Ngành hàng tiếng anh là gì

Cùng với những sự kiện này, người ta lại có những dụng cụ mới nhất và những kỹ thuật mới nhất về ngành hàng hải.

With these facts came the latest navigating instruments and newest navigating techniques.

Oslo là một trung tâm kiến thức hàng hải quan trọng ở châu Âu và có khoảng năm 1980 công ty và 8.500 nhân viên trong ngành hàng hải.

Oslo is an important centre of maritime knowledge in Europe and is home to approximately 1980 companies and 8,500 employees within the maritime sector.

Sau thảm họa của tàu Titanic, các nhà chức trách trong ngành hàng hải ban hành những quy định nhằm cải thiện tình trạng an toàn trên biển.

After the Titanic disaster, maritime authorities enacted regulations that improved safety at sea.

Phong cách kiến trúc của nó nhấn mạnh vào các hình dáng cong, những đường thẳng dài, và đôi khi còn có cả những yếu tố từ ngành hàng hải.

Streamline architecture emphasized curving forms, long horizontal lines, and sometimes nautical elements.

Dòng hải lưu rộng và chuyển động chậm này được cho là đã được ngành hàng hải Phoenicia và dân cư dọc theo vùng duyên hải phía tây Maroc khai thác.

This wide and slow moving current is thought to have been exploited in the early Phoenician navigation and settlement along the coast of western Morocco.

Lúc ấy nước Anh là một cường quốc thực dân thương mại ngành hàng hải, và một vài người Anh đã đem theo cuốn Kinh-thánh trong các cuộc hành trình của họ.

England was then a seafaring commercial and colonial power, and certain Englishmen took the Bible with them on their journeys.

Vì có vị trí rất chính xác, các ngôi sao “hướng dẫn hữu ích cho ngành hàng hải, cho các phi hành gia định hướng con tàu vũ trụ, và nhận diện ngôi sao”.

Because their positions are so precise, the stars are “helpful guides in navigation, to astronauts in spacecraft orientation, and for star identification.”

Một số sử gia tin rằng dân Phê-ni-xi là những người đầu tiên phát hiện sự liên kết giữa mặt trăng và thủy triều và dùng thiên văn học như một trợ huấn cụ trong ngành hàng hải.

Some historians believe that the Phoenicians were the first to notice the link between the moon and the tides and to use astronomy as a navigational aid.

Để hoạt động hiệu quả hơn, họ thay đổi chiến thuật, đệ trình một dự luật cấm công dân Anh trợ giúp hoặc tham gia các hoạt động buôn bán nô lệ đến các thuộc địa của Pháp, xuất phát từ sáng kiến của James Stephen, một luật sư chuyên ngành hàng hải.

A radical change of tactics, which involved the introduction of a bill to ban British subjects from aiding or participating in the slave trade to the French colonies, was suggested by maritime lawyer James Stephen.

Quá trình này cũng ảnh hưởng tới nhiều mặt của ngành giáo dục hàng hải.

This process also affected many aspects of the maritime education.

Những nhà thám hiểm Bồ Đào Nha bắt đầu thám hiểm eo biển Châu Phi năm 1419, đặt nền tảng cho sự phát triển của ngành hàng hải, nghiên cứu bản đồ và công nghệ hàng hải (như thuyền buồm), mục đích là để họ có thể tìm được một lộ trình đường biển tới những nguồn giao thương các sản phẩm gia vị.

Portuguese sailors began exploring the coast of Africa and the Atlantic archipelagos in 1418–19, using recent developments in navigation, cartography and maritime technology such as the caravel, in order that they might find a sea route to the source of the lucrative spice trade.

Trong thế kỷ XIX, nhiều quốc gia có ngành hàng hải phát triển đã thiết lập các văn phòng thủy văn học nhằm cung ứng phương tiện để cải thiện hoạt động đi biển của các tàu hải quân cũng như của thương nhân thông qua hoạt động cung cấp các ấn phẩm hàng hải, hải đồ và các dịch vụ có liên quan khác.

During the 19th century, many maritime nations established hydrographic offices to provide means for improving the navigation of naval and merchant vessels by providing nautical publications, nautical charts, and other navigational services.

Vào năm 1942, với Sắc lệnh của nhà vua, Trường Hàng hải đón nhận danh hiệu là Trường Đại học Hàng hải Chuyên ngành và mang tên Trường Hải quân của Đức vua.

In 1942, with a royal decree, the Maritime School received the status of specialized higher maritime school and the name His Majesty's Naval School.

Ngành hàng không và hàng hải của Malaysia đã được đưa vào trạng báo động cao sau khi tầm nhìn bị sương khói bị giảm sút.

Malaysia's aviation and maritime sectors were put on high alert following a worsening in view of the reduced visibility caused by the haze.

Ăn mòn điện ly là mối quan tâm lớn đối với các ngành công nghiệp hàng hải và bất cứ nơi nào có nước (chứa muối) trong đường ống hoặc các kết cấu kim loại.

Galvanic corrosion is of major interest to the marine industry and also anywhere water (containing salts) contacts pipes or metal structures.

Oslo là một trung tâm quan trọng của các ngành kinh tế biển và thương mại hàng hải tại châu Âu.

It is an important centre for maritime industries and maritime trade in Europe.

Nền kinh tế đã rõ ràng là chủ nghĩa tư bản trong tự nhiên vào những năm 1840 khi tỷ lệ người định cư tự do tăng lên, ngành công nghiệp hàng hải và len phát triển rực rỡ và quyền hạn của Công ty Đông Ấn đã bị cắt giảm.

The economy was clearly capitalist in nature by the 1840s as the proportion of free settlers increased, the maritime and wool industries flourished, and the powers of the East India Company were curtailed.

Các chương trình trong các ngành kỹ thuật điện, hóa, hàng hải, và y tế được mở ra, các tòa nhà mới được xây dựng, và số lượng sinh viên tăng lên thành hơn một ngàn.

Programs in electrical, chemical, marine, and sanitary engineering were introduced, new buildings were built, and the size of the student body increased to more than one thousand.

Cách tiếp cận tương tự đã được thực hiện bởi Đánh giá Pháp luật Giao thông trong công việc của mình, dẫn đến các đạo luật mới ở Victoria trong ngành công nghiệp xe buýt, hàng hải và taxi.

Similar approaches were taken by the Transport Legislation Review in its work which led to new statutes in Victoria in the bus, marine and taxi industries.

Điều này áp dụng từ những bài học kinh nghiệm của các ngành khác,chẳng hạn như hàng không, hàng hải và công nghiệp, đến một môi trường chăm sóc sức khỏe.

This applies the lessons learned from other industries, such as aviation, marine, and industrial, to a health care setting.

Vào những năm 1925 và 1928, trên cơ sở những kinh nghiệm đã có được, hai Khoá Đào tạo Thuyền trưởng đã được thực hiện, khi kết thúc khoá đào tạo này, sau nhiều năm học lý thuyết và thực hành, các học viên đã được nhận bằng tốt nghiệp đại học hàng hải chuyên ngành.

In 1925 and 1928, based on the accumulated experience, two Shipmaster courses were formed, after taking which the trainees, after many years of theoretical and practical training, were issued diplomas for completed higher specialized naval education.