Mua thuốc Biscapro 5 ở đầu

Chỉ Định

Điều trị suy tim mạn tính (kết hợp điều trị cơ bản), cao huyết áp, cơn đau thắt ngực.

Thành phần

Bisoprolol fumarat 2.5mg

Cách Dùng Và Liều Dùng

- Nên khởi đầu liều tối thiểu. 5-10 mg/ngày, tối đa 20 mg/ngày. - Suy tim mãn ổn định: 1.25 mg/ngày trong 1 tuần. Nếu dung nạp tốt, tăng dần liều: 2.5 mg/ngày trong tuần tiếp theo, 3.75 mg/ngày trong tuần tiếp theo, 5 mg/ngày trong 4 tuần tiếp theo, 7.5 mg/ngày trong 4 tuần tiếp theo, đến liều duy trì 10 mg/ngày; tối đa 10 mg/ngày, theo dõi mạch, huyết áp và dấu hiệu suy tim trở nặng. - Bệnh nhân suy thận nặng (có thể chia 2 lần), suy gan nặng: không quá 10 mg/ngày. Trẻ < 12 tuổi, thanh thiếu niên: không khuyến cáo. Chống chỉ định : - Quá mẫn với thành phần thuốc. Suy tim mất bù, sốc, block nhĩ thất độ II, III, hội chứng rối loạn nút xoang, bloc xoang nhĩ, nhịp chậm < 50 lần/phút, huyết áp thấp, hen phế quản, rối loạn tuần hoàn ngoại biên. - Dùng cùng lúc với IMAO.

Thận Trọng

- Bệnh nhân hen phế quản, tắc nghẽn đường hô hấp, đái tháo đường với mức đường huyết dao động lớn, nhiễm độc giáp, block A-V độ I, đau thắt ngực Prinzmetal, tắc động mạch ngoại biên, u tế bào ưa crôm ở tủy thượng thận, tiền sử/đang bệnh vẩy nến. Người nhịn đói nghiêm ngặt, lớn tuổi. Giảm dần liều, không ngưng thuốc đột ngột. Có thể làm test chống doping (+). Thuốc chứa lactose. Không nên sử dụng trong thai kỳ, trừ khi thật cần thiết. Không cho con bú thời gian điều trị. Điều khiển tàu xe, vận hành máy móc.

Bảo Quản

Nơi khô thoáng, tránh ẩm.

Thuốc Biscapro 5 có cơ chế tác dụng nhằm chống tăng áp giúp giảm hoạt động renin huyết tương rõ rệt. Thuốc được ứng dụng chống đau thắt ngực theo cơ chế ức chế các phản xạ kích hoạt hệ thần kinh giảm cảm, làm giảm nhịp tim, co bóp giúp giảm nhu cầu sử dụng oxy của tim. Cơ chế tác dụng của Biscapro 5 trong điều trị suy tim nhằm ổn định huyết áp tâm thu, giảm nhịp tim và thể tích tâm thu nên giảm tiêu thụ oxy ở tim.

Nhờ vậy, thuốc này được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị tăng huyết áp
  • Bệnh nhân mắc bệnh mạch vành, đau thắt ngực.
  • Suy tim mạn tính ổn định ở các giai đoạn kèm giảm chức năng tâm thu thất trái, thường phối hợp với các thuốc ức chế enzym chuyển, lợi tiểu, Glycosid trợ tim.

Mặt khác, Biscapro 5 không được phép kê đơn trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh quá mẫn với thành phần Bisoprolol hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân bị sốc do tim, suy tim mất bù
  • Người bị hội chứng rối loạn nút xoang, blốc xoang nhĩ.
  • Nhịp tim chậm dưới 50 nhịp/ phút trước khi bắt đầu điều trị.
  • Bệnh nhân bị huyết áp thấp
  • Người mắc các bệnh về đường hô hấp mãn tính, hen phế quản, viêm phế quản
  • Hội chứng Raynaud.

Ngoài ra, theo chuyên gia, người bệnh bị bướu tuyến thượng thận (bướu tế bào ưa Crôm), Bisoprolol chỉ được phép sử dụng sau khi uống thuốc chẹn. Bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, bị đói trong thời gian dài, nhiễm toan do chuyển hoá, blốc nhĩ thất độ I, cơn đau thắt ngực Prinzmetal cần thận trọng khi dùng thuốc.

Thuốc Biscapro 5 được sử dụng qua đường uống và được uống cả viên. Thuốc nên được uống vào buổi sáng khi đói để thuốc được hấp thu tốt nhất.

Liều lượng của thuốc nên được kê đơn cho từng người bệnh phù hợp với nhịp tim và kết quả điều trị. Cụ thể:

Điều trị bệnh tăng huyết áp và đau thắt ngực: Người bệnh được khuyến cáo liều thông thường: uống liều duy nhất từ 5 – 10 mg/ ngày. Liều dùng tối đa với bệnh lý này là 20 mg/ ngày.

Đối với bệnh nhân rối loạn chức năng gan và thận từ nhẹ đến vừa sẽ có liều khởi đầu có thể là 2,5 mg/ ngày và lưu ý điều chỉnh liều cho phù hợp. Liều của Bisoprolol fumarate không được vượt quá 10 mg/ ngày đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 20 ml/ min) hoặc rối loạn chức năng gan nghiêm trọng.

Đối với trường hợp điều trị suy tim sẽ được khuyến cáo liều khởi đầu uống liều duy nhất 1,25 mg/ ngày. Nếu dung nạp thuốc, có thể tăng liều lên gấp đôi sau 1 tuần, và tăng liều dần dần trong khoảng từ 1-4 tuần đến liều tối đa mà bệnh nhân có thể dung nạp được nhưng không nên vượt quá 10 mg/ ngày.

Đối với bệnh nhân lớn tuổi, bác sĩ có thể có hoặc không điều chỉnh liều dùng, điều này phụ thuộc vào tình trạng bệnh lý của người bệnh.

Theo ghi nhận đã có trường hợp người bệnh bị quá liều thuốc biscapro 5. Các triệu chứng cho thấy tình trạng quá liều như: chậm nhịp, hạ huyết áp, co thắt phế quản, suy tim. Trong trường hợp này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc ngay và điều trị bằng cách tiêm tĩnh mạch atropine (1 -2 mg),

Khi xảy ra bất cứ triệu chứng quá liều nào, người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và có biện pháp xử lý kịp thời.

Tương tác thuốc xảy ra khi có thể làm giảm hiệu quả sử dụng thuốc cũng như gia tăng các tác dụng phụ không mong muốn. Do đó, người bệnh cần thận trọng trong quá trình sử dụng, hỏi ý kiến bác sĩ về việc kết hợp thuốc Biscapro 5 với các loại thuốc khác.

Dưới đây là một số thuốc có thể gây tương tác với Biscapro 5

  • Thuốc chống loạn nhịp cấp 1 kết hợp với thuốc Biscapro 5 gây tăng co thắt của tim khi điều trị bệnh suy tim.
  • Thuốc chống loạn nhịp cấp 3, Digitalis glycosid dùng chung với thuốc Biscapro 5 sẽ ảnh hưởng tới thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
  • Phối hợp thuốc Biscapro 5 và các thuốc chẹn calci loại Verapamil, Diltiazem làm giảm sự co bóp và dẫn truyền nhĩ thất.
  • Các thuốc chẹn Calci nhóm Dihydropyridin khi dùng chung với thuốc Biscapro 5 làm tăng nguy cơ tụt huyết áp, xấu đi chức năng bơm máu ở người suy tim.
  • Uống chung thuốc Biscapro 5 với các thuốc hạ huyết áp tác động đến thần kinh trung ương sẽ làm giảm nhịp tim, cung lượng tim và gây giãn mạch.
  • Thuốc cường phó giao cảm có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất gây chậm nhịp tim nếu dùng chung với thuốc Biscapro 5
  • Insulin và các thuốc chống tiểu đường gây tăng tác dụng hạ đường huyết khi uống chung với thuốc Biscapro 5
  • Thuốc gây mê: Gây giảm phản xạ nhịp tim nhanh và tăng khả năng hạ huyết áp.
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) kết hợp với Biscapro 5 gây giảm tác dụng hạ huyết áp của Bisoprolol.
  • Các thuốc cường giao cảm beta sẽ gây giảm tác dụng của cả 2 thuốc
  • Các thuốc cường giao cảm trên thụ thể thượng thận alpha và beta
  • Dẫn chất Ergotamin: Nặng hơn các rối loạn tuần hoàn ngoại vi.
  • Mefloquin: Tăng nguy cơ chậm nhịp tim.
  • Thuốc ức chế Monoamin oxidase: Tăng tác dụng hạ huyết áp.
  • Rifampicin: Rút ngắn thời gian bán thải của Bisoprolol.
  • Ở bệnh nhân suy tim phải bù khi cần thiết phải sử dụng thuốc cần phải thận trọng sử dụng. Đối với người bệnh có triệu chứng suy tim sung huyết không được phép sử dụng thuốc chẹn beta.
  • Việc ngưng thuốc điều trị đột ngột có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim,.. Do đó, người bệnh chỉ được ngưng điều trị khi có sự chỉ định của bác sĩ, không được tự ý ngưng thuốc.
  • Bệnh co thắt phế quản: Vì tính chọn lọc beta1 tương đối nên có thể dùng Bisoprolol với mức thận trọng cần thiết ở người bệnh co thắt phế quản không đáp ứng hoặc không dung nạp liệu pháp chống tăng huyết áp khác. Chính vì tình chọn lọc beta1 không tuyệt đối nên có thể dùng Bisoprolol ở liều thấp nhất có thể được với liều khởi đầu là 2,5 mg/ ngày. Cũng có thể dùng đồng thời với một thuốc kích thích bêta 2 (chất gây giãn phế quản).
  • Giải phẫu và gây mê: Nên ngưng sử dụng Bisoprolol ít nhất 48 giờ trước khi bệnh nhân được phẫu thuật. Nếu phải sử dụng thuốc trong suốt quá trình phẫu thuật, nên thận trọng đối với các tác nhân gây mê như ether, cyclopropan và trichloroethylen. Nếu quá liều, xử lý với atropin 1-2 mg I.V.
  • Tiểu đường và hạ glucose máu: Bisoprolol che dấu biểu hiện hạ đường huyết (đặc biệt là nhịp tim nhanh). Tuy nhiên, ở bệnh nhân tiểu đường được chỉ định insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết dạng uống, nên sử dụng Bisoprolol một cách thận trọng.
  • Nhiễm độc tuyến giáp: Bisoprolol có thể che dấu các dấu hiệu lâm sàng cường tuyến giáp (như nhịp tim nhanh). Sự ngừng đột ngột thuốc chẹn bêta có thể thúc đẩy cơn nhiễm độc tuyến giáp.
  • Phụ nữ mang thai: Thuốc làm giảm nước ối, gây chậm phát triển, sảy thai, thai lưu, sinh non. Do đó không nên sử dụng khi thực sự cần thiết. Nếu phải dùng Bisoprolol cần kiểm soát dòng máu tới tử cung và sự phát triển của bào thai. Nếu thấy ảnh hưởng xấu cần xem xét biện pháp điều trị thay thế. Trẻ sơ sinh có mẹ bầu dùng thuốc cần được theo dõi chặt chẽ, xem xét các dấu hiệu tụt đường huyết, nhịp tim chậm trong 3 ngày đầu.
  • Bà mẹ cho con bú: Chưa biết thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không khuyến cáo sử dụng cho bà mẹ cho con bú.
  • Những người lái xe và vận hành máy móc: Tác dụng phụ chóng mặt, đau đầu... ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Thận trọng trong trường hợp này.
  • Ở bệnh nhân bị bệnh ung thư tế bào ưa sắc chỉ điều trị bằng Bisoprolol sau khi đã sử dụng các chất chẹn thụ thể alpha.

Bài viết trên đã giúp bạn đọc giải đáp thắc mắc về tác dụng của thuốc Biscapro 5 cùng với những lưu ý để sử dụng thuốc an toàn. Hy vọng đã giúp độc giả có thêm những thông tin hữu ích về thuốc này cũng như dùng thuốc hiệu quả.