Đề tài: giải pháp thu hút khách du lịch

Báo cáo thực tập giải pháp thu hút khách du lịch tại khách sạn Điểm cao. Đề tài đề cương chi tiết bài mẫu viết thuê báo cáo thực tập nhà hàng khách sạn

Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Kết cấu của đề tài

Bạn nào không có thời gian viết bài có thể liên hệ mình để được tư vấn đề tài, đề cương miễn phí và báo giá viết thuê bài báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Liên hệ mình qua sdt/ ZALO 093 189 2701

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHÁCH DU LỊCH

1.1 Khái niệm cơ bản về du lịch
1.1.1 Khái niệm về du lịch.
1.1.1.2 Khái niệm khách du lịch
1.1.2 Nhu cầu du lịch 
1.2 Khái niệm, đặc điểm, sản phẩm của kinh doanh khách sạn
1.2.1 Khái niệm về kinh doanh khách sạn
1.2.2 Sản phẩm của kinh doanh khách sạn
1.3 Khái niệm về nguồn khách, ý nghĩa của việc nghiên cứu thị trường và phân tích đặc điểm nguồn khách
1.3.1 Khái niệm nguồn khách
1.3.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu thị trường và phân tích đặc điểm nguồn khách.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách của khách sạn.
1.4.1 Nhóm nhân tố khách quan.
1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan
1.5 Những giải pháp chính nhằm thu hút khách du lịch của khách sạn
1.5.1 Chính sách tuyên truyền quảng cáo
1.5.2 Chính sách giá cả
1.5.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm – dịch vụ.
1.5.4 Xây dựng mối quan hệ với các đơn vị khác
1.5.5 Chính sách phân phối
Tiểu kết chương 1.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH TẠI KHÁCH SẠN HỮU NGHỊ – HẢI PHÒNG

2.1 Khái quát về khách sạn Hữu Nghị
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Hữu Nghị.
2.1.2 Các lĩnh vực kinh doanh của khách sạn
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của khách sạn.
2.1.4 Tình hình lao động của khách sạn
2.1.5 Môi trường kinh doanh của khách sạn
2.1.6 Kết quả kinh doanh của khách sạn.
2.2 Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động thu hút khách tại khách sạn Hữu Nghị
2.2.1 Thực trạng nguồn khách du lịch đến với khách sạn.
2.2.1.1 Tổng lượt khách
2.2.1.2 Hình thức tổ chức đi du lịch.
2.2.1.3 Độ tuổi
2.2.1.4 Mục đích chuyến đi
2.2.1.5 Nghề nghiệp.
2.2.1.6 Quốc tịch
2.2.2 Doanh thu từ các nguồn khách khác
2.2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động thu hút khách tại khách sạn Hữu Nghị
2.2.3.1 Nghiên cứu thị trường xác định thị trường mục tiêu
2.2.3.2 Chính sách sản phẩm
2.2.3.3. Nâng cao chất lượng phục vụ.
2.2.3.4. Chính sách giá cả
2.2.3.5 Chính sách tuyên truyền quảng cáo
Tiểu kết chương 2.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH TẠI KHÁCH SẠN HỮU NGHỊ – HẢI PHÒNG

3.1 Định hướng phát triển của du lịch Việt Nam, du lịch Hải Phòng và phương hướng phát triển của khách sạn Hữu Nghị
3.1.1 Hướng phát triển của ngành du lịch Viêt Nam những năm tới
3.1.2 Định hướng phát triển của du lịch Hải Phòng năm 2021 – 2025.
3.1.3 Phướng hướng, chỉ tiêu phát triển của khách sạn năm 2021 – 2025
3.2 Hoàn thiện các giải pháp thu hút khách.
3.2.1 Hoàn thiện nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục tiêu
3.2.1.1 Phân đoạn thị trường
3.2.1.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
3.2.1.3 Phân tích đặc điểm của thị trường mục tiêu
3.2.2 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm địch vụ.
3.2.3 Chính sách giá cả
3.2.4 Phát triển quan hệ đối tác
3.2.5 Tăng cường tiếp thị, quảng cáo
3.2.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
Tiểu kết chương 3
Kết luận
Tài liệu tham khảo

Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập Nhà hàng khách sạn

Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập tốt nghiệp tại TpHCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Đà lạt, Đà Nẵng, Quảng Nam, Thái Nguyên, Hà Nội,v..v..

sdt/ Zalo 093 189 2701

Với chia sẻ này hy vọng giúp các bạn sinh viên có thể hiểu hơn và Báo cáo thực tập giải pháp thu hút khách du lịch tại khách sạn Điểm cao

Các bạn Comment để lại Gmail bên dưới để mình gửi tài liệu nha

Liên hệ ZALO 093 189 2701

hoặc quét mã QR của ZALO sau:

Đề tài: giải pháp thu hút khách du lịch

bài mẫu báo cáo thực tập tốt nghiệp, bai mau bao cao thuc tap tot nghiep diem cao, bài mẫu khóa luận tốt nghiệp hay điểm cao, báo cáo thực tập, báo cáo thực tập điểm cao, báo cáo thực tập ngành nhà hàng khách sạn, báo cáo thực tập nhà hàng khách sạn, bao cao thuc tap tot nghiep 9 diem, báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành nhà hàng khách sạn, báo cáo thực tập tốt nghiệp nhà hàng khách sạn, chuyên đề tốt nghiệp, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHÁCH DU LỊCH, đề tài báo cáo thực tập, Đề tài báo cáo thực tập ngành nhà hàng khách sạn, đề tài báo cáo thực tập ngành nhà hàng khách sạn điểm cao, đề tài báo cáo thực tập ngành nhà hàng khách sạn hay, Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ, Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập ngành nhà hàng khách sạn điểm cao, dịch vụ viết thuê khóa luận tốt nghiệp, giải pháp thu hút khách du lịch tại khách sạn, Khái niệm khách du lịch 1.1.2 Nhu cầu du lịch, Khái niệm về du lịch, Khái niệm về kinh doanh khách sạn, khóa luận tốt nghiệp, Sản phẩm của kinh doanh khách sạn, Viết báo cáo thực tập Nhà hàng khách sạn, viết thuê báo cáo cáo thực tập tốt nghiệp, viet thue bao cao thuc tap tot nghiep, viết thuê báo cáo thực tập tốt nghiệp tại TpHCM

Luận văn tốt nghiệp 1 LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế của nước ta đang ngày một phát triển theo chiều hướng tốt đẹp, đó là tín hiệu đáng mừng cho tất cả mọi người. Sự phát triển của nền kinh tế đã khiến cuộc sống con người được cải thiện về mọi mặt. Nhu cầu ăn ở, du lịch, mua sắm cũng theo đó mà trở thành điều tất yếu của mỗi người dân, đặc biệt là nhu cầu đi du lịch. Từ thực tế đó, ngành du lịch ở nước ta đã hình thành và phát triển với một tốc độ nhanh chóng và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đi đôi với sự phát triển của ngành du lịch, các trung tâm vui chơi giải trí, khách sạn, nhà hàng cũng phát triển một cách đáng kể. Trong đó khách sạn đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch. Thực tế cho thấy rằng, lợi nhuận trong kinh doanh nói chung và trong ngành du lịch nói riêng là rất cao, nó luôn có sức hấp dẫn và thu hút lớn đối với các nhà đầu tư. Họ đã không ngần ngại bỏ ra rất nhiều vốn để thu hút khách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính vì vậy, ở bất cứ lĩnh vực nào, vấn đề thu hút khách luôn là vấn đề quan trọng và cấp thiết. Trong kinh doanh khách sạn, vấn đề thu hút khách luôn luôn được đặt lên hàng đầu, các nhà kinh doanh, lãnh đạo đã và đang tạo ra những sản phẩm du lịch, dịch vụ, các chính sách, biện pháp phù hợp nhằm thu hút đông đảo khách hàng. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng và phát triển sản phẩm, để đáp ứng nhu cầu cũng như tăng cường khả năng hấp dẫn, thu hút với từng loại khách cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thì vẫn còn có nhiều mặt hạn chế. Cùng xuất phát từ mục đích muốn thu hút được nhiều khách hàng về với mình hơn, nhiều khách sạn đã phải cạnh tranh gay gắt với nhau bằng nhiều thủ đoạn, chính sách và biện pháp. Từ thực tế đó, cùng với thời gian thực tập tại công ty cổ phần du lịch khách sạn Sông Lô em xin nhận nghiên cứu đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp thu hút khách du lịch của khách sạn Sông Lô”. GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp 2 Luận văn tốt nghiệp Nghiên cứu đề tài này nhằm các mục đích sau: - Vận dụng kiến thức lý luận học ở trường để áp dụng thực tiễn, từ thục tiễn áp dụng vào lý luận để nâng cao nhận thức của mình. - Có kinh nghiệm để nghiên cứu đề tài khác do thực tiễn đề ra. - Phát hiện và đề suất kiến nghị đối với cơ sở thực tiễn. -Xác định ra thực trạng nguồn khách của khách sạn và tìm các biện pháp để thu hút khai thác khách. Nghiên cứu đề tài này em áp dụng các phương pháp sau: -Áp dụng quy luận duy vật biện chứng để phát hiện ra mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng, sự vật, phát triển vận động đi lên…Phát hiện ra các mâu thuẫn, và giải quyết những mâu thuẫn này. - Phương pháp thu thập thông tin.. - Phương pháp tổng hợp, phân tích… Nội dung Luận Văn: Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh khách sạn, và vị trí vai trò thu hút khách. Chương 2: Thực trạng về sự phát triển hiệu quả kinh doanh và thu hút khách ở khách sạn Sông Lô. Chương 3: Một số giải pháp thu hút khách. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH KHÁCH SẠN GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp Luận văn tốt nghiệp 3 VÀ VỊ TRÍ VAI TRÒ THU HÚT KHÁCH I. Tổng quan về phát triển kinh doanh khách sạn 1.1. Khái niệm kinh doanh khách sạn và đặc điểm kinh doanh khách sạn 1.1.1. Khái niệm kinh doanh khách sạn: Từ khi xuất hiện ngành kinh doanh khách sạn thì kinh doanh khách sạn được hiểu theo một khái niệm đơn giản chỉ là hoạt động kinh doanh dịch vụ buồng ngủ để phục vụ việc nghỉ lại qua đêm của khách. Sau đó vì nhu cầu của khách hàng ngày một cao hơn và phong phú hơn, dần dần khách sạn mở thêm các hoạt động kinh doanh ăn uống để phục vụ nhu cầu ẩm thực của khách hàng. Cùng với sự phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, đời sống vật chất, do đó nhu cầu của khách tại khách sạn không chỉ dừng lại ở việc lưu trú và ăn uống, nhiều nhu cầu vui chơi giải trí khác cũng xuất hiện. Chính vì vậy để đáp ứng nhu cầu của khách đồng thời để tăng khả năng thu hút khách và cạnh tranh trong kinh doanh, các nhà đầu tư đã quyết định mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, tiến hành kinh doanh thêm nhiều dịch vụ khác như: khu vui chơi giả trí, dịch vụ bể bơi, tennis, massage, thể dục thẩm mỹ, giặt la, bán ve máy bay… Ngoài ra, kinh doanh khách sạn còn bán các sản phẩm thuộc các ngành và lĩnh vực khác như: nông nghiệp, công nghiệp, ngân hàng, bưu chính viễn thông, điện nước, dịch vụ vận chuyển… Như vậy, khách sạn còn đóng vai trò tiêu thụ sản phẩm của ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Tổng hợp lại những nhân tố đó, có thể đưa ra khái niệm đầy đủ và khái quát về kinh doanh khách sạn như sau: Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống, và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi. 1.1.2. Đặc điểm kinh doanh khách sạn - Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp Luận văn tốt nghiệp 4 lịch: Kinh doanh khách sạn chỉ có thể được tiến hành thành công ở những nơi có tài nguyên du lịch, bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy con người đi du lịch. Nơi nào không có tài nguyên du lịch nơi đó không thể có khách du lịch tới. Như chúng ta đã biết đối tượng khách hàng quan trọng nhất của một khách sạn chính là khách du lịch. Vậy, rõ ràng tài nguyên du lịch có ảnh hưởng rất mạnh đến kinh doanh của khách sạn. Mặt khác, khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch ở mỗi điểm du lịch sẽ quyết định đến quy mô của khách sạn trong vùng. Gía trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch có tác dụng quyết định thứ hạng của khách sạn. Chính vì vậy, khi đầu tư vào kinh doanh khách sạn đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ các thông số của tài nguyên du lịch cũng như những nhóm khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng bị hấp dẫn bởi điểm du lịch mà xác định các chỉ số kỹ thuật của một công trình khách sạn khi đầu tư xây dựng và thiết kế. Bên cạnh đó, đặc điểm về kiến trúc, quy hoạch và đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn tại các điểm du lịch cũng ảnh hưởng tới việc làm tăng hay giảm giá trị của tài nguyên du lịch tại các trung tâm du lịch. - Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn: Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất lượng cao của sản phẩm khách sạn. Sự sang trọng của các trang thiết bị được lắp đặt bên trong khách sạn chính là một nguyên nhân đẩy chi phí đầu tư ban đầu của công trình khách sạn lên cao. - Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn: Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này không thể cơ giới hóa được, mà chỉ được thực hiện bởi những nhân viên phục vụ trong khách sạn. Lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hóa cao, thời gian lao động lại phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách, thường keo dai 24/24h mỗi ngày. Do đó cần phải sử dụng một số lượng lớn lao động phục vụ trực tiếp trong khách sạn. GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp Luận văn tốt nghiệp 5 - Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật: Kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của một số nhân tố mà chúng lại hoạt động theo một số quy luật như: quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế xã hội, quy luật tâm lý con người… Tuy nhiên dù chịu chi phối của quy luật nào đi nữa thì vấn đề đặt ra cho khách sạn là phải nghiên cứu kỹ các quy luật và sự tác động của chúng đến khách sạn để từ đó chủ động tìm kiếm các biện pháp hữu hiệu để khắc phục những tác động bất lợi của chúng và phát huy những tác động có lợi nhằm phát triển hoạt động kinh doanh có hiệu quả. 1.2. Đối tượng khách mà khách sạn phục vụ: Đối tượng khách mà khách sạn phục vụ là tất cả những ai có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách sạn. Họ có thể là khách du lịch (từ các nơi khác ngoài địa phương đến) như khách du lịch với mục đích tham quan, nghỉ ngơi, thư giãn, khách thương gia với mục đích công vụ… Họ cũng có thể là người dân địa phương hoặc bất kỳ ai tiêu dùng những sản phẩm đơn lẻ của khách sạn (dịch vụ tắm hơi, xoa bóp, sử dụng sân tennis, tổ chức tiệc cưới…) Như vậy đối tượng mà khách sạn phục vụ là người tiêu dùng các sản phẩm của khách sạn không giới hạn bởi mục đích, thời gian và không gian tiêu dùng. 1.3. Vị trí vai trò của kinhdoanh khách sạn đối với sự phát triển du lịch: Kinh doanh khách sạn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hoạt động du lịch. Cùng với sự phát triển sản xuất và phân công lao động xã hội kinh doanh khách sạn không ngừng phát triển và trở thành một ngành kinh tế độc lập. Kinh doanh khách sạn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển ngành du lịch trên các mặt: + Khách sạn và nhà hàng là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và là tiền đề để phát triển ngành du lịch. Sự phát triển số lượng khách du lịch phụ thuộc trực tiếp vào số lượng phòng ngủ của khách sạn, số lượng phòng ngủ tăng lên keo theo sự phát triển số lượng khách du lịch. + Vai trò của kinh doanh khách sạn đối với sự phát triển ngành du lịch không GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp Luận văn tốt nghiệp 6 chỉ thể hiện ở sự phát triển số lượng mà còn về chất lượng sản phẩm của khách sạn và nhà hàng. Chất lượng sản phẩm của khách sạn và nhà hàng là một bộ phận cấu thành chủ yếu của chất lượng sản phẩm du lịch và đóng vai trò quyết định chất lượng sản phẩm du lịch. Chất lượng sản phẩm của khách sạn càng cao thì sẽ thu hút nhiều khách, kinh doanh càng hiệu quả kinh tế. Trên thực tế khách du lịch chọn khách sạn có chất lượng phục vụ tốt để lưu trú. + Kinh doanh khách sạn và nhà hàng không chỉ thỏa mãn nhu cầu lưu trú và ăn uống của khách mà còn mang tính chất văn hóa nghệ thuật và phong tục tập quán của từng dân tộc. Người ta gọi ăn uống là lĩnh vực văn hóa “ẩm thực” mang net đặc trưng của nền văn hóa dân tộc và phong tục tập quán của dân tộc. Tâm lý khách du lịch là muốn thưởng thức các món ăn dân tộc thông qua đó để hiểu được nền văn hóa dân tộc. (Nguồn: Gíao trình quản lý kinh doanh và du lịch – Biên soạn TS Nguyễn Bá Lâm) II. Vị trí vai trò của việc thu hút khách 2.1. Khái niệm khách du lịch và phân định đối tượng nào là khách du lịch đối tượng nào không là khách du lịch: 2.1.1. Khái niệm khách du lịch: Định nghĩa về khách du lịch xuất hiện lần đầu tiên vào cuối thế kỷ thứ XVIII tại Pháp. Khi đó khách du lịch được định nghĩa là người thực hiện một cuộc hành trình lớn “faire le grand tour”. Vào đầu thế kỷ XX, nhà kinh tế học người Áo Iozef Stander định nghĩa: khách du lịch là hành khách xa hoa ở lại theo ý thích, ngoài nơi cư trú thưỡng xuyên để thỏa mãn những nhu cầu sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi các mục đích kinh tế”. Đến năm 1937 Liên hiệp các quốc gia League of Nations đưa ra định nghĩa về khách du lịch nước ngoài “Bất cứ ai đến thăm một đất nước khác với nơi cư trú thường xuyên của mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24h”. GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp Luận văn tốt nghiệp 7 Còn rất nhiều những định nghĩa khác nhau về khách du lịch, luật du lịch 2005 của Việt Nam đưa ra khái niệm: “ Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để có thu nhập. 2.1.2. Phân định đối tượng nào là khách du lịch đối tượng nào không là khách du lịch Theo định nghĩa về khách du lịch ở phần trên, chúng ta có thể phân định được đối tượng nào là khách du lịch. - Những người được coi là khách du lịch là: Những người khởi hành để giải trí, vì những nguyên nhân gia đình, sức khỏe… Những người khởi hành để gặp gỡ, trao đổi các mối quan hệ về khoa học, ngoại giao, tôn giáo, thể thao, công cụ… Những người khởi hành vì các mục đích kinh doanh, nghiên cứu thị trường, ký kết các hợp đồng kinh tế kết hợp đi du lịch. Những người cập bến từ các chuyến hành trình du ngoại trên biển thậm chí cả khi họ dừng lại trong khoảng thời gian ít hơn 24h. 2.2. Đặc điểm cơ cấu của khách du lịch: 2.2.1. Cơ cấu khách du lịch: Nghiên cứu thị trường cho thấy rằng ở tất cả các lĩnh vực, nắm bắt được đặc điểm, cơ cấu của khách hàng là một phần của sự thành công trong kinh doanh. Trong ngành du lịch, yếu tố này lại đặc biệt được đề cao và coi trọng. Qua tìm hiểu và phân tích, ngành du lịch đã đưa ra những đặc điểm, cơ cấu khác nhau về khách du lịch qua các yếu tố sau: - Về độ tuổi: Sự hình thành các nhóm khách trên thị trường du lịch là: khách du lịch là học sinh, sinh viên, khách du lịch là những người đang ở trong độ tuổi lao động tích cực và khách du lịch cao tuổi. Nhà kinh doanh du lịch cần nghiên cứu thành phần của luồng khách để có chính sách thích hợp trong việc xây dựng sản phẩm du lịch và thành lập giá cả phù hợp theo thị hiếu của khách. GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp Luận văn tốt nghiệp 8 - Về phong tục tập quán : Phong tục tập quán có ảnh hưởng khá lớn đến nhu cầu đi du lịch của khách, đặc biệt là ở Việt Nam. Mỗi năm ở nước ta có rất nhiều lễ hội như: Chùa Hương, Đền Hùng, Hội Lim… chiếm 74% trong tổng số lễ hội của năm. Thời điểm mùa lễ hội cũng là thời điểm khách du lịch rất đông. Nắm được đặc điểm này các cơ sở du lịch đã không ngừng tôn tạo, xây dựng và bảo vệ các khu di tích lịch sử để thu hút lượng khách lớn mỗi năm. - Về địa lý, các yếu tố tự nhiên: Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu di du lịch của khách du lịch. Trong đó, khí hậu là nhân tố có yếu tố quan trọng nhất. Ảnh hưởng của nhân tố khí hậu thể hiện rõ net qua các loại hình du lịch nghỉ biển, nghỉ núi và du lịch chữa bệnh… Chính vì đặc điểm này nên các nhà kinh doanh du lịch đã đầu tư xây dựng rất nhiều nhà nghỉ ở ven biển, cùng với các dịch vụ đi kèm như cho thuê tàu đi ngắm biển, các nhà hàng hàng bán đồ ăn hải sản, giải khát, thuê phao tắm, bán đồ lưu niệm du lịch biển… - Về kinh tế: Thu nhập là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng quyết định tới nhu cầu đi du lịch của khách. Bởi vì để thực hiện được chuyến đi du lịch thì cần phải có một lượng tiền cần thiết, do đó, thu nhập của người dân càng cao thì họ có nhu cầu đi du lịch càng nhiều, song song với điều đó nhu cầu của khách du lịch cũng đòi hỏi cao hơn về chất lượng sản phẩm du lịch cũng như dịch vụ. Với đặc điểm này, buộc nhà đầu tư du lịch phải đáp ứng được những nhu cầu khắt khe của khách hàng để cung cấp cho họ những sản phẩm tốt nhất. - Về thời gian nhà rỗi: Không có thời gian nhàn rỗi thì con người không thể thực hiện được những chuyến đi du lịch. Hiện nay hiện tượng đi du lịch tăng lên khi thời gian nhàn rỗi của mọi người trong xã hội tăng lên. Ở Việt Nam đã chuyển sang chế độ làm việc 5 ngày/ tuần, điều này cho phep các cơ quan, tổ chức, cá nhân đi du lịch nhiều hơn. Các tổ chức du lịch cần nắm được đặc điểm này để có thể sẵn sàng phục vụ khách bất cứ khi nào. - Sự quần chúng hóa trong du lịch: Khách du lịch Việt Nam chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố này. Ngày nay, phù hợp với xu thế phát triển, thực GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp Luận văn tốt nghiệp 9 hiện chuyến du lịch không chỉ có khách giàu có, các quan chức, mà còn đa số là những người lao động đi theo tập thể. Sự quần chúng hóa trong du lịch cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch. Bởi họ luôn đi với số lượng đông và tiêu thụ một số lượng lớn sản phẩm du lịch, do đó, nhà kinh doanh du lịch cần nắm được đặc điểm này để đáp ứng đầy đủ dịch vụ cho khách du lịch với số lượng lớn. 2.2.2 Vị trí vai trò của khách du lịch: Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi ngành đều thực hiện những chức năng kinh tế khác nhau, tuy nhiên chúng đều có một điểm chung là cùng hướng tới người tiêu dùng. Đối với ngành du lịch cũng vậy, các nhà kinh doanh du lịch luôn luôn hướng mục tiêu của mình là khách du lịch. Ngành du lịch tạo ra sản phẩm du lịch và khách du lịch chính là người tiêu thụ sản phẩm đó, vì vậy khách du lịch là một phần tất yếu không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh của họ. Trong cơ chế bao cấp, người ta xem nhẹ vị trí của người mua, còn trong cơ chế thị trường, các nhà kinh doanh lại đặt khách hàng lên vị trí hàng đầu. “Khách hàng là thượng đế”. Do đó, họ sản xuất và bán cái mà khách hàng cần chứ không phải sản xuất và bán cái mà doanh nghiệp có. Chính vì vậy ngành kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng cũng xác định được vị trí của khách hàng. Các doanh nghiệp du lịch cung cấp các sản phẩm du lịch, còn khách du lịch có nhu cầu sử dụng và tiêu dùng. Vì vậy giữa khách du lịch và các đơn vị kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, thiếu các khách sạn, thiếu các điểm du lịch thì không thể thực hiện chuyến đi của khách, ngược lại các điểm du lịch dù như thế nào nếu như không có khách đến thì không thể tiến hành kinh doanh được. Không có khách thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngừng trệ. Vì vậy khách có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu những nhu cầu và sở thích của khách du lịch là một tất yếu đối với mọi đơn vị kinh doanh du lịch. Trên cơ sở nghiên cứu đó, các doanh GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp Luận văn tốt nghiệp 10 nghiệp sẽ đưa ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với mọi đối tượng khách. 2.3. Vai trò thu hút KDL của ngành du lịch nói chung và ngành du lịch nói riêng: Khách du lịch là yếu tố quyết định tới sự phát triển nhu cầu du lịch và phát triển ngành du lịch. Tuy nhiên, mục tiêu hoạt động của ngành du lịch là làm sao thu hút được số lượng khách ngày càng nhiều. Vì vậy, vai trò của việc thu hút khách rất quan trọng. Ngày nay, đời sống của con người được cải thiện, kinh tế khá hơn đồng nghĩa với việc họ có những nhu cầu và đòi hỏi khắt khe hơn. Sản phẩm ở đâu tốt, uy tín, đáp ứng được nhu cầu của khách thì chắc chắn sản phẩm đó sẽ được tiêu thụ tốt hơn, như vậy, việc quảng bá để thu hút khách là điều không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp. Việc thu hút khách dưới bất kỳ một hình thức nào đều hướng tới mục tiêu duy nhất là có được số lượng khách lớn về mình. Đó là lý do các nhà doanh nghiệp luôn có những chính sách như: quảng bá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phục vụ khách tận tình chu đáo… nhằm thu hút khách hàng. Trên thị trường xuất hiện hình thức cạnh tranh chính là thể hiện rõ nhất vai trò của việc thu hút khách. Các doanh nghiệp cùng ngành nghề luôn luôn cạnh tranh, luôn luôn đổi mới, luôn luôn có những chính sách mới để thu hút khách hàng, hướng sự chú ý của khách hàng đến sản phẩm của mình. Như vậy trong kinh doanh, vai trò của việc thu hút khách là rất lớn, khách hàng là tiền đề còn làm sao để thu hút được khách hàng luôn là vấn đề quan trọng và không nhỏ đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nói riêng. GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp 11 Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH DOANH, HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ THU HÚT KHÁCH Ở KHÁCH SẠN SÔNG LÔ I. Qúa trình hình thành và khả năng các nguồn lực của khách sạn sông Lô 1.1. Qúa trình hình thành khách sạn Tên công ty : Công ty cổ phần thương mại du lịch dịch vụ Phú Thọ Địa chỉ : 32A Đường Trần Phú – Thành phố Việt Trì – Tỉnh Phú Thọ. Điện Thoại : 0210.3846318 Khách sạn Sông Lô thuộc công ty cổ phần du lịch dịch vụ thương mại Phú Thọ. Tiền sử khách sạn Sông Lô thuộc cục chuyên gia, tháng 5-1985 cục chuyên gia đổi tên sang là khách sạn Sông Lô. Qúa trình sản xuất kinh doanh qua 24 năm phát triển đến nay đã trở thành công ty cổ phần từ tháng 10-2007. Đây chính là bước ngoặt quan trọng đối với sự phát triển của khách sạn. Khách sạn Sông Lô nằm tại trung tâm thành phố Việt Trì, một trong những thành phố công nghiệp đầu tiên của miền Bắc. Khách sạn Sông Lô là một khách sạn có từ lâu đời, là trung tâm thu hút khách bốn phương về nguồn tham dự các lễ hội hàng năm từ mùng 6, mùng 7 tháng Giêng đến mùng 10-3 âm lịch – quốc lễ của cả dân tộc. Do có vị trí thuận lợi, thuận tiện đối với khách đến khách sạn, khách sạn Sông GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp Luận văn tốt nghiệp 12 Lô là một trong những khách sạn rất tiềm năng và có tầm quan trọng để thu hút du lịch toàn quốc và khách quốc tế. Qua nhiều năm thăng trầm với sự nghiệt ngã của cơ chế thị trường, do có kinh nghiệm trong tổ chức quản lý cùng với lòng nhiệt huyết nghề nghiệp, khách sạn vẫn luôn tạo được uy tín trong phục vụ cũng như sự ưu ái của khách hàng. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần du lịch Sông Lô: 1.2.1. Chức năng: - Khách sạn Sông Lô phục vụ khách quốc tế và khách nội địa lưu trú tại khách sạn. Với 50 phòng đầy đủ tiện nghi, tổng cục du lịch công nhận khách sạn xếp vào hạng 2 sao. - Kinh doanh ăn uống với nhà hàng sang trọng, phục vụ các món ăn đặc sản, các món ăn Âu, Á… - Phục vụ các hội nghị, hội thảo và tiệc cưới với các phòng được trang bị đầy đủ thiết bị âm thanh, ánh sáng hiện đại. - Phục vụ các dịch vụ bổ trợ như: Massage, xông hơi, đại lý ve máy bay 1.2.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện những chức năng trên, khách sạn Sông Lô thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu nhu cầu thị trường khách du lịch đặc biệt là nghiên cứu nhu cầu khách du lịch, tiến hành xây dựng chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ và kế hoạch kinh doanh hàng năm, đáp ứng nhu cầu khách và nhịp độ phát triển số lượng khách và doanh thu. - Để thực hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh, khách sạn tái thực hiện các biện pháp mở rộng kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao chất lượng phục vụ khách để xây dựng thương hiệu và nâng cao uy tín thương hiệu. - Đổi mới cơ chế quản lý, thiết lập mối quan hệ giữa khách sạn với các đối tác, với nhân viên của khách, áp dụng các biện pháp kinh tế để khuyến khích các đối GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp 13 Luận văn tốt nghiệp tác, những người tham gia giúp đỡ khách sạn để đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Kinh doanh phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của nhà nước, bảo đảm nghĩa vụ đối với nhà nước, cải thiện môi trường tại địa phương góp phần đảm bảo an ninh xã hội. - Để đảm bảo phát triển kinh doanh bền vững khách sạn vừa áp dụng các biện pháp phát triển kinh doanh, vừa bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh và an toàn xã hội ở khách sạn. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần du lịch Sông Lô Cơ cấu tổ chức và quản lý kinh doanh của khách sạn Sông Lô theo mô hình quản lý trực tuyến, chức năng là lãnh đạo trực tiếp quản lý các phòng ban và các bộ phận kinh doanh ( Xem sơ đồ) Hội HộiĐồng ĐồngQuản QuảnTrị Trị Giám GiámĐốc Đốc Phó PhóGiám GiámĐốc Đốc Phòn Phòn Phòng g g Kinh Kinh Tổ Doanh Tê Chức Du Lịch Kê Hành Marketing Hoạc Chín GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm h 10.58 h Phó PhóGiám GiámĐốc Đốc Phòng Kỹ Thuật Nghiệp Vụ Phòn Nhà Các g Hàng Dịch Kinh Vụ Doan Bổ h Trơ Khác Đào Thị Thu Hà - Lớp h Sạn Luận văn tốt nghiệp 14 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: a. Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tổ chức, đào tạo tuyển dụng, bồi dưỡng và quản lý lao động, tuyển dụng, bồi dưỡng và quản lý lao động chính sách tiền lương, tiền thưởng các chủ trương sát với tình hình của công ty, phù hợp với chính sách của đảng và nhà nước. Thực hiện công tác quản lý hành chính, thi đua khen thưởng, kỷ luật. b. Phòng kinh tế kế hoạch: Tham mưu cho giám đốc công ty, xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn và ngắn hạn, các đề án sản xuất kinh doanh, huy động vốn, quản lý tài chính và tổ chức hạch toán kinh tế trong toàn công ty. Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán theo quy định của pháp luật, kiểm tra thực hiện chế độ tài chính. c. Phòng marketing và du lịch: Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác thị trường, xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh và các chính sách phát triển kinh doanh và biện pháp thu hút khách. Nghiên cứu, xây dựng các chương trình du lịch, chương trình dẫn khách tham quan các tuyến điểm du lịch. Thực hiện xúc tiến du lịch và quảng bá du lịch, ký kết các hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm cho khách và thực hiện các hợp đồng đã ký kết. d. Phòng kỹ thuật nghiệp vụ: Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực đầu tư, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật. Chịu trách nhiệm đào tạo và nâng cao trình độ kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên của công ty. Tư vấn về thiết kế và các thủ tục cơ bản theo quy định hiện hành, giám sát và chịu trách nhiệm các công trình xây dựng cơ bản của công ty. GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp 15 Luận văn tốt nghiệp Thực hiện quản lý kỹ thuật, chủ trì nghiên cứu các đề tài khoa học đề xuất và triển khai ứng dụng các tiến bộ của khoa học vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4. Tình hình phát triển các nguồn lực: 1.4.1. Phát triển nguồn nhân lực: Như chúng ta đã biết, nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, vấn đề nguồn nhân lực lại càng có ý nghĩa. Sản phẩm du lịch là dịch vụ mà sản phẩm dịch vụ tạo ra chủ yếu do lao động. Do vị trí của nguồn nhân lực trên trong nhiều năm qua, khách sạn Sông Lô rất quan tâm tới nguồn nhân lực, có trách nhiệm và tổ chức đào tạo bồi dưỡng nhân viên nên chất lượng đội ngũ lao động tăng lên ( Xem biểu số 1) Biểu 1: Tình hình phát triển và cơ cấu nguồn nhân lực ( Đơn vị: Người) 2006 Chi tiêu Tổng số Tổng số lao 2007 TT Tổng số %Năm sau 2008 TT Tổng số %Năm trước TT 07/06 08/07 112,2 122 100 108 100 137 100 88.5 gián tiếp trực 122 100 108 100 137 100 88,5 112,2 tiếp -Gián tiếp 18 15 17 15,5 20 15 94,4 111,1 -Trực tiếp 104 85 88 84,5 117 85 84,6 112,5 động 1.Phân theo GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp 16 Luận văn tốt nghiệp 2.Phân theo 122 100 -Đại học 18 14,7 -Cao đẳng 34 -Trung cấp -Sơ cấp trình độ 108 137 100 88,5 112,2 15 13,9 15 10,9 88,3 88,3 27,9 34 31,5 43 31,4 100 126,4 58 47,5 51 47,2 62 45,3 87,9 106,8 12 9,9 8 7,4 17 12,4 66,7 141,7 100 Từ số liệu ở biểu số 1 rút ra kết luận sau: - Phát triển nguồn nhân lực qua các năm không ổn định, Năm 2007 so với năm 2006 số lượng lao động giảm 11,5%. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 12,2% - Cơ cấu lao động gián tiếp và trực tiếp hợp lý phù hợp với tình hình chung của ngành kinh doanh khách sạn, Tỷ trọng lao động gián tiếp năm 2006 chiếm 15% ,năm 2007 là 15,5%, Năm 2008 là 15%. Còn lại là tỷ trọng lao động trực tiếp. - Xet về độ cơ cấu số lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỷ trọng khá lớn. Năm 2007 chiếm tỷ trọng 42%, Năm 2006 là 45,4%, Năm 2008 là 42,3%. Còn sơ cấp chiếm tỷ trọng rất thấp đây là yếu tố quan trọng đối với khách sạn phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.4.2. Tình hình phát triển vốn kinh doanh: Phát triển vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với mở rộng kinh doanh với quy mô ngày càng lớn trong tất cả các loại doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp du lịch. Xuất phát từ đó, từ khi khách sạn chuyển sang cổ phần hóa, hội đồng quản trị của khách sạn rất quan tâm bổ sung nguồn vốn để mở rộng kinh doanh và đầu tư đổi mới trang thiết bị phuc vụ khách. (Xem biểu 2) Biểu 2: Tình hình phát triển vốn kinh doanh (Đơn vị: tỷ đồng) GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp 17 Luận văn tốt nghiệp 2006 Chi tiêu Tổng số Tổng số vốn Trong đó: 1. Vốn cố định 2. Vốn lưu động 2007 TT Tổng số %Năm sau 2008 TT Tổng số %Năm trước TT 07/06 08/07 15 100 17,5 100 20,4 100 116,6 116,6 10,0 66,7 12,5 71,4 15,3 75,0 116,7 125 5,0 33,3 5,0 28,6 5,1 25 100 100 (Nguồn do phòng kinh tế kế hoạch cung cấp) Từ số liệu ở biểu 2 cho thấy nhịp độ phát triển vốn tăng rất nhanh năm 2007 so với năm 2006 tăng 16,7%, Năm 2008 so với năm 2007 tăng 16,6%. Chủ yếu là tăng vốn cố định để đầu tư để mở rộng kinh doanh và đổi mới trang thiết bị để nâng cao chất lượng phục vụ khách, năm 2007 so với năm 2006 tăng 16,7% và năm 2008 so với năm 2007 tăng 25%. 1.4.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật: Kinh doanh lưu trú gồm 50 buồng được trang bị các trang thiết bị khang trang, hiện đại, được Tổng cục du lịch xếp vào hạng khách sạn hai sao. Bộ phận nhà hàng có 2 phòng ăn phục vụ hơn 200 khách cùng một lúc với tiện nghi phục vụ khách đồng bộ và khang trang. II.Thực trạng phát triển kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của khách sạn Sông Lô 2.1. Những biện pháp phát triển kinh doanh và hiệu quả kinh doanh mà khách sạn Sông Lô đã và đang áp dụng. Như phần trên đã đề cập khách sạn Sông Lô hình thành từ lâu để phục vụ các chuyên gia của đảng hơn 40 năm, sau đó chuyển sang kinh doanh theo cơ GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp Luận văn tốt nghiệp 18 chế thị trường và đặc biệt từ năm 2007 chuyển sang loại hình doanh nghiệp mới theo luật doanh nghiệp 2005- Công ty cổ phần. Từ đó qua nhiều thay đổi, hội đồng quản trị của khách sạn cổ phần vừa tiếp thu cơ sở vật chất kỹ thuât, đội ngũ lao động và thừa hưởng những kinh nghiệm của các thời kỳ trước, đồng thời phát huy tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ để xây dựng chiến lược kinh doanh và đề ra các biện pháp phát triển kinh doanh và năng cao hiệu quả kinh doanh thể hiện trên các mặt: - Tập trung nghiên cứu thị trường du lịch, vị thế của Phú Thọ là nơi quê hương đất tổ để xây dựng chiến lược kinh doanh của khách san. Mục tiêu chiến lược kinh doanh của khách sạn là tập trung mọi nguồn lực phục vụ khách thập phương dến Phú Thọ, với quê hương đất tổ tốt nhất, hài lòng nhất để lại trong lòng khách những ấn tượng tốt đẹp nhất. Đây là biện pháp quan trọng để thu hút khách. - Để nâng cao uy tín và vị thế của khách sạn, khách sạn Sông Lô đã đầu tư xây dựng thương hiệu và tiến hành xúc tiến du lịch, quảng bá du lịch, xây dựng trang web trên mạng để giới thiệu khách sạn của đất tổ Hùng Vương trong nước và ngoài nước. - Một vấn đề đặt ra trước tiên của khách sạn vừa tiếp thu cơ sở vật chất cũ, vừa tái đầu tư xây dựng trang thiết bị hiện đại phục vụ khách sạn và phấn đấu nâng cấp khách sạn lên hạng khách sạn ba sao. - Bố trí lại đội ngũ cán bộ nhân viên trưởng phó phòng và các bộ phận được bổ nhiệm nhân viên có trình độ đại học, đồng thời áp dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng đối với tất cả các cán bộ công nhân viên để mọi người phấn đấu đoàn kết tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển khách sạn toàn diện. - Để thu hút khách, khách sạn đã xây dựng chiến lược sản phẩm, nội dung quan trọng của chiến lược sản phẩm là đa dạng các loại sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, khai thác các sản phẩm độc đáo của Phú Thọ đưa vào kinh doanh. GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp 19 Luận văn tốt nghiệp - Vấn đề mà khách sạn rất quan tâm là phát triển quan hệ hợp tác liên kết với các công ty lữ hành trong và ngoài nước để đưa khách đến khách sạn,Để thực hiện điều này khách sạn áp dụng chính sách linh hoạt và chính sách đòn bẩy kinh tế để thiết lập quan hệ đối tác. 2.2. Thực trạng phát triển doanh thu của khách sạn Sông Lô(2006-2008) Như trên đã phân tích khách sạn đã áp dụng các biện pháp hướng vào phát triển thu hút khách dẫn đến doanh thu tăng qua các năm (xem biểu số 3) Biểu 3: Thực trạng phát triển doanh thu ( Đơn vị: tỷ đồng) 2006 Chi tiêu Tổng số 2007 TT Tổng TT số %Năm sau 2008 Tổng số %Năm trước TT 07/06 08/07 Tổng doanh thu Trong đó: Doanh thu lưu trú Doanh thu ăn uống 10,25 100 11,30 100 11,0 100 110,3 97,5 6,67 65 6,69 59,2 6,80 61,8 100,3 101,6 3,58 35 4,61 40,8 4,20 38,2 128,8 91,1 ( Nguồn do phòng kinh tế kế hoạch cung cấp) Từ số liệu ở biểu 4 rút ra nhận xet sau: - Tồng doanh thu qua các năm của khách sạn Sông Lô năm tăng năm giảm. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 10.3%. Năm 2008 so với năm 2007 tăng giảm 2,5%. Vấn đề đặt ra tại sao năm 2007 so với năm 2006 số lượt khách giảm 4,7% mà tổng doanh thu tăng 10,3%, điều này có thể giải thích là chỉ số giá cả tăng 12,4% và thời gian lưu trú của lượt khách dài hơn, mức tiêu dùng bình quân GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp Luận văn tốt nghiệp 20 của khách tăng lên. Số lượt khách của năm 2008 so với 2007 giảm 2,5% có thể giải thích do tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu. - Xet về cơ cấu doanh thu, doanh thu lưu trú chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2006 chiếm 65% , năm 2007 là 59,2%, Năm 2008 là 61,8% tiếp đến là doanh thu ăn uống năm 2006 là 35% , 2007 là 40,8% ,2008 là 32,8%. 2.3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của khách sạn Sông Lô 2.3.1. Những biện pháp đề nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngoài những biện pháp để phát triển số lượt khách và tổng doanh thu như đã trình bày ở trên, đây là những biện pháp quyết định để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để phân tích một cách toàn diện đồng bộ cần đề cập đến biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh mà khách sạn đã và đang áp dụng sau: - Trước hết khách sạn quan tâm đổi mới và hoàn thiện theo cơ chế thị trường, nội dung cơ bản là sử dụng đòn bẩy kinh tế linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ, từng đối tượng hợp tác để thiết lập quan hệ hợp tác trong phát triển kinh doanh với nguyên tắc các bên cùng có lợi. - Phù hợp với cơ chế thị trường, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh bằng định mức kinh tế – kỹ thuật, cách quản lý nhằm gắn với trách nhiệm, nghĩa vụ và quyển lợi của từng bộ phận, từng cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Khách sạn coi trọng áp dụng các hình thức trả lương khoán và các hình thức thưởng cho những tập thể và cá nhân hoàn thành và vượt kế hoạch, vượt định mức lao động và định mức chỉ tiêu, nếu tập thể và cá nhân nào không hoàn thành các định mức gây lãng phí sẽ bị phạt như cắt tiền thưởng… - Đi đôi với những biện pháp trên khách sạn quản lý những khoản thu chi, loại bỏ những khoản thu chi không hợp lý, chú ý những khoản chi phục vụ khách, đồng thời giáo dục toàn bộ nhân viên nâng cao ý thức tiết kiệm chi phí những khoản chi có thể tiết kiệm được nhằm chống lãng phí. 2.3.2. Thực trạng hiệu quả tổng hợp: GVHD: TS Nguyễn Bá Lâm 10.58 Đào Thị Thu Hà - Lớp