhiều thành phần hoạt chất, yêu cầu này chỉ áp dụng cho thành phần hoạt chất nhỏ hơn 2 mg hoặc nhỏ hơn 2% so với khối lượng thuốc. Không áp dụng với thuốc tiêm chứa các vitamin và nguyên tố vi lượng 25
  • 26. cầu kĩ thuật khác Theo qui định trong chuyên luận riêng. 1.3. Thuốc tiêm truyền: yêu cầu kĩ thuật và phương pháp thử Thuốc tiêm truyền là dung dịch nước hoặc nhũ tương dầu trong nước vô khuẩn, không có chất gây sốt, không có nội độc tố vi khuẩn, thường đẳng trương với máu, dùng để tiêm truyền tĩnh mạch với thể tích lớn và tốc độ chậm. Thuốc tiêm truyền phải đạt các yêu cầu chất lượng đối với thuốc tiêm và các yêu cầu sau đây: 1.3.1. Độ trong Dung dịch tiêm truyền: phải đạt quy định về độ trong của thuốc tiêm khi kiểm tra bằng mắt thường (Phụ lục 11.8, mục B) và phải đáp ứng các yêu cầu về số lượng và giới hạn kích thước các tiểu phân không quan sát được bằng mắt thường (Phụ lục 11.8, mục A). Nhũ tương tiêm truyền: không được có dấu hiệu của sự tách lớp. Đường kính của phần lớn (80%) các giọt phân tán phải nhỏ hơn 1µm và không có giọt có đường kính lớn hơn 5µm, trừ khi có chỉ dẫn riêng. 1.3.2. Thể tích Đáp ứng yêu cầu của Phụ lục 11.1. 1.3.3. Chất gây sốt Không được có (Phụ lục 13.4). Chỉ không phải thử chất gây sốt nếu đã có quy định thử nội độc tố vi khuẩn, trừ những chỉ dẫn khác. 1.3.4. Các yêu cầu kỹ thuật khác Theo quy địn h trong chuyên luận riêng. 1.4. Bột pha tiêm hoặc dung dịch đậm đặc để pha thuốc tiêm hay thuốc tiêm truyền Bột pha tiêm hay bột để pha thuốc tiêm (bao gồm cả các chế phẩm đông khô) hoặc dung dịch đậm đặc để pha thuốc tiêm hay thuốc tiêm truyền là những chế phẩm vô khuẩn, phải pha với một thể tích quy định của một chất lỏng vô khuẩn thích hợp ngay trước khi dùng. 26
  • 27. chúng phải tuân theo các yêu cầu chất lượng đối với thuốc tiêm hoặc thuốc tiêm truyền và yêu cầu dưới đây: 1.4.1. Độ đồng đều khối lượng Những thuốc bột không qui định thử độ đồng đều hàm lượng thì phải thử độ đồng đều khối lượng. Nếu thuốc bột chứa nhiều hoạt chất, thì chỉ khi tất cả các dược chất đã được thử độ đồng đều hàm lượng mới không thử độ đồng đều khối lượng. Phương pháp thử: Loại bỏ hết nhãn, rữa sạch và làm khô bên ngoài, loại bỏ hết các nút và cân ngay khối lượng cả vỏ và thuốc. Lấy hết thuốc ra, dùng bông lau sạch, nếu cần rửa với nước, sau đó với ethanol 96%, sấy ở 100 - 105°C trong 1 giờ. Nếu vỏ không chịu được nhiệt độ này, làm khô ở nhiệt độ thích hợp tới khối lượng của thuốc. Hiệu giữa 2 lần cân là khối lượng của thuốc. Tiến hành tương tự với 19 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Tính khối lượng trung bình của thuốc. Đánh giá: Tất cả các đơn vị phải có khối lượng nằm trong khoảng +/- 10% so với khối lượng trung bình 1.4.2. Độ đồng đều hàm lượng Bột để pha thuốc tiêm hay thuốc tiêm truyền có hàm lượng dược chất nhỏ hơn 2 mg hoặc nhỏ hơn 2% so với khối lượng thuốc hoặc có khối lượng thuốc bằng hay nhỏ hơn 40 mg thì phải đáp ứng yêu cầu độ đồng đều về hàm lượng (Phụ lục 11.2), trừ khi có chỉ dẫn riêng. Chất gây sốt - nội độc tố vi khuẩn Sau khi pha, thuốc phải đáp ứng yêu cầu đối với thuốc tiêm hoặc thuốc tiêm truyền. 1.4.3. Các yêu cầu kỹ thuật khác Theo quy định trong chuyên luận riêng. 1.5. Đóng gói, nhãn, bảo quản Đồ đựng của thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền (chai, lọ, ống, túi…) làm từ các vật liệu trong suốt để có thể kiểm tra được bằng mắt thuốc chứa bên trong. Đồ đựng không được tương tác về vật lý hay hóa học với thuốc chứa bên trong và phải đạt các chỉ tiêu chất lượng quy định trong các Phụ lục 17.1, 17.3.2. 27
  • 28. phải ghi theo quy chế. Nhãn không được che kín đồ đựng để có thể kiểm tra thuốc bên trong. Đối với bột pha tiêm và dung dịch đậm đặc để pha thuốc thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền thì phải ghi rõ loại dung môi và lượng dung môi dùng để pha thuốc trước khi dùng, ghi rõ điều kiện bảo quản và thời gian sử dụng. Nếu có ống dung môi kèm theo thì trên ống phải có nhãn ghi rõ thành phần và thể tích dung môi. 1.6. Một số chế phẩm - Bột pha tiêm MEPRONEM: Meropenem 1g - Thuốc tiêm Vitamin B6 100mg/1ml Pyridoxin hydroclorid ............................. 100 mg Dinatri edetat...............................................1 mg Nước cất pha tiêm............................. vừa đủ 1ml. - Thuốc tiêm truyền: Glucose Intravenuos Infusion 50g/l, 100g/l, 250g/l… 28
  • 29. MẮT 2.1. Định nghĩa Thuốc nhỏ mắt là dung dịch nước, dung dịch dầu hoặc hỗn dịch vô khuẩn của một hay nhiều hoạt chất, dùng để nhỏ vào mắt. Chế phẩm cũng có thể được bào chế dưới dạng khô (bột, bột đông khô, viên nén) vô khuẩn, được hòa tan hoặc phân tán vào một chất lỏng vô khuẩn thích hợp khi dùng. 2.2. Yêu cầu chung Pha chế - sản xuất trong điều kiện vô khuẩn. Các dụng cụ, thiết bị và đồ đựng dùng trong pha chế - sản xuất phải sạch và vô khuẩn. Dung môi: thường là nước tinh khiết hoặc các dung dịch nước thích hợp hoặc là dầu thực vật như để pha thuốc tiêm. Thành phần: có thể có thêm các tá dược, để điều chỉnh độ đẳng trương, độ nhớt, điều chỉnh hay ổn định pH nhưng không được ảnh hưởng xấu đến tác dụng của thuốc và không kích ứng đối với mắt ở nồng độ sử dụng trong chế phẩm. Chế phẩm nhiều liều phải cho thêm chất sát khuẩn với nồng độ thích hợp, trừ khi tự chế phẩm có đủ tính chất sát khuẩn. Chất sát khuẩn phải không tương kỵ với các thành phần khác có trong chế phẩm và phải duy trì được hiệu quả sát khuẩn trong thời gian sử dụng chế phẩm kể từ lần mở nắp đầu tiên. Không được thêm chất sát khuẩn hoặc chất chống oxy hoá vào các thuốc nhỏ mắt dùng cho phẫu thuật ở mắt. Các thuốc nhỏ mắt này phải pha chế - sản xuất trong điều kiện vô khuẩn và đóng gói một liều. Không được cho thêm chất màu vào chỉ với mục đích nhuộm màu chế phẩm. 2.3. Yêu cầu chất lượng 2.3.1. Độ trong (Thử theo Phụ lục 11.8. Phần B) Dung dịch thuốc nhỏ mắt phải trong suốt, không có các tiểu phân quan sát được bằng mắt thường Hỗn dịch nhỏ mắt có thể lắng đọng khi để yên nhưng phải dễ dàng phân tán đồng nhất khi lắc và phải duy trì được sự phân tán đồng nhất đó trong khi nhỏ thuốc để sử dụng đúng liều. 2.3.2. Kích thước tiểu phân (Thử theo Phụ lục 11.8. Phần A) 29
  • 30. chỉ dẫn khác, thuốc nhỏ mắt dạng hỗn dịch phải đạt yêu cầu của phép thử sau: Lắc mạnh và chuyển một lượng chế phẩm tương đương với khoảng 10 µg pha rắn vào buồng đếm hoặc lên một phiến kính thích hợp và quan sát dưới kính hiển vi có độ phóng đại thích hợp. Không được có quá 20 tiểu phân có kích thước lớn hơn 25 µm và không có quá 2 tiểu phân có kích thước lớn hơn 50 µm, không có tiểu phân nào có kích thước lớn hơn 90 µm. 2.3.3. Thử vô khuẩn Đạt yêu cầu Thử vô khuẩn (Phụ lục 13.7). 2.3.4. Giới hạn cho phép về thể tích Thể tích thuốc nhỏ mắt phải nằm trong giới hạn 100 - 110% so với thể tích ghi trên nhãn đối với mọi thể tích đóng gói (Phụ lục 11.1). 2.3.5. Các yêu cầu kỹ thuật khác Thử theo quy định trong chuyên luận riêng. Đối với dạng chế phẩm khô, dùng để pha thuốc nhỏ mắt trước khi dùng, sau khi pha phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng của thuốc nhỏ mắt. Đối với chế phẩm đóng liều đơn phải đáp ứng các yêu cầu về phép thử độ đồng đều hàm lượng hoặc độ đồng đều khối lượng (Phụ lục 11.2 hoặc 11.3), trừ khi có chỉ dẫn khác. Đối với các dung dịch dùng để rửa mắt, ngâm mắt hoặc để thấm vào băng mắt, nhất thiết phải là các dung dịch đẳng trương với dịch nước mắt và phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng của thuốc nhỏ mắt. Thuốc rửa mắt dùng trong phẫu thuật hoặc trong điều trị sơ cứu về mắt, không được chứa chất sát khuẩn, phải pha chế vô khuẩn và đóng gói một liều. Thuốc rửa mắt đóng nhiều liều phải có chất sát khuẩn ở nồng độ thích hợp và không đóng gói quá thể tích 200 ml cho một đơn vị đóng gói nhỏ nhất. 2.4. Đóng gói, nhãn, bảo quản Đồ đựng thuốc nhỏ mắt phải đủ trong để kiểm tra độ trong của dung dịch hay độ đồng nhất của hỗn dịch nhỏ mắt khi quan sát bằng mắt thường. Đồ đựng thuốc nhỏ mắt phải vô khuẩn và không có tương tác về mặt vật lý hay hoá học với thuốc và phải đáp ứng các yêu cầu nêu trong Phụ lục 17.3.3 30
  • 31. thuốc nhỏ mắt phải ghi theo quy chế. Nhãn phải ghi tên chất sát khuẩn có trong chế phẩm. Đối với đơn vị đóng gói nhiều liều, trên nhãn phải ghi rõ thời gian sử dụng tính từ khi thuốc được sử dụng lần đầu, sau thời gian đó thuốc còn lại phải bỏ đi, thường không quá 4 tuần, trừ khi có chỉ dẫn khác. 2.5. Một số chế phẩm Thuốc nhỏ mắt: Osla, Natri Clorid 0.9%, V.ROHTO. 31
  • 32. MŨI VÀ THUỐC XỊT MŨI DẠNG LỎNG 3.1. Định nghĩa Thuốc nhỏ mũi và thuốc xịt mũi dạng lỏng là các dung dịch, nhũ tương hay hỗn dịch dùng để nhỏ hoặc bơm xịt vào trong hốc mũi để gây tác dụng tại chỗ hay toàn thân. Thuốc nhỏ mũi thường được đóng vào lọ chứa đa liều có gắn bộ phận nhỏ giọt thích hợp. Thuốc xịt mũi dạng lỏng được đóng vào trong lọ chứa có gắn bộ phận phun hoặc đóng vào lọ dưới áp suất cao có hoặc không có van phân liều. Kích thước các giọt thuốc khi phun ra phải cho phép thuốc bám được vào trong hốc mũi. 3.2. Yêu cầu kĩ thuật Đạt yêu cầu chất lượng theo các chuyên luận riêng. Chế phẩm không được gây kích ứng và gây ảnh hưởng đến chức năng của màng nhày và hệ lông trong mũi. Khi bảo quản, các chế phẩm dạng nhũ tương có thể có hiện tượng tách pha; dạng hỗn dịch có thể có hiện tượng lắng cặn xuống đáy lọ nhưng phải dễ dàng phân tán đều trở lại khi lắc để phân chia liều được chính xác. Chế phẩm dạng hỗn dịch phải kiểm soát kích thước thích hợp của các tiểu phân tùy theo mục đích sử dụng. Đồ đựng thuốc nhỏ mũi phải đáp ứng các yêu cầu nêu trong Phụ lục 17.1 hoặc 17.3. Trừ khi có chỉ dẫn khác, thuốc nhỏ mũi được cung cấp dưới dạng đơn liều và các thuốc xịt mũi phân liều có tác động toàn thân, phải đáp ứng các yêu cầu của các thử nghiệm sau: 3.2.1. Độ đồng đều khối lượng - Thuốc nhỏ mũi đơn liều dạng dung dịch phải đáp ứng yêu cầu của thử nghiệm sau: Cân riêng từng lượng thuốc được lấy cẩn thận ra từ 10 lọ và xác định khối lượng trung bình thuốc trong lọ. Không được có quá 2 đơn vị lệch hơn 10% và không có đơn vị nào lệch hơn 20% so với khối lượng trung bình của thuốc. - Thuốc xịt mũi phân liều dạng dung dịch phải đáp ứng yêu cầu của thử nghiệm sau: 32
  • 33. đầu tiên, đợi ít nhất 5 giây, xịt bỏ tiếp một lần nữa. Lập lại quy trình này 3 lần nữa. Cân khối lượng của lọ thuốc, xịt bỏ một liều và cân khối lượng còn lại của lọ thuốc. Tính chênh lệch giữa hai khối lượng. Lặp lại quy trình như trên với 9 lọ thuốc xịt khác. Chế phẩm đạt yêu cầu của thử nghiệm nếu không có quá 2 giá trị lệch hơn 25% và không có giá trị nào lệch hơn 35% so với giá trị trung bình. 3.2.2. Độ đồng đều hàm lượng Thuốc nhỏ mũi đơn liều dạng hỗn dịch hoặc nhũ tương phải đáp ứng thử nghiệm sau: Lấy hết thuốc trong mỗi lọ ra và xác định hàm lượng riêng của thuốc trong từng lọ. Chế phẩm phải đáp ứng yêu cầu của Phụ lục 11.2. 3.2.3. Độ đồng đều phân liều Thuốc xịt mũi phân liều dạng hỗn dịch hay nhũ tương phải đáp ứng theo thử nghiệm sau: + Dùng một dụng cụ có khả năng giữ lại số lượng thuốc vừa phun ra khỏi bộ phận phun. Lắc lọ thuốc trong 5 giây và xịt bỏ liều đầu tiên, đợi ít nhất 5 giây, lắc trong 5 giây và xịt bỏ tiếp một lần nữa. Lặp lại quy trình này 3 lần nữa. Sau 2 giây, xịt một liều thuốc vào trong dụng cụ tiếp nhận. Tráng dụng cụ tiếp nhận nhiều lần để thu hồi lại liều thuốc. Xác định hàm lượng của hoạt chất trong nước tráng. Lặp lại quy trình như trên với 9 lọ thuốc khác. + Nếu không có chỉ dẫn khác, chế phẩm đáp ứng thử nghiệm nếu không có quá một hàm lượng vượt ngoài giới hạn 75% - 125% và không có giá trị nào vượt ngoài giới hạn 65% - 135% so với hàm lượng trung bình. Nếu có 2 hoặc 3 giá trị vượt qua giới hạn 75% - 125% nhưng vẫn nằm trong giới hạn 65% - 135%, lăp lại thử nghiệm với 20 lọ thuốc nữa. Chế phẩm đáp ứng thử nghiệm nếu không có quá 3 trong số 30 hàm lượng vượt ra ngoài giới hạn 75% - 125% và không có giá trị nào vượt ngoài giới hạn 65% - 135% so với giá trị trung bình. 3.2.4. Thể tích Thể tích thuốc nhỏ mắt phải nằm trong giới hạn 100 - 110% so với thể tích ghi trên nhãn đối với mọi thể tích đóng gói (Phụ lục 11.1). 3.2.5. Giới hạn nhiễm khuẩn Đạt yêu cầu qui định trong Phụ lục 13.6. 33
  • 34. với các thuốc vô khuẩn, bảo quản thuốc trong chai lọ vô khuẩn, kín, có niêm bảo đảm. Các thuốc xịt mũi được đóng vào các lọ dưới áp suất cao phải được để nơi mát, xa nguồn nhiệt. Nhãn phải ghi tên của chất bảo quản. 3.4. Một số chế phẩm Thuốc nhỏ mũi: Nước biển sâu Xisat, Nasoline 0,05%, Rhinex. 34
  • 35. Định nghĩa Sirô thuốc là dung dịch uống chứa nồng độ cao đường trắng (sucrose) hay các loại đường khác trong nước tinh khiết, có chứa các dược chất hoặc các dịch chiết từ dược liệu. Sirô cũng được dùng để chỉ các chế phẩm lỏng sệt hay hỗn dịch của thuốc trong đó có chứa đường trắng, các loại đường khác hay những tác nhân gây ngọt. Sirô cũng bao gồm những chế phẩm được hòa tan hay tạo thành hỗn dịch ngay trước khi sử dụng tùy theo tính chất của dược chất. 4.2. Phương pháp điều chế Tùy theo tính chất của dược chất, sirô được điều chế bằng cách hòa tan, nhũ hóa hay trộn đều dược chất hay dung dịch thuốc vào trong dung dịch của đường trắng, của các loại đường khác hay của tác nhân gây ngọt, hoặc trong sirô đơn. Lọc đối với sirô dạng dung dịch. Sirô có thể được điều chế dưới dạng bột hay cốm khô được hòa tan hay tạo thành hỗn dịch ngay trước khi sử dụng tùy theo tính chất của dược chất. Có thể cho thêm chất bảo quản, chất làm thơm, chất ổn định chế phẩm… với nồng độ thích hợp như ethanol, glycerin… Điều chế sirô trong môi trường sản xuất có cấp độ sạch theo quy định. 4.3. Yêu cầu chất lượng - Hàm lượng: Sirô đơn điều chế với đường trắng có nồng độ là 64% (kl/kl). - Tính chất: Sirô phải trong (nếu dạng dung dịch), không có mùi lạ, bọt khí hoặc có sự biến chất khác trong quá trình bảo quản. - Nồng độ hoạt chất, pH, tỷ trọng, độ nhiễm khuẩn và các chỉ tiêu khác: Đạt theo quy định trong các chuyên luận riêng. - Bột hoặc cốm để pha sirô: Phải đáp ứng yêu cầu chung của dạng Thuốc bột (Phụ lục 1.7) hoặc Thuốc cốm (Phụ lục 1.8). 4.4. Bảo quản Đựng trong chai lọ khô sạch, đậy nút kín, để nơi mát. 4.5. Một số chế phẩm Siro thuốc: Euvilen, siro Decolgen, Ích Nhi 35
  • 36. THUỐC 5.1. Định nghĩa Dung dịch thuốc là những chế phẩm lỏng trong suốt chứa một hoặc nhiều dược chất hoà tan, tức phân tán dưới dạng phân tử, trong một dung môi thích hợp (nước, ethanol, glycerin, dầu…) hay hỗn hợp nhiều dung môi trộn lẫn với nhau. Do các phân tử trong dung dịch phân tán đồng nhất, nên các dung dịch thuốc đảm bảo sự phân liều đồng nhất khi sử dụng và độ chính xác cao khi pha loãng hoặc khi trộn các dung dịch với nhau. Các dược chất trong dung dịch thường không ổn định về mặt hóa học so với dạng rắn. Các dung dịch thuốc thường cần bao bì lớn và có khối lượng lớn hơn so với dạng thuốc rắn. 5.2. Phương pháp điều chế Dung dịch thuốc thường được điều chế bằng cách hòa tan dược chất vào trong dung môi. Có thể cho thêm các tá dược với nồng độ thích hợp để ổn định dược chất (chống oxy hóa, chống thủy phân…), làm tăng độ tan hay để bảo quản thuốc. Phân loại: Theo đường sử dụng: dung dịch uống và dung dịch dùng tại chỗ. Theo hệ thống dung môi và chất tan: dung dịch nước, dung dịch cồn. Các dung dịch dùng để tiêm hoặc nhỏ mắt được quy định riêng trong chuyên luận thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền (Phụ lục 1.19), thuốc nhỏ mắt (Phụ lục 1.14). 5.3. Yêu cầu chất lượng Theo yêu cầu kỹ thuật chung của từng loại thuốc và theo chuyên luận riêng. 5.4. Bảo quản Các dung dịch, đặc biệt là các dung dịch chứa dung môi dễ bay hơi, phải bảo quản trong bao bì kín, để nơi mát. Cần xem xét để sử dụng các bao bì tránh ánh sáng khi sự biến đổi hóa học do ánh sáng có thể ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc. 36
  • 37. Iod 5% , Cồn 70, 90, thuốc rửa phụ khoa povidon 10%, nước oxy già… KIỂM NGHIỆM THUỐC MỠ, THUỐC KEM 37
  • 38. định các chỉ tiêu kiểm nghiệm thuốc mỡ, kem. 2. Nêu một vài ví dụ về thuốc mỡ, thuốc kem. NỘI DUNG 1. THUỐC MỠ 1.1. Định nghĩa Thuốc mỡ là dạng thuốc có thể chất mềm dùng để bôi để bôi lên da hay niêm mạc nhằm bảo vệ da hay đưa thuốc thấm qua da. Tùy theo cách phối hợp và sử dụng tá dược, thuốc mỡ được chia ra 3 loại: + Thuốc mỡ thân dầu Thuốc mỡ thân dầu có thể hút (hấp phụ) một lượng nhỏ nước hoặc dung môi phân cực. Tá dược điển hình gồm: nhóm hydrocarbon no dầu, mỡ có từ động vật, thực vật, glycerid bán tổng hợp, sáp và polyalkylsiloxan lỏng. + Thuốc mỡ thân nước Thuốc mỡ thân nước có thể trộn lẫn với nước. Tá dược thường dùng là polyethylen glycol (macrogol, carbowax). + Thuốc mỡ nhũ hoá thân nước Thuốc mỡ nhũ hoá thân nước có thể hút được một lượng lớn nước và chất lỏng phân cực để tạo thành nhũ tương nước-dầu (N/D) hoặc dầu-nước (D/N), tùy thuộc vào bản chất chất nhũ hoá có trong thành phần tá dược. 1.2. Yêu cầu kĩ thuật 1.2.1. Độ đồng nhất Cách thử: Lấy 4 đơn vị đóng gói, mỗi đơn vị khoảng 0,02 - 0,03 g, trải đều chế phẩm trên 4 phiến kính. Đậy mỗi phiến kính bằng một phiến kính thứ 2 và ép mạnh cho tới khi tạo thành một vết có đường kính khoảng 2 cm. Đánh giá: quan sát vết thu được bằng mắt thường (cách mắt khoảng 30 cm), ở 3 trong 4 tiêu bản không được nhận thấy các tiểu phân. Nếu có các tiểu phân nhìn thấy ở trong phần lớn số các vết thì phải làm lại với 8 đơn vị đóng gói. Trong số các tiêu bản này, các tiểu phân cho phép nhận thấy, không được vượt quá 2 tiêu bản. 38
  • 39. đều khối lượng Đạt yêu cầu phép thử độ đồng đều khối lượng (Phụ lục 11.3). 1.2.3. Độ nhiễm khuẩn Đạt yêu cầu Phép thử giới hạn nhiễm khuẩn (Phụ lục 13.6) . 1.2.4. Các yêu cầu kĩ thuật khác Thử theo quy định trong chuyên luận riêng. * Thuốc mỡ tra mắt Thuốc mỡ tra mắt là những chế phẩm thuốc mỡ dùng cho mắt, chứa một hoặc nhiều dược chất hòa tan hoặc phân tán trong tá dược, được xếp vào nhóm các chế phẩm vô khuẩn. Tá dược và dược chất dùng cho thuốc mỡ tra mắt phải không bị phân hủy khi tiệt khuẩn bằng nhiệt. Ngoài các yêu cầu của thuốc mỡ nói chung, thuốc mỡ tra mắt phải đạt các yêu cầu sau: Thử vô khuẩn Đạt yêu cầu Thử vô khuẩn (Phụ lục 13.7) Các phần tử kim loại Cách thử: trừ trường hợp có chỉ dẫn riêng, lấy 10 tuýp thuốc, bóp hết thuốc chứa bên trong vào từng đĩa Petri riêng có đường kính 6 cm, đáy bằng, không có các vết xước và các phần tử lạ nhìn thấy được. Đậy các đĩa, đun nóng đến 80 - 85 ºC trong 2 giờ và để cho thuốc mỡ phân tán đồng đều. Làm nguội cho thuốc mỡ đông lại, lật ngược mỗi đĩa, đặt lên bản soi của kính hiển vi thích hợp. Chiếu sáng từ trên xuống bằng một đèn chiếu đặt ở góc 45° so với mặt phẳng của bản soi. Quan sát và đếm các phần tử kim loại sáng bóng, lớn hơn 50 µm ở bất kỳ kích thước nào. Đánh giá: Không được có quá một tuýp trong 10 tuýp thuốc đem thử chứa nhiều hơn 8 phần tử và không được quá 50 phần tử tìm thấy trong 10 tuýp. Nếu chế phẩm không đạt ở lần thử thứ nhất, làm lại lần thử thứ hai với 20 tuýp thuốc khác. Mẫu thử được coi là đạt yêu cầu nếu không có quá 3 tuýp chứa quá 8 phần tử trong mỗi tuýp và tổng số không quá 150 phần tử trong 30 tuýp thử. Giới hạn kích thước các phần tử 39
  • 40. nhỏ chế phẩm thành một lớp mỏng trên bản soi của kính hiển vi, phủ phiến kính lên trên và soi. Không được có phần tử nào của thuốc có kích thước lớn hơn 75 µm. 1.3. Đóng gói, nhãn, bảo quản Đựng trong lọ, tuýp kim loại, sứ, thủy tinh hoặc chất dẽo không được ảnh hưởng tới chất lượng của thuốc và phải đảm bảo nút kín. Nút đậy phải hạn chế tối đa sự nhiễm khuẩn. Nhãn: ngoài những qui định chung cần ghi rõ thêm: + Thời hạn dùng thuốc. + Điều kiện bảo quản + Khi cần thiết, thuốc phải được tiệt trùng. Bảo quản: để nơi khô mát, tránh ánh sáng. 1.4. Một số chế phẩm Thuốc Bepanthen 30g, ACobeta-S, Chloram H, Thuốc mỡ Dep… 2. KEM 2.1. Định nghĩa Kem là chế phẩm mềm, nhớt đồng nhất thường bao gồm một hoặc nhiều hoạt chất hòa tan hay phân tán trong một hoặc hỗn hợp tá dược. Các tá dược này thường ở dạng nhũ tương dầu/nước, hoặc nước/dầu. Thường dùng trên da hay màng nhày nhằm mục đích bảo vệ, điều trị hay phòng bệnh. Kem bôi da thường có thể chất mềm và mịn. 40
  • 41. chứa các chất bảo quản kháng khuẩn thích hợp cho dù các hoạt chất hay tá dược đã có tính kháng khuẩn. Nếu sữ dụng cho vết thương diện rộng thì thuốc phải được tiệt trùng. Một số chất phụ gia khác: chất chống oxi hóa, chất ổn định, làm đặc. Bình thường kem không được pha loãng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết có thể pha loãng được. Khi pha loãng cần chú ý tránh nhiễm khuẩn thuốc, pha bằng phương pháp thích hợp, tránh dùng nhiệt. Thuốc pha loãng chỉ được dùng trong 2 tuần. 2.2. Yêu cầu kĩ thuật Nói chung yêu cầu kĩ thuật của kem giống như với thuốc mỡ. 2.3. Đóng gói, nhãn, bảo quản Đóng gói: trong các đồ chứa thích hợp có nút kín nhất là kem chứa nước hay các hoạt chất dễ bay hơi. Đồ chứa phải giảm tối thiểu sự nhiễm bẩn bởi vi sinh vật. Thường thuốc được chứa trong các tuýp hay lọ bằng kim loại hay nhựa. Nhãn: ngoài những qui định chung cần ghi rõ thêm: + Thời hạn dùng thuốc. + Điều kiện bảo quản. + Khi cần thiết, thuốc phải được tiệt trùng. Bảo quản: không quá 25 °C và không được làm lạnh. 2.4. Một số chế phẩm Kem trị nấm da CLOTRIMAZOL 1%, kem bôi da Newneo, kem bôi da NEWGI 5, kem trắng da cao cấp NHƯ HOA.... KEM BÔI DA CLOTRIMAZOL 1% 41
  • 42. chất tổng hợp của Imidazole. Có khả năng ức chế sự phát triển của hầu hết các vi nấm gây bệnh ở người như: Trychophyton rubrum, Trychophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Mycrosporum canis, Cadida species... Chỉ định: Điều trị lác(hắc lào), lang ben, nấm kẽ, nấm móng, nấm tóc và các loại nấm ngoài da khác. Chống chỉ định: Dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc. Tác dụng phụ: Có thể xuất hiện phản ứng dị ứng thoáng qua: ban, ngứa, nổi mề đay. Trong những trường hợp này phải ngừng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ. KIỂM NGHIỆM THUỐC ĐÔNG DƯỢC MỤC TIÊU 1. Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử để đánh giá chất lượng thuốc hoàn, rượu thuốc, cao thuốc. 2. Đánh giá được kết quả kiểm nghiệm đối với một mẫu kiểm nghiệm thành phẩm cụ thể của các dạng bào chế trên 42
  • 43. NGHIỆM THUỐC HOÀN 1.1 Khái niệm Thuốc hoàn là dạng thuốc rắn, hình cầu, được bào chế từ bột hoặc cao dược liệu với các loại tá dược thích hợp, thường dùng để uống. 1.2 Phân loại và Phương pháp điều chế 1.2.1 Phân loại Trong Y học cổ truyền, tuỳ theo tá dược dính sử dụng mà người ta chia ra các loại hoàn như sau: Thuỷ hoàn: Là hoàn được điều chế với tá dược dính là nước, rượu, dấm, dịch chiết dược liệu bằng phương pháp bồi viên và thường là hoàn nhỏ (khối lượng viên dưới 0,5g). Hồ hoàn: Là hoàn dùng hồ tinh bột làm tá dược dính, điều chế bằng phương pháp chia viên hay bồi viên, thường là hoàn nhỏ. Mật hoàn: Là hoàn bào chế với tá dược dính là mật ong. Mật được luyện thành châu, trộn với bột thuốc khi còn nóng và bào chế hoàn bằng phương pháp chia viên. Hoàn mật thường gọi là "tễ", khối lượng có thể đến 12 gam, có thể chất nhuận dẻo. Lạp hoàn: lạp hoàn được điều chế với sáp ong bằng cách đun chảy và vê viên ở nhiệt độ gần nhiệt độ đông rắn của sáp, thường có khối lượng từ 0,3- 0,5 gam. 1.2.2 Phương pháp điều chế Thuốc hoàn được điều chế bằng 2 phương pháp: Chia viên và bồi viên. Phương pháp chia viên: Áp dụng khi dùng các tá dược dính có độ nhớt cao như mật, hồ, sáp. Bột thuốc được trộn với tá dược dính ở nhiệt độ thích hợp thành khối bánh viên đồng nhất rồi chia viên bằng bàn hay máy chia viên. Phương pháp bồi viên: Áp dụng cho các tá dược có độ dính thấp như nước, dịch chiết dược liệu, hồ loãng, sirô hay mật ong pha loãng. Tá dược dính lỏng và bột thuốc được bồi dần từng lớp lên nhân đã gây sẵn kết hợp với sấy cho đến khi viên đạt kích thước yêu cầu. 43
  • 44. thể được bao bằng các lớp áo khác nhau để bảo quản hay tăng giá trị thẩm mỹ, viên hoàn mềm thường được đóng trong vỏ sáp. 1.3 Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử. 1.3.1 Hình thức: Hoàn phải tròn, đều, đồng nhất về hình dạng, màu sắc khi bảo quản, có mùi đặc trưng của dược liệu. Hoàn mềm phải nhuận, dẻo. 1.3.2 Hàm ẩm: Hoàn mật ong, hoàn chứa cao đặc: không quá 15%. Hoàn nước có kết hợp sirô, mật ong: không quá 12%. Hoàn nước và hoàn hồ: Không quá 9% (hoàn sáp không xác định hàm ẩm). Tiến hành theo phương pháp Xác định mất khối lượng do làm khô (Phụ lục 9.6) hoặc Xác định hàm lượng nước bằng phương pháp cất với dung môi (Phụ lục 12.13). 1.3.3 Độ rã: Chỉ áp dụng cho hoàn cứng: Viên rã trong vòng 1 giờ (riêng hoàn hồ trong vòng 2 giờ, hoàn sáp thử theo viên bao tan trong ruột). Tiến hành theo Phép thử độ rã của viên nén và viên nang (Phụ lục 11.6). 1.3.4 Độ đồng đều khối lượng: a) Đối với hoàn uống theo số viên: Cân 10 viên, xác định khối lượng từng viên. Sự chênh lệch khối lượng của từng viên so với khối lượng trung bình phải nằm trong giới hạn ở Bảng 1, trong đó, không được có quá 2 viên vượt giới hạn cho phép và không được có viên nào gấp đôi giới hạn cho phép. Bảng 1: Khối lượng trung bình 1 viên Giới hạn cho phép Từ 0,05 g đến 1,5 g ± 12 % Trên 1,5g đến 5g ± 10 % 44
  • 45. 9,0 g ±7 % Trên 9,0 g ±5 % b) Đối với hoàn uống theo gam: Cân 10 phần, mỗi phần 10 viên, xác định khối lượng trung bình chung. Sự chênh lệch khối lượng của từng phần so với khối lượng trung bình phải nằm trong giới hạn ở Bảng 2, trong đó, không được có quá 2 phần vượt giới hạn cho phép và không được có phần nào gấp đôi giới hạn cho phép. Bảng 2: Khối lượng trung bình 1 viên Giới hạn cho phép Từ 0,05 g đến 0,1 g ± 12 % Trên 0,1 g đến 1,0 g ± 10 % Trên 1,0 g ±7 % c) Đối với đơn vị đóng gói đã chia liều: Lấy 10 gói, cân từng gói. Sự chênh lệch khối lượng của từng gói so với khối lượng trên nhãn phải nằm trong giới hạn ở Bảng 3, trong đó, không được có quá 2 gói vượt giới hạn cho phép và không được có gói nào gấp đôi giới hạn đó. Bảng 3 Khối lượng trên nhãn Giới hạn cho phép Từ 0,5 g trở xuống ± 12% Trên 0,5 g đến 1,0 g ± 11% 45
  • 46. đến 2,0 g ±10% Trên 2,0 g đến 3,0 g ± 8% Trên 3,0 g đến 6,0 g ± 6% Trên 6,0 g đến 9,0 g ±5% Trên 9,0 g ±4% 1.3.4 Định tính: Định tính theo các phương pháp quy định trong tiêu chuẩn hoặc dược điển, thuốc hoàn phải cho các phản ứng của hoạt chất có trong chế phẩm. 1.3.5 Định lượng: Đáp ứng theo quy định trong chuyên luận riêng. 1.3..6 Độ nhiễm khuẩn: Thuốc hoàn phải đạt yêu cầu về độ nhiễm khuẩn (Phụ lục 13.6). 2 KIỂM NGHIỆM CAO THUỐC 2.1 Định nghĩa Cao thuốc là chế phẩm được chế bằng cách cô hoặc sấy đến thể chất quy định các dịch chiết thu được từ dược liệu thực vật hay động vật với các dung môi thích hợp. Các dược liệu trước khi chiết xuất được xử lý sơ bộ (sấy khô và chia nhỏ đến kích thước thích hợp). Đối với một số dược liệu đặc biệt có chứa men làm phân hủy hoạt chất cần phải diệt men trước khi đưa vào sử dụng bằng cách dùng hơi cồn sôi, hơi nước sôi hoặc bằng phương pháp thích hợp khác. Cao thuốc được chia làm 3 loại: Cao lỏng: Là chất lỏng hơi sánh, có mùi vị đặc trưng của dược liệu sử dụng trong đó cồn và nước đóng vai trò dung môi chính (hay chất bảo quản hay cả hai). Nếu không có chỉ dẫn khác, quy ước 1 ml cao lỏng tương ứng với 1 g dược liệu dùng để điều chế cao thuốc. 46
  • 47. khối đặc quánh. Hàm lượng dung môi sử dụng còn lại trong cao không quá 20%. Cao khô: Là khối hoặc bột khô, đồng nhất nhưng rất dễ hút ẩm. Cao khô không được có độ ẩm lớn hơn 5% 2.2 Yêu cầu chất lượng: Đạt các yêu cầu theo quy định trong chuyên luận riêng và đạt các yêu cầu chung sau đây: 2.2.1 Độ tan: Cao lỏng phải tan hoàn toàn trong dung môi đã sử dụng để điều chế cao. 2.2.2 Độ trong, mùi vị, độ đồng nhất và màu sắc: Cao thuốc phải đúng màu sắc đã mô tả trong chuyên luân riêng, có mùi và vị đặc trưng của dược liệu sử dụng. Ngoài ra, cao lỏng còn phải đồng nhất, không có váng thuốc, không có cặn bã dược liệu và vật lạ. Cách tiến hành: Lấy riêng phần phía trên của chai thuốc chỉ để lại khoảng 10 - 15 ml. Chuyển phần còn lại trong chai vào một bát sứ men trắng, nghiêng bát cho chúng chảy trên thành bát tạo thành một lớp dễ quan sát. Quan sát dưới ánh sáng tự nhiên, thuốc phải đạt các yêu cầu quy định. Nếu không đạt phải thử lại lần hai với chai khác, nếu không đạt coi như lô thuốc không đạt chỉ tiêu này. 2.2.3 Mất khối lượng do làm khô (nếu không có chỉ dẫn khác): Cao đặc không quá 20%. Cao khô không quá 5%. 2.2.4Hàm lượng cồn: Đạt 90 - 110% lượng ethanol ghi trên nhãn (áp dụng cho cao lỏng và cao đặc). 2.2.5 Kim loại nặng: Đáp ứng yêu cầu qui định trong chuyên luận riêng. 2.2.6 Dung môi tồn dư: 47
  • 48. với dung môi không phải là cồn, nước hay hỗn hợp cồn - nước, dư lượng dung môi sử dụng phải đáp ứng yêu cầu qui định trong Phụ lục 10.14 Xác định dung môi tồn dư. 2.2.7 Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật: Đáp ứng yêu cầu quy định trong Phụ lục 12.17 Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật. 2.2.8 Giới hạn nhiễm khuẩn: Đáp ứng yêu cầu qui định trong Phụ lục 13.6 Thử giới hạn nhiễm khuẩn 3 KIỂM NGHIỆM RƯỢU THUỐC. 3.1 Định nghĩa Rượu thuốc là dạng thuốc lỏng dùng để uống hay đôi khi dùng ngoài, được điều chế bằng cách ngâm dược liệu (thảo mộc hoặc động vật) trong rượu trắng hoặc ethanol loãng trong một thời gian nhất định (tuỳ theo quy định của từng công thức) rồi gạn hoặc lọc lấy dịch trong. Hàm lượng ethanol trong rượu thuốc không quá 45% 3.2 Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử. 3.2.1 Màu sắc: Theo yêu cầu quy định trong chuyên luận riêng. Cách tiến hành: Lấy ở 2 chai rượu trong mỗi lô sản xuất, mỗi chai 5 ml, cho vào 2 ống nghiệm (thủy tinh không màu, đồng cỡ). Quan sát màu của hai ống ở ánh sáng thiên nhiên bằng cách nhìn ngang, màu sắc của hai ống phải như nhau và đúng như màu sắc đã quy định trong chuyên luận riêng. 3.2.2 Mùi vị: Theo yêu cầu quy định trong chuyên luận riêng. Rượu thuốc có thể có mùi thơm của dược liệu, có vị ngọt do thêm đường hoặc mật ong. 3.2.3 Độ trong và độ đồng nhất: Rượu thuốc phải trong, đồng nhất, không có cặn bã dược liệu và vật lạ. 48
  • 49. Quan sát toàn chai rượu, không được có váng mốc. Hút 5 ml rượu thuốc ở vị trí cách đáy chai khoảng 2 cm, cho vào ống nghiệm (thủy tinh không màu, dung tích 10 - 20 ml), quan sát ở ánh sáng thiên nhiên bằng cách nhìn ngang. Thuốc phải trong và đồng nhất. Nếu không đạt yêu cầu, thử lại lần thứ hai với một chai thuốc khác. Lần này không đạt thì lô thuốc coi như không đạt tiêu chuẩn. 3.2.4 Hàm lượng ethanol: Theo yêu cầu quy định trong chuyên luận riêng. Xác định hàm lượng ethanol theo Phụ lục 10.12. 3.2.5 Tỷ trọng: Theo yêu cầu quy định trong chuyên luận. Xác định tỷ trọng theo Phụ lục 6.5. 3.2.6 Độ lắng cặn: Theo yêu cầu quy định trong từng chuyên luận. Cách tiến hành: Quan sát toàn chai rượu (thể tích 500ml, nếu không có qui định khác), nếu thấy có cặn thì để yên khoảng 48 giờ, sau đó mở nút và thận trọng dùng ống cao su hay ống nhựa làm xiphông, hút phần rượu ở phía trên, để còn lại 15 - 20ml (đối với rượu có thể tích cặn không quá 0,5ml) hoặc 40 - 50ml (đối với rượu có thể tích cặn trên 0,5ml). Lắc cặn trong chai cho tan, rót hết sang ống đong 25ml (chia độ 0,5ml) hoặc 50ml (chia độ 1 ml) có nút. Lấy phần rượu trong đã hút xiphông để tráng chai, đổ vào ống đong rồi thêm rượu thuốc vừa đủ 25 ml hoặc 50 ml. Để lắng 48 giờ, đọc kết quả trên vạch chia của ống đong. Mỗi loại rượu phải đạt được yêu cầu của tiêu chuẩn đề ra. Sau khi đọc kết quả, nghiêng ống đong nhẹ để gạn lớp rượu ở trên, lấy lớp cặn ra bát sứ trắng để quan sát. Trong lớp cặn phải không được có bã dược liệu và vật lạ... 3.2.7 Cắn sau khi sấy khô: Theo yêu cầu quy định trong từng chuyên luận. Tiến hành theo 1 trong 2 phương pháp sau đây: 49
  • 50. Áp dụng với các rượu thuốc có chứa đường hoặc mật ong. Lấy chính xác 50 ml chế phẩm vào cốc miệng rộng, bốc hơi đến khô trên cách thuỷ, chiết bằng ethanol tuyệt đối bằng cách thêm vào cắn lần lượt, 4 lần, mỗi lần 10ml ethanol tuyệt đối, dùng đũa thuỷ tinh khuấy kỹ, lọc. Gộp các dịch lọc vào một chén sứ đã được xác định khối lượng, bay hơi trên cách thuỷ đến khô, sấy cắn ở 105o C trong 3 giờ, để nguội trong bình hút ẩm 30 phút, cân. Xác định khối lượng cắn thu được. Phương pháp 2: Áp dụng với các rượu thuốc không chứa đường hoặc mật ong. Lấy chính xác 50 ml chế phẩm vào một chén sứ đã được xác định khối lượng, bay hơi trên cách thuỷ đến khô, sấy cắn ở 105o C trong 3 giờ, để nguội trong bình hút ẩm 30 phút, cân. Xác định khối lượng cắn thu được. 3.2.8 Sai số thể tích: Theo yêu cầu và cách thử ở Phụ lục 11.1. 3.2.9 Methanol: Theo yêu cầu quy định trong chuyên luận riêng. Xác định theo Phụ lục 10.13. 3.2.19. Định tính, định lượng và các chỉ tiêu khác: Theo yêu cầu quy định trong chuyên luận riêng. 50
  • 51.