Danh sách bệnh lý nghiêm trọng Prudential

Nếu chẳng may bệnh lý nghiêm trọng gõ cửa, bạn sẽ làm gì?

Bảo hiểm bệnh lý nghiêm trọng Prudential bảo vệ bạn trước rủi ro của 99 bệnh lý nghiêm trọng hiện nay với mức quyền lợi lên đến 200%. Tuy nhiên, một số tình trạng bệnh sẽ nằm ngoài trách nhiệm bảo hiểm của Prudential và bạn sẽ không nhận được phí bồi thường. Medplus đã tổng hợp danh sách bệnh lý nghiêm trọng của Prudential theo Quy tắc, Điều khoản bảo hiểm mới nhất. Đọc ngay bài chia sẻ dưới đây để nắm được giới hạn bệnh lý bảo hiểm như thế nào bạn nhé.

1. Danh sách bệnh lý nghiêm trọng Prudential

Danh sách bệnh lý nghiêm trọng Prudential
Danh sách bệnh lý nghiêm trọng của Prudential

A. Bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn đầu

NHÓM 1

1. Carcinoma in situ (CIS) – Ung thư biểu mô tại chỗ của một số cơ quan

Các cơ quan này bao gồm:

  • Vú,
  • Tử cung,
  • Buồng trứng,
  • Ống Fallop,
  • Âm hộ,
  • Âm đạo,
  • Cổ tử cung,
  • Đại tràng,
  • Trực tràng,
  • Tinh hoàn,
  • Dương vật,
  • Phổi, gan,
  • Dạ dày,
  • Mũi hầu,
  • Bàng quang.

Ung thư biểu mô tại chỗ nghĩa là sự tăng trưởng độc lập, nguyên phát của các tế bào ác tính trên chính những tế bào mà nó phát sinh, chưa có xâm lấn sang các mô xung quanh. Xâm lấn nghĩa là thâm nhiễm và/hoặc phá hủy mô bình thường vượt qua màng đáy.

Chẩn đoán phải dựa trên kết quả giải phẫu bệnh lý, kết quả xét nghiệm tế bào học, thông qua sinh thiết khối ung thư.

Loại trừ các trường hợp:

  • Chẩn đoán Ung thư chỉ dựa vào lâm sàng.
  • Dị sản biểu mô cổ tử cung nhóm CIN-1, CIN-2, CIN-3 (loạn sản cổ tử cung nghiêm trọng tuy nhiên chưa dẫn đến ung thư biểu mô tại chỗ).
  • Ung thư biểu mô tại chỗ của hệ thống đường mật.

Trường hợp ung thư biểu mô tại chỗ của một số cơ quan sẽ không được chi trả nếu quyền lợi bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp ung thư giai đoạn đầu của các cơ quan chuyên biệt.

2. Early Cancer of Specific Organ – Ung thư giai đoạn đầu của các cơ quan chuyên biệt

Ung thư giai đoạn đầu bao gồm:

  • Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn đầu: được mô tả giải phẫu bệnh trong bảng phân loại TNM là T1a hoặc T1b, hay phân loại tương đương.
  • Ung thư tuyến giáp giai đoạn đầu: được mô tả giải phẫu bệnh trong bảng phân loại TNM là T1N0M0, ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú dạng vi thể (microcarcinoma), kích thước khối u nhỏ hơn 1 cm.
  • Ung thư bàng quang giai đoạn đầu: được mô tả giải phẫu bệnh trong bảng phân loại TNM là TaN0M0, ung thư biểu mô bàng quang thể nhú dạng vi thể (microcarcinoma).
  • Ung thư bạch cầu lympho mạn tính giai đoạn đầu: được mô tả trong bảng phân loại RAI thuộc giai đoạn 1 hoặc 2. Loại trừ Ung thư bạch cầu lympho mạn tính giai đoạn 0 hoặc thấp hơn.
  • Ung thư nốt ruồi ác tính: ung thư nốt ruồi ác tính có xâm lấn với chiều sâu dưới 1,5 mm theo bảng phân loại Breslow, hay thuộc nhóm dưới 3 theo bảng phân loại Clark; Loại trừ trường hợp ung thư nốt ruồi ác tính không xâm lấn được miêu tả là ung thư tại chỗ.
Lưu ý

Trường hợp ung thư giai đoạn đầu sẽ không được chi trả nếu quyền lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp ung thư biểu mô tại chỗ của một số cơ quan.

3. Surgical Removal of One Kidney – Phẫu thuật lấy một bên thận

Là phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn một thận vì bệnh lý hoặc tai nạn của người được bảo hiểm. Yêu cầu cắt bỏ thận phải được xác định là tuyệt đối cần thiết bởi một bác sĩ chuyên khoa tiết niệu.

Loại trừ trường hợp hiến tặng thận.

4. Small Bowel Transplant – Ghép ruột non

Là ghép một phần hoặc toàn bộ ruột non bao gồm toàn bộ mạch máu nuôi dưỡng, từ người hiến tặng cho Người được bảo hiểm, thông qua phẫu thuật mở ổ bụng, nguyên nhân do suy chức năng tiêu hóa.

Trường hợp ghép ruột non sẽ không được chi trả nếu quyền lợi bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp ghép giác mạc.

5. Corneal Transplant – Ghép giác mạc

Là ghép toàn bộ giác mạc từ người hiến tặng cho người được bảo hiểm, nguyên nhân do sẹo giác mạc không hồi phục dẫn đến giảm thị lực.

Trường hợp ghép giác mạc sẽ không được chi trả nếu quyền lợi bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp ghép ruột non.

6. Surgical Removal of One Lung – Phẫu thuật lấy một bên phổi

Là phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn phổi phải hoặc phổi trái do bệnh lý hoặc tai nạn của người được bảo hiểm.

Loại trừ trường hợp chỉ phẫu thuật cắt bỏ một phần phổi. Trường hợp phẫu thuật lấy một bên phổi sẽ không được chi trả nếu quyền lợi bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp đặt màng lọc tĩnh mạch chủ.

7. Insertion of a Veno cava Filter – Đặt màng lọc tĩnh mạch chủ

Là phẫu thuật thực hiện sau khi có bằng chứng ghi nhận bệnh thuyên tắc phổi tái phát. Yêu cầu phẫu thuật phải được xác định là tuyệt đối cần thiết bởi bác sĩ chuyên khoa. Trường hợp đặt màng lọc tĩnh mạch chủ sẽ không được chi trả nếu quyền lợi bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp phẫu thuật lấy một bên phổi.

8. Liver Surgery – Phẫu thuật gan

Là phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn thùy gan trái hoặc thùy gan phải do bệnh lý hoặc tai nạn của người được bảo hiểm.

Loại trừ trường hợp:

  • Phẫu thuật gan do bệnh lý hoặc rối loạn gây ra bởi rượu và/hoặc chất gây nghiện.
  • Hiến tặng gan.
9. Biliary Tract Reconstruction Surgery – Phẫu thuật tái tạo đường mật

Là phẫu thuật nối mật – ruột (như nối ống mật chủ – hỗng tràng, ống mật chủ – tá tràng) để điều trị các bệnh đường mật, bao gồm cả teo đường mật bẩm sinh, khi không thể dùng các biện pháp phẫu thuật hoặc nội soi khác.

Phẫu thuật phải được xác định là phương pháp điều trị thích hợp nhất bởi Bác sĩ chuyên khoa gan mật. Loại trừ trường hợp phẫu thuật do hậu quả của bệnh sỏi mật hoặc viêm đường mật.

10. Severe Asthma – Hen phế quản nặng
Danh sách bệnh lý nghiêm trọng Prudential
Hen phế quản nặng- bệnh lý nghiêm trọng Prudential

Đợt cấp hen phế quản nặng với cơn hen kéo dài cần phải nhập viện và cần được thông khí áp lực dương liên tục ít nhất 4 (bốn) giờ bằng máy thở nhân tạo dưới sự hướng dẫn của bác sỹ chuyên khoa hô hấp. Cần có bằng chứng FEV liên tục thấp hơn 50% dự kiến.

Loại trừ các trường hợp điều trị bằng phương pháp thông khí áp lực dương không xâm lấn như:

  • Thông khí áp lực dương liên tục (CPAP),
  • Thông khí áp lực dương hai thì (BIPAP).
11. Reversible Aplastic Anemia – Thiếu máu bất sản hoặc Suy tủy xương có khả năng hồi phục

Là tình trạng suy giảm tủy xương cấp tính có khả năng hồi phục dẫn đến thiếu máu, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu.

Chẩn đoán phải dựa vào sinh thiết tủy. Bệnh phải có hai trong ba dấu hiệu sau:

  • Số lượng bạch cầu đa nhân trung tính tuyệt đối ít hơn hoặc bằng 500/mm3;
  • Số lượng hồng cầu lưới tuyệt đối ít hơn hoặc bằng 20,000/mm3;
  • Số lượng tiểu cầu ít hơn hoặc bằng 20,000/mm3.
12. Myelodysplastic Syndrome/Myelofibrosis – Hội chứng xơ hóa tủy xương/ Xơ tủy nguyên phát

Hội chứng xơ hóa tủy xương hay xơ tủy nguyên phát cần thiết phải truyền máu liên tục và vĩnh viễn do thiếu máu nặng thường xuyên. Chẩn đoán cần được xác nhận bởi bác sĩ chuyên khoa huyết học thông qua sinh thiết tủy. Tình trạng bệnh phải được xác nhận là không chữa trị được và cần truyền máu vĩnh viễn.

13. Acute Necrohemorrhagic Pancreatitis – Viêm tụy hoại tử xuất huyết cấp tính

Là tình trạng viêm cấp tính và hoại tử nhu mô tụy, hoại tử mô mỡ của tụy thông qua enzyme và xuất huyết do hoại tử mạch máu, bệnh phải thỏa các tiêu chuẩn sau:

  • Cần thiết phải phẫu thuật nhằm loại bỏ tế bào tụy hoại tử hoặc cắt tụy; và
  • Chẩn đoán dựa trên mô bệnh học và xác nhận bởi bác sỹ chuyên khoa tiêu hóa.

Loại trừ viêm tụy do rượu và do lạm dụng thuốc.

NHÓM 2

14. Cardiac Pacemaker Insertion – Đặt máy tạo nhịp tim

Người được bảo hiểm bị rối loạn nhịp tim nặng, không thể điều trị bằng các phương pháp khác. Việc đặt máy tạo nhịp tim phải được xác nhận là cần thiết về mặt y khoa bởi bác sĩ chuyên khoa. Mục đích của việc đặt máy nhằm tái đồng bộ nhịp tim.

Trường hợp đặt máy tạo nhịp tim sẽ không được chi trả nếu quyền lợi bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp đặt máy khử rung tim.

15. Cardiac Defibrillator Insertion – Đặt máy khử rung tim

Người được bảo hiểm bị rối loạn nhịp tim nặng, không thể điều trị bằng các phương pháp khác. Việc đặt máy khử rung tim phải được xác nhận là cần thiết về mặt y khoa bởi bác sĩ chuyên khoa.

Trường hợp đặt máy khử rung tim sẽ không được chi trả nếu quyền lợi bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp đặt máy tạo nhịp tim.

16. Minimally Invasive Direct Coronary Artery Bypass Grafting (MIDCAB) – Bắc cầu trực tiếp động mạch vành có xâm lấn tối thiểu

Là phẫu thuật tạo cầu nối mạch vành thông qua các thiết bị tiếp cận hoặc bắc cầu trực tiếp có xâm lấn tối thiểu (không mở xương ức), để giải quyết khối tắc nghẽn trong động mạch vành.

Loại trừ các phương pháp nội mạch hoặc các kỹ thuật nội mạch qua da.

Trường hợp bắc cầu trực tiếp động mạch vành có xâm lấn tối thiểu sẽ không được chi trả nếu quyền lợi bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp phẫu thuật tạo hình mạch.

17. Minimally Invasive Surgery to Aorta – Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu động mạch chủ

Là phẫu thuật sử dụng kỹ thuật xâm lấn tối thiểu hoặc kỹ thuật nội mạch để sửa chữa hoặc  phục hồi một đoạn phình, hẹp, tắc nghẽn hoặc đứt rời của động mạch chủ; được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch, dựa trên kết quả siêu âm tim hoặc các xét nghiệm chẩn đoán có giá trị tương đương.

Trong định nghĩa này, động mạch chủ bao gồm động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng, không bao gồm các nhánh của nó.

18. Percutaneous Valvuloplasty or Valvotomy – Phương pháp tạo hình hoặc rạch van tim

Là phương pháp tạo hình hoặc rạch van tim bằng bóng qua da đơn thuần để giải quyết các tổn thương của van tim; được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch, dựa trên kết quả siêu âm tim.

Loại trừ những thủ thuật trên van tim liên quan đến mở khoang ngực hoặc đi vào khoang ngực bằng cách rạch thành ngực.

19. Angioplasty – Phẫu thuật tạo hình mạch

Là phẫu thuật nong mạch vành bằng bóng để sửa chữa ít nhất 1 mạch vành chính trở lên đang bị hẹp hoặc tắc nghẽn tối thiểu 70% mỗi nhánh trên bệnh nhân có tiền sử hạn chế khả năng vận động thể lực hoặc gắng sức.

Các tiền sử trên bao gồm:

  • Những triệu chứng nghiêm trọng cho thấy khả năng vận động của người được bảo hiểm cần hạn chế ở mức thấp nhất, để ngăn ngừa các cơn đau thắt ngực tiếp theo;
  • Người được bảo hiểm cần giới hạn vận động để giảm thiểu các cơn đau thắt ngực từ vừa đến nặng theo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.

Loại trừ trường hợp chụp mạch vành để chẩn đoán bệnh.

Trường hợp phẫu thuật tạo hình mạch sẽ không được chi trả nếu quyền lợi bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp bắc cầu trực tiếp động mạch vành có xâm lấn tối thiểu.

20. Pericardectomy – Phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim
Danh sách bệnh lý nghiêm trọng Prudential
Phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim- bệnh lý nghiêm trọng Prudential

Là phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim hoặc phẫu thuật khoan lỗ vì bệnh ở màng ngoài tim. Cả 2 loại phẫu thuật này cần phải chứng nhận bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch.

21. Early Pulmonary Hypertension – Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát giai đoạn sớm

Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát đi kèm với phì đại tâm thất phải với chẩn đoán được xác định qua thủ thuật thông tim. Người được bảo hiểm có dấu hiệu suy tim tương ứng độ III theo Bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA).

Loại trừ các trường hợp: Tăng áp động mạch phổi đi kèm với một trong các bệnh sau:

  • Bệnh lý phổi,
  • Tình trạng giảm thông khí mãn tính,
  • Bệnh huyết khối động mạch phổi,
  • Bệnh tim bẩm sinh,
  • Các bệnh liên quan tâm thất trái hoặc nhĩ trái.
22. Large Asymptomatic Aortic Aneurysm – Phình động mạch chủ

Phình động mạch chủ bụng hoặc phình động mạch chủ ngực được xác định bởi các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh phù hợp như siêu âm tim, chụp cắt lớp điện toán (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) hệ thống tim mạch.

Động mạch chủ phải phình to với đường kính lớn hơn 55 mm và phải được chẩn đoán bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch.

Động mạch chủ trong định nghĩa này chỉ gồm động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng và không bao gồm các nhánh của nó.

NHÓM 3

23. Carotid Artery Surgery – Phẫu thuật động mạch cảnh

Là phẫu thuật lấy bỏ lớp áo trong của động mạch cảnh được thực hiện khi động mạch cảnh hẹp tối thiểu 80%; hoặc khi động mạch cảnh hẹp tối thiểu 70% có kèm triệu chứng rõ ràng (cơn thiếu máu não thoáng qua, đột quỵ nhỏ); dựa vào kết quả chấn đoán hình ảnh của Chụp động mạch hoặc các kỹ thuật có giá trị tương đương.

Loại trừ trường hợp phẫu thuật lấy bỏ lớp áo trong các động mạch khác không phải động mạch cảnh.

Trường hợp phẫu thuật động mạch cảnh sẽ không được chi trả nếu quyền lợi bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp đặt ống thông não bộ (shunt).

24. Cerebral Shunt Insertion – Đặt ống thông não bộ (shunt)

Là phẫu thuật cấy ghép một ống thông vĩnh viễn từ các não thất ra ngoài (như ống thông não thất-tâm nhĩ hoặc não thất-ổ bụng) để giảm áp lực dịch não tủy.

Trường hợp đặt ống thông não bộ (shunt) sẽ không được chi trả nếu quyền lợi bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp phẫu thuật động mạch cảnh.

25. Coma for 48 hours – Hôn mê 48 giờ

Là hôn mê liên tục ít nhất 48 giờ. Chẩn đoán này phải được xác định dựa vào tất cả các tiêu chuẩn sau:

  • Không có phản ứng với các kích thích bên ngoài liên tục ít nhất trong 48 giờ; và
  • Sử dụng các phương tiện hỗ trợ để duy trì chức năng sống; và
  • Tổn thương não dẫn đến di chứng thần kinh vĩnh viễn được đánh giá ít nhất 30 ngày kể từ khi bắt đầu hôn mê.

Loại trừ trường hợp:

  • Hôn mê do ảnh hưởng trực tiếp từ bia rượu hoặc chất gây nghiện.
  • Hôn mê do điều trị.
26. Surgical Removal of Pituitary Tumour – Phẫu thuật cắt bỏ u tuyến yên bằng đường qua xoang bướm hoặc đường mũi

Là phẫu thuật được thực hiện khi xuất hiện triệu chứng tăng áp lực nội sọ do khối u gây ra, hoặc khi phẫu thuật cắt bỏ u được xem là cần thiết theo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa nội tiết.

Sự tồn tại của khối u phải được xác định dựa trên kết quả chẩn đoán hình ảnh như chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt lớp điện toán (CT).

27. Loss of One Limb – Mất một chi

Tình trạng cắt cụt vĩnh viễn và không thể phục hồi của 1 chi. Trong định nghĩa này, chi được tính từ khuỷu tay hoặc đầu gối trở lên.

Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa.

Loại trừ trường hợp tự ý gây ra thương tật.

28. Osteoporosis with Fractures – Loãng xương có gãy xương

Bệnh loãng xương có gãy xương do sang chấn tối thiểu, được xác định dựa trên tất cả những  iêu chuẩn sau đây:

  • Gãy cổ xương đùi hoặc gãy ít nhất 2 thân đốt sống sau một sang chấn tối thiểu; và
  • Mật độ khoáng xương được đo ở ít nhất 2 vị trí thông qua kỹ thuật Đo đậm độ xương bằng tia X năng lượng kép (DEXA) hoặc Chụp cắt lớp điện toán (CT) đều khẳng định loãng xương mức độ nặng, chỉ số T (T-score) nhỏ hơn -2,5.

Người được bảo hiểm cần phải được cố định trong hoặc thay thế xương đùi bị gãy, hoặc phẫu thuật điều trị thân đốt sống.

Quyền lợi này tự động chấm dứt ngay khi Người được bảo hiểm đạt 70 tuổi.

29. Severe Epilepsy – Bệnh động kinh nghiêm trọng

Bệnh động kinh được xác nhận dựa vào những yếu tố sau:

  • Chẩn đoán phải được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh thông qua điện não đồ (EEG), chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) hoặc bất kỳ phương pháp chẩn đoán khác phù hợp.
  • Phải có giấy tờ ghi nhận cơn co cứng-co giật toàn thân hoặc động kinh cơn lớn tái diễn nhiều hơn 5 (năm) cơn trong 1 (một) tuần, và được biết là đã kháng phác đồ điều trị tối ưu bằng việc kiểm tra nồng độ thuốc trong máu.
  • Người được bảo hiểm phải đang được điều trị với ít nhất 2 thuốc chống động kinh cho tối thiểu 6 tháng dựa theo lời khuyên của chuyên gia thần kinh.
30. Moderately Severe Parkinson’s Disease – Bệnh Parkinson giai đoạn sớm

Danh sách bệnh lý nghiêm trọng Prudential

Bệnh thoái hóa của hệ thần kinh trung ương do thoái hóa nhân xám trung ương của não bộ. Bệnh phải được chẩn đoán bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh và thỏa tất cả 2 tiêu chuẩn sau:

  • Người được bảo hiểm đã được điều trị ít nhất 6 tháng mà bệnh vẫn không tiến triển tốt.
  • Người được bảo hiểm bị mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng thực hiện ít nhất 2 trong 6 “Chức năng sinh hoạt hàng ngày” khi không có sự trợ giúp của người khác; hoặc bị thương tật vĩnh viễn hoặc mất sức lao động từ 65% trở lên theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.

Tình trạng vĩnh viễn không thể hồi phục này phải được xác định không sớm hơn 6 tháng kể từ lần chẩn đoán đầu tiên.

31. Tuberculous Myelitis – Viêm tủy do lao

Viêm tủy do trực khuẩn lao, dẫn đến suy giảm chức năng thần kinh vĩnh viễn ít nhất 3 tháng liên tục. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh và có chứng cứ dựa vào phân tích chọc dò dịch não tủy.

32. Cavernous Sinus Thrombosis Surgery – Phẫu thuật huyết khối xoang hang

Là phẫu thuật dẫn lưu huyết khối xoang hang. Chẩn đoán bệnh cũng như chỉ định can thiệp phẫu thuật phải được xác định là tuyệt đối cần thiết bởi bác sĩ chuyên khoa.

Trường hợp phẫu thuật huyết khối xoang hang sẽ không được chi trả nếu quyền lợi bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp phẫu thuật cấy ghép ốc tai.

NHÓM 4

33. Cochlear Implant Surgery – Phẫu thuật cấy ghép ốc tai

Là phẫu thuật cấy ghép ốc tai do tổn thương vĩnh viễn ốc tai hoặc thần kinh thính giác. Phương thức phẫu thuật cũng như việc thực hiện cấy ghép phải được xác định là tuyệt đối cần thiết bởi Bác sĩ chuyên khoa Tai mũi họng.

Trường hợp Phẫu thuật cấy ghép ốc tai sẽ không được chi trả nếu quyền lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp Phẫu thuật huyết khối xoang hang.

34. Loss of Sight in One Eye – Mất thị lực một mắt

Mất hoàn toàn và không thể phục hồi thị lực của 1 mắt do bệnh lý hoặc tai nạn của người được bảo hiểm.

Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa mắt với bên mắt tổn thương phải có thị lực chính xác dưới 6/60 hoặc 20/200 khi dùng bảng kiểm tra Snellen, hoặc có thị trường dưới 20 độ.

Tình trạng vĩnh viễn không thể hồi phục này phải được xác định không sớm hơn 6 tháng kể từ lần chẩn đoán đầu tiên.

Loại trừ trường hợp mất thị lực do rượu hoặc sử dụng sai thuốc.

35. Less Severe Burn – Bỏng sâu diện tích nhỏ

Là bỏng hay phỏng độ 3 (nghĩa là toàn bộ độ dày da bị phá hủy) trên tối thiểu 10% diện tích da toàn cơ thể (tính theo Luật số 9 hoặc Biểu đồ diện tích da cơ thể của Lund và Browder) gây ra trực tiếp bởi tai nạn của người được bảo hiểm. Ghép da cho vùng bỏng phải được thực hiện.

B. Bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn sau

NHÓM 1

36. Major Cancer – Ung thư đe dọa tính mạng

Bệnh ung thư phải được chẩn đoán xác định dựa trên bằng chứng mô học mô tả sự ác tính bởi Bác sĩ chuyên khoa ung bướu hoặc giải phẫu bệnh học, và được Hội đồng y khoa do Prudential chỉ định, trong đó có ít nhất 3 thành viên có trình độ Bác sĩ y khoa, xác nhận.

Loại trừ những trường hợp sau:

  • Ung thư cổ tử cung tại chỗ (in situ); dị sản cổ tử cung nhóm CIN-1, CIN-2, CIN-3; và tất cả những giai đoạn tiền ung thư hay ung thư chưa xâm lấn khác của cổ tử cung;
  • Giai đoạn sớm của ung thư tuyến tiền liệt với phân loại TNM là T1 (bao gồm T1a và T1b) hay phân loại tương đương;
  • Ung thư nốt ruồi ác tính với chiều sâu dưới 1,5 mm theo bảng phân loại của Breslow, hay thuộc nhóm dưới 3 theo bảng phân loại của Clark;
  • Tăng sinh tế bào sừng, ung thư da tế bào nền và tế bào vẩy;
  • Ung thư tuyến giáp được mô tả trong bảng phân loại TNM là T1N0M0 hay nhỏ hơn;
  • Ung thư bàng quang được mô tả trong bảng phân loại TNM là TaN0M0;
  • Ung thư bạch cầu lympho mạn tính thuộc giai đoạn dưới 3 theo bảng phân loại RAI;
37. End Stage Kidney Failure – Suy thận giai đoạn cuối

Là suy thận giai đoạn cuối với biểu hiện suy giảm mạn tính và không thể phục hồi chức năng của cả 02 thận. Tình trạng này khiến Người được bảo hiểm phải điều trị bằng lọc thận định kỳ (bao gồm chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc) hoặc phẫu thuật ghép thận.

38. Major Organ Transplantation – Phẫu thuật ghép tạng chủ

Là ghép 1 thận, gan, tim, phổi, tụy từ người hiến tặng cho Người được bảo hiểm. Việc cấy ghép phải được xác định là cần thiết về mặt y khoa để điều trị những suy giảm chức năng ở giai đoạn cuối và không thể hồi phục của bộ phận liên quan.

Loại trừ trường hợp cấy ghép tế bào tiểu đảo tuyến tụy.

39. Bone Marrow Transplantation – Phẫu thuật ghép tủy xương

Là ghép tủy từ người hiến tặng cho người được bảo hiểm, sử dụng các tế bào gốc tạo máu khỏe mạnh sau khi lấy bỏ toàn bộ tủy xương. Việc cấy ghép phải được xác định là cần thiết về mặt y khoa để điều trị suy giảm chức năng ở giai đoạn cuối và không thể hồi phục của tủy xương.

Loại trừ trường hợp cấy ghép các tế bào gốc khác.

40. End Stage Lung Disease – Bệnh phổi giai đoạn cuối

Bệnh phổi giai đoạn cuối gây ra suy hô hấp mạn tính. Bệnh phải được xác định dựa trên tất cả những tiêu chuẩn sau đây:

  • Kết quả đo thể tích khí thở ra gắng sức trong giây đầu (FEV1) luôn cho chỉ số dưới 1 lít; và
  • Cần phải điều trị liên tục với liệu pháp cung cấp oxy do tình trạng giảm oxy máu; và
  • Kết quả phân tích khí máu động mạch phải thể hiện áp lực oxy bán phần từ 55 mmHg trở xuống (PaO2 ≤ 55mmHg); và
  • Có triệu chứng khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi.
41. End Stage Liver Disease – Bệnh gan nghiêm trọng
Danh sách bệnh lý nghiêm trọng Prudential
bệnh gan nghiêm trọng

Là bệnh gan tiến triển nặng được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa, thuộc giai đoạn B hoặc C dựa trên bảng Phân loại Child-Pugh.

42. Fulminant Viral Hepatitis – Viêm gan vi-rút tối cấp

Là bệnh gây ra bởi vi-rút viêm gan, làm hoại tử phần lớn nhu mô gan, dẫn đến hội chứng suy gan tối cấp.

Bệnh phải được xác định dựa trên tất cả những tiêu chuẩn sau đây:

  • Vàng da đậm.
  • Bằng chứng huyết thanh học cho thấy có vi-rút viêm gan.
  • Bệnh não gan xuất hiện mà không có bất kỳ bệnh gan nào trước đó.
  • Các xét nghiệm chức năng gan như AST, ALT và Bilirubin tăng ít nhất 3 lần so với mức bình thường.
  • Hình ảnh học hoặc kết quả sinh thiết gan ghi nhận tình trạng hoại tử gan.
43. Aplastic Anemia – Bệnh thiếu máu bất sản

Là tình trạng suy tủy kéo dài gây ra thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và cần phải điều trị bằng ít nhất một trong các phương pháp sau:

  • Truyền các chế phẩm của máu;
  • Thuốc kích thích tủy;
  • Thuốc ức chế miễn dịch;
  • Ghép tủy.
44. Chronic Relapsing Pancreatitis – Viêm tụy mạn tính tái phát

Là sự bùng phát tái diễn của các đợt viêm tụy, gây ra xơ hóa tiến triển, dẫn đến mất chức năng nội tiết và ngoại tiết của tụy. Bệnh phải được xác định dựa trên tất cả những tiêu chuẩn sau đây:

  • Hồ sơ y khoa của ít nhất 3 đợt bùng phát của viêm tụy; và
  • Bằng chứng suy giảm chức năng tụy dẫn đến giảm hấp thu, và phải điều trị liên tục bằng các liệu pháp thay thế men tụy hoặc insulin, đồng thời liệu pháp này dự kiến duy trì kéo dài đến suốt đời; và
  • Việc chẩn đoán xác định phải được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa nội tiêu hóa.
45. Systemic Lupus Erythematosus with Lupus Nephritis – Viêm thận do bệnh Lupus ban đỏ hệ thống

Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là một bệnh lý tự miễn dịch trên nhiều cơ quan, đặc trưng bởi sự phát triển của các kháng thể tự thân trực tiếp chống lại các kháng nguyên tự thân khác nhau.

Trong sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này, chỉ bảo hiểm cho bệnh Lupus ban đỏ hệ thống được giới hạn trong những thể có biến chứng tại thận (Viêm thận Lupus từ nhóm III đến nhóm V; tổn thương nhu mô thận được xác định qua kết quả sinh thiết thận).

Loại trừ bệnh Lupus đỏ dạng đĩa (Discoid Lupus) hoặc các dạng Lupus khác chỉ có rối loạn huyết học và/hoặc khớp.

Phân loại giải phẫu bệnh Viêm thận Lupus theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) như sau:

  • Nhóm I – Cầu thận bình thường hoặc thay đổi tối thiểu.
  • Nhóm II – Tổn thương gian mạch đơn thuần.
  • Nhóm III – Viêm cầu thận ổ, cục bộ.
  • Nhóm IV – Viêm cầu thận tăng sinh lan tỏa.
  • Nhóm V – Viêm cầu thận màng.
46. Pheochromocytoma – U tủy tuyến thượng thận

Là sự tồn tại của 1 khối u thần kinh-nội tiết của vùng tủy tuyến thượng thận hoặc tế bào ưa chrome, dẫn đến tăng tiết Catecholamine, cần phải chỉ định phẫu thuật để lấy khối u.

Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa nội tiết.

47. Medullary Cystic Disease – Bệnh nang tủy thận

Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa và được hội đồng y khoa do Prudential chỉ định, trong đó có ít nhất 3 thành viên có trình độ bác sĩ y khoa, xác nhận, cho thấy người được bảo hiểm mắc bệnh thận ở giai đoạn cuối và phải điều trị bằng thẩm phân phúc mạc hoặc chạy thận nhân tạo định kỳ.

48. Chronic Auto-Immune Hepatitis – Viêm gan tự miễn mạn tính

Là tình trạng viêm gan hoại tử mạn tính không rõ nguyên nhân liên quan đến kháng thể tự miễn và nồng độ globulin trong máu cao. Chẩn đoán bắt buộc dựa vào tất cả các đặc điểm sau:

– Gamma globulin trong máu cao

– Sự hiện diện của ít nhất một trong các kháng thể sau:

  • Kháng thể kháng nhân
  • Kháng thể kháng cơ trơn (AMA)
  • Kháng thể kháng actin
  • Kháng thể kháng tiểu thể gan và thận (LKM-1)
  • Kháng thể kháng bào tương gan tuýp 1 (LC-1)
  • Kháng thể kháng kháng nguyên bào tương gan, kháng thể kháng kháng nguyên gan và tụy (SLA/LP)

– Kết quả sinh thiết gan ghi nhận viêm gan tự miễn mạn tính.

Quyền lợi chỉ được chi trả nếu Người được bảo hiểm đã và đang điều trị bằng liệu trình ức chế miễn dịch kéo dài ít nhất 6 tháng và chẩn đoán được khẳng định bởi bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa.

NHÓM 2

49. Heart Attack/Myocardial Infarction – Nhồi máu cơ tim

Là tình trạng hoại tử cơ tim do sự gián đoạn đột ngột nguồn máu nuôi phần cơ tim đó. Bệnh phải được xác định dựa trên ít nhất 3 trong số những tiêu chuẩn sau đây:

  • Bệnh sử liên quan đến cơn đau ngực điển hình.
  • Dấu chứng trên điện tâm đồ có sự thay đổi mới; với sự xuất hiện của bất kỳ hình ảnh sau: đoạn ST chênh lên hoặc chênh xuống, sóng T đảo đoạn, sự xuất hiện của sóng Q hoặc hình ảnh block nhánh trái.
  • Sự tăng cao của các dấu ấn sinh học đặc trưng cho tim bao gồm CK-MB tăng trên mức bình thường hay là Troponin I hoặc T tăng từ 0.5 ng/ml trở lên.
  • Bằng chứng hình ảnh của tình trạng thiếu máu cơ tim mới hoặc bất thường co bóp vận động thành khu trú. Các hình ảnh học phải được xác nhận bởi bác sĩ chuyên khoa Tim mạch.

Loại trừ các tình trạng sau:

  • Cơn đau thắt ngực không điển hình.
  • Các cơn đau tim không xác định tuổi.

0.5ng/ml = 0.5ug/L = 500pg/ml.

50. Coronary Artery By- pass Surgery Bệnh động mạch vành cần phẫu thuật

Người được bảo hiểm phải trải qua phẫu thuật mở ngực bằng cách cắt dọc xương ức để điều trị chỗ hẹp hoặc tắc nghẽn của một hoặc nhiều động mạch vành bằng phương pháp bắc cầu động mạch trên những bệnh nhân có triệu chứng đau thắt ngực hạn chế hoạt động.

Loại trừ những trường hợp:

  • Điều trị bằng phương pháp tạo hình mạch vành,
  • Các kỹ thuật ống thông nội động mạch,
  • Phẫu thuật lỗ nhỏ,
  • Các thủ thuật xâm lấn tối thiểu hoặc dùng tia laser.
51. Heart Valve Surgery – Phẫu thuật van tim

Người được bảo hiểm phải trải qua phẫu thuật van tim hở lần đầu tiên để thay thế hoặc sửa chữa một hay nhiều van tim do bệnh van tim mà không thể chữa được bằng phương pháp dùng ống thông nội mạch đơn thuần.

Yêu cầu phẫu thuật phải được xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa tim mạch, dựa trên các kết quả xét nghiệm tương ứng như siêu âm tim, Chụp cộng hưởng từ (MRI).

Loại trừ trường hợp phẫu thuật bằng phương pháp xâm nhập nội mạch, phẫu thuật van tim qua lỗ nhỏ hoặc các kỹ thuật tương tự.

52. Surgery to Aorta – Phẫu thuật động mạch chủ

Người được bảo hiểm phải trải qua đại phẫu động mạch chủ ngực hay động mạch chủ bụng do tình trạng bệnh lý đe dọa tính mạng. Phẫu thuật này bao gồm:

  • Phẫu thuật sửa chữa hẹp động mạch chủ;
  • Phẫu thuật ghép để điều trị phình động mạch chủ hoặc bóc tách động mạch chủ, nhưng loại trừ các trường hợp chỉ đặt giá đỡ động mạch (stent).
53. Primary Pulmonary Arterial Hypertension – Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát

Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát đi kèm với phì đại tâm thất phải với chẩn đoán được xác định qua thủ thuật thông tim. Người được bảo hiểm có dấu hiệu suy tim tương ứng độ IV theo Bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA).

Loại trừ các trường hợp: Tăng áp động mạch phổi đi kèm với một trong các bệnh sau:

  • Bệnh lý phổi,
  • Tình trạng giảm thông khí mãn tính,
  • Bệnh huyết khối động mạch phổi,
  • Bệnh tim bẩm sinh,
  • Các bệnh liên quan tâm thất trái hoặc nhĩ trái.
54. Cardiomyopathy – Bệnh cơ tim
Danh sách bệnh lý nghiêm trọng Prudential
bệnh lý nghiêm trọng Prudemtial – Bệnh cơ tim

Bệnh cơ tim phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa tim mạch và được Hội đồng y khoa do Prudential chỉ định, trong đó có ít nhất 3 thành viên có trình độ Bác sĩ y khoa, xác nhận.

Bệnh bao gồm các đặc điểm suy giảm chức năng của tâm thất không rõ nguyên nhân, vĩnh viễn và không hồi phục, tương ứng độ III theo Bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) và phải thỏa 1 trong các tiêu chuẩn sau:

  • Có phù phổi cấp
  • EF<30%
    Siêu âm tim ghi nhận có dày thất và dày nhĩ trái.
55. Other Serious Coronary Artery Disease – Các bệnh động mạch vành khác

Là bệnh mà từ 3 động mạch vành chính trở lên bị bít tắc tối thiểu 60% mỗi nhánh, chẩn đoán phải được căn cứ trên kết quả chụp động mạch vành (loại trừ các kỹ thuật chẩn đoán không xâm lấn khác).

56. Infective Endocarditis – Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng

Viêm nội tâm mạc của tim bởi vi khuẩn xâm nhiễm, bao gồm các tiêu chí sau:

  • Kết quả dương tính với vi khuẩn khi nuôi cấy máu
  • Xuất hiện giảm chức năng của van tim (phân suất tống máu ngược hơn 20%) hoặc hẹp van tim (diện tích van tim ít hơn 30% so với giá trị bình thường) do liên quan đến nhiễm trùng nội tâm mạc; và
  • Chẩn đoán nhiễm trùng nội tâm mạc và mức độ suy giảm van tim được xác nhận bởi chuyên gia tim mạch.

NHÓM 3

57. Stroke – Đột quỵ

Là tai biến mạch máu não dựa trên tất cả các đặc điểm dưới đây:

  • Mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng thực hiện 3 trong 6 “Chức năng sinh hoạt hàng ngày” khi không có trợ giúp của người khác; và
  • Thương tật vĩnh viễn hoặc mất sức lao động từ 81% trở lên theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.

Loại trừ các trường hợp sau:

  • Nhồi máu nhu mô não, chảy máu nội sọ do chấn thương từ bên ngoài;
  • Di chứng, khiếm khuyết thần kinh do bệnh lý hoặc nhiễm trùng;
  • Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua.
58. Coma for 96 hours – Hôn mê 96 giờ

Tình trạng hôn mê này sẽ để lại di chứng thần kinh nghiêm trọng khiến người được bảo hiểm bị mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng thực hiện ít nhất 3 trong 6 “Chức năng sinh hoạt hàng ngày” như được quy định khi không có sự trợ giúp của người khác hoặc bị thương tật vĩnh viễn hoặc mất sức lao động từ 81% trở lên theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.

Tình trạng vĩnh viễn không thể hồi phục này phải được xác định không sớm hơn 6 tháng kể từ lần chẩn đoán đầu tiên.

59. Benign Brain Tumour – U não lành tính

U não lành tính là khối u không ác tính nằm trong vòm sọ và bao gồm u ở não, màng não hoặc u dây thần kinh sọ nằm trong não. Sự hiện diện của nó phải được chẩn đoán bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh học hoặc bác sĩ giải phẫu thần kinh dựa trên hình ảnh cộng hưởng từ, chụp cắt lớp điện toán , hoặc các kỹ thuật hình ảnh đáng tin cậy khác.

Loại trừ các dạng u nang, u hạt, các loại dị dạng mạch máu não, u máu, các u tuyến yên hoặc u cột sống.

60. Major Head Trauma – Chấn thương đầu nghiêm trọng

Chấn thương đầu do tai nạn gây ra bởi lực tác động từ bên ngoài khiến người được bảo hiểm bị mất hoàn toàn khả năng thực hiện ít nhất 3 trong số 6 “Chức năng sinh hoạt hàng ngày” (dù có được hỗ trợ hoặc không được hỗ trợ); kéo dài liên tục ít nhất 6 tháng và vĩnh viễn mất khả năng lao động từ 81% trở lên theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.

Loại trừ các trường hợp sau:

  • Chấn thương tủy sống; và
  • Chấn thương đầu do những nguyên nhân khác bao gồm tự tử.
61. Paralysis – Liệt

Là mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng sử dụng của ít nhất từ 2 chi trở lên do chấn thương hoặc bệnh lý của người được bảo hiểm. Tình trạng này phải được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh và được Hội đồng y khoa do Prudential chỉ định, trong đó có ít nhất 3 thành viên có trình độ Bác sĩ y khoa, xác nhận.

62. Encephalitis – Viêm não

Là bệnh do nhiễm vi-rút gây ra tình trạng viêm nặng của não bộ (bán cầu đại não, thân não hoặc tiểu não), dẫn đến các di chứng thần kinh vĩnh viễn. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa.

63. Bacterial Meningitis – Viêm màng não vi khuẩn

Là bệnh do nhiễm vi khuẩn gây ra tình trạng viêm nặng màng não hoặc tủy sống; dẫn đến di chứng thần kinh vĩnh viễn và không hồi phục. Di chứng thần kinh hải kéo dài ít nhất 6 tuần. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi:

  • Sự hiện diện của vi khuẩn trong dịch não tủy dựa trên kết quả chọc dò tủy sống; và
  • Bác sĩ chuyên khoa thần kinh và được Hội đồng y khoa do Prudential chỉ định, trong đó có ít nhất 3 thành viên có trình độ bác sĩ y khoa, xác nhận.

Loại trừ trường hợp viêm màng não trên người nhiễm HIV.

64. Brain Surgery – Phẫu thuật sọ não

Là phẫu thuật não có mở nắp hộp sọ trong lúc gây mê toàn thân. Yêu cầu phẫu thuật phải được xác định là cần thiết bởi bác sĩ chuyên khoa dựa trên hình ảnh X quang, cộng hưởng từ, chụp cắt lớp điện toán và điều trị bởi bác sĩ giải phẫu thần kinh.

Loại trừ các trường hợp sau:

  • Phẫu thuật não do Tai nạn.
  • Phẫu thuật khoan lỗ ở sọ (Burr Hole), phẫu thuật sọ não qua 1ngã xương bướm và những phẫu thuật xâm lấn tối thiểu khác bao gồm Gamma Knife hoặc các phẫu thuật nội mạch.
65. Motor Neuron Disease – Bệnh tế bào thần kinh vận động

Bệnh thần kinh vận động đặc trưng bởi sự thoái hóa tiến triển của của các tế bào sừng trước tủy sống, nhân vận động của các dây thần kinh sọ thấp, đường dẫn truyền vỏ não tủy sống và vỏ não hành tủy dẫn đến teo cơ cột sống, liệt hành tủy tiến triển, xơ cứng cột bên teo cơ, xơ cứng cột bên nguyên phát.

Bệnh thần kinh vận động phải dẫn đến mất vĩnh viễn khả năng thực hiện ít nhất 3 trong số 6 “Chức năng sinh hoạt hàng ngày” khi không có sự trợ giúp của người khác và vĩnh viễn mất sức lao động từ 81% trở lên.

66. Multiple Sclerosis – Bệnh xơ cứng rải rác
Danh sách bệnh lý nghiêm trọng Prudential
Bệnh đa xơ cứng là gì?

Là bệnh lý do sự phá hủy chất myelin ở hệ thống thần kinh trung ương. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh và được Hội đồng y khoa do Prudential chỉ định; dựa trên kết quả chẩn đoán hình ảnh như Chụp cộng hưởng từ (MRI) và Chụp cắt lớp điện toán (CT) cho thấy tổn thương của hệ thần kinh trung ương.

Loại trừ bệnh hệ thống thần kinh trung ương do các nguyên nhân khác (bệnh mạch máu, nhiễm vi khuẩn hoặc vi-rút).

67. Muscular Dystrophy – Loạn dưỡng cơ

Là nhóm bệnh thoái hóa cơ di truyền có đặc điểm teo và yếu liệt cơ không liên quan đến hệ thần kinh.

Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa thần kinh và được Hội đồng y khoa do Prudential chỉ định; với tình trạng người được bảo hiểm bị mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng thực hiện ít nhất 3 trong số 6 “Chức năng sinh hoạt hàng ngày”; và bị mất sức lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên.

68. Creutzfeldt-Jakob Disease – Bệnh Creutzfeldt-Jakob

Bệnh Creutzfeldt-Jakob hay biến thể của bệnh gây ra di chứng thần kinh, mà di chứng này là nguyên nhân duy nhất khiến người được bảo hiểm bị mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng thực hiện ít nhất 2 trong 6 “Chức năng sinh hoạt hàng ngày”; hoặc bị thương tật vĩnh viễn hoặc mất sức lao động từ 81% trở lên.

69. Parkinson’s Disease – Bệnh Parkinson

Bệnh thoái hóa tiến triển chậm của hệ thần kinh trung ương do thoái hóa nhân xám trung ương của não bộ. Bệnh phải được chẩn đoán bởi Bác sĩ chuyên khoa thần kinh và thỏa tất cả 2 tiêu chuẩn sau:

  • Người được bảo hiểm đã được điều trị ít nhất 6 tháng mà bệnh vẫn không tiến triển tốt.
  • Người được bảo hiểm bị mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng thực hiện ít nhất 2 trong 6 “Chức năng sinh hoạt hàng ngày” khi không có sự trợ giúp của người khác hoặc bị thương tật vĩnh viễn và mất sức lao động từ 81% trở lên theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.
70. Amyotrophic Lateral Sclerosis – Xơ cứng cột bên teo cơ

Là bệnh đặc trưng bởi sự teo và yếu cơ, có bằng chứng rối loạn chức năng tế bào sừng trước tủy sống, biểu hiện rung giật cơ, liệt cứng, tăng phản xạ gân sâu và phản xạ lòng bàn chân, bằng chứng của rối loạn bó vỏ sống, loạn vận ngôn (dysarthria), rối loạn hiểu và vận dụng ngôn ngữ (dysphagia).

Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa, dựa vào các kết quả xét nghiệm kiểm tra thần kinh-cơ như Điện cơ đồ (EMG).

71. Alzheimer’s Disease/Severe Dementia – Bệnh Alzheimer/ Sa sút trí tuệ nghiêm trọng

Là giảm sút hay mất khả năng tư duy do suy giảm chức năng não không có khả năng hồi phục và được căn cứ dựa trên các bằng chứng lâm sàng của bệnh Alzheimer và sa sút trí tuệ.

Bệnh phải dẫn đến tình trạng suy giảm trí tuệ trầm trọng khiến Người được bảo hiểm cần có người chăm sóc và giám sát liên tục; hoặc Người được bảo hiểm bị mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng thực hiện ít nhất 3 trong số 6 “Chức năng sinh hoạt hàng ngày”; hoặc bị thương tật vĩnh viễn hoặc mất sức lao động từ 81% trở lên theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.

72. Poliomyelitis – Bại liệt

Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi một bác sĩ chuyên khoa thần kinh và được Hội đồng y khoa do Prudential chỉ định, trong đó có ít nhất 3 thành viên có trình độ Bác sĩ y khoa; xác nhận, về tình trạng nhiễm vi rút sốt bại liệt dẫn đến liệt do suy giảm chức năng thần kinh vận  động hoặc suy hô hấp.

Loại trừ những trường hợp không bị liệt hoặc tình trạng liệt do các nguyên nhân khác.

73. Myasthenia Gravis – Bệnh nhược cơ

Là rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ tự miễn mắc phải dẫn đến suy nhược và yếu cơ từng đợt, dựa trên tất cả những tiêu chuẩn sau đây:

  • Nhược cơ thường xuyên được phân loại thuộc độ III, IV, V theo Phân loại lâm sàng của Hiệp hội Nhược cơ Hoa Kì.
  • Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ thần kinh.

Phân loại lâm sàng của Hiệp hội Nhược cơ Hoa Kì bao gồm:

  • Loại I: Yếu cơ khu trú ở mắt, có thể sụp mi, không yếu ở các cơ khác.
  • Loại II: Yếu cơ mắt ở bất cứ mức độ nào, yếu các cơ khác ở mức độ nhẹ.
  • Loại III: Yếu cơ mắt ở bất cứ mức độ nào, nhược các cơ khác ở mức độ trung bình.
  • Loại IV: Yếu cơ mắt ở bất cứ mức độ nào, nhược các cơ khác ở mức độ nặng.
  • Loại V: Phải đặt nội khí quản để duy trì đường thở.
74. Severe Osteoporosis – Bệnh loãng xương nghiêm trọng

Loãng xương là bệnh thoái hóa xương dẫn đến mất xương. Bệnh phải được chẩn đoán xác định dựa trên kết quả đo mật độ xương theo định nghĩa về loãng xương của Tổ chức y tế thế giới (WHO) với chỉ số T đo mật độ xương (T-score) nhỏ hơn -2,5.

Quyền lợi này sẽ tự động chấm dứt ngay khi Người được bảo hiểm đạt 70 tuổi.

75. Total Quadriplegia as a result of Spinal Cord Injury – Liệt tứ chi do chấn thương tủy sống

Là tình trạng liệt tứ chi hoàn toàn và vĩnh viễn không thể hồi phục do chấn thương tủy sống. Tình trạng này phải được xác nhận bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh. Các chấn thương do cố ý tự gây ra sẽ bị loại trừ.

76. Accidental Fracture of Spinal Column – Gãy cột sống hoàn toàn do tai nạn

Tình trạng gãy cột sống mới xảy ra do tai nạn cần nhập viện để điều trị bằng phẫu thuật hở và có chẩn đoán gãy cột sống hoàn toàn dẫn đến liệt chi vĩnh viễn và tiêu tiểu không tự chủ.

Chẩn đoán gãy cột sống phải được xác định bởi bác sĩ chuyên khoa Chẩn đoán hình ảnh hoặc Chấn thương chỉnh hình, dựa trên kết quả X quang hoặc xét nghiệm hình ảnh tương tự được công ty chấp thuận.

Gãy cột sống dạng gãy nén bị loại trừ.

77. Cerebral Aneurysm Requiring Surgery – Phẫu thuật phình động mạch não

Phẫu thuật mở nắp hộp sọ để kẹp, sửa chữa hoặc loại bỏ khối phình của một hoặc nhiều động mạch não. Chẩn đoán phải được xác định bởi bác sĩ chuyên khoa Ngoại thần kinh dựa trên hình ảnh chụp mạch máu não thể hiện chỉ định mổ sọ não là cần thiết.

Loại trừ các loại phẫu thuật, thủ thuật ít xâm lấn bao gồm phương pháp can thiệp nội mạch.

78. Apallic Syndrome – Hội chứng Apallic

Là tình trạng hoại tử toàn bộ nhu mô não với cuống não còn nguyên vẹn. Tuy rằng bệnh nhân vẫn mở mắt và các chức năng sống cơ bản vẫn được duy trì nhưng người bệnh gần như không có dấu hiệu phản ứng với bất kỳ tác động hoặc các yếu tố gây phiền nhiễu xung quanh.

79. Progressive Supranuclear Palsy – Liệt trên nhân tiến triển

Liệt trên nhân tiến triển không rõ nguyên nhân (loại trừ tất cả nguyên nhân khác) và ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng mất kiểm soát dáng đi và thăng bằng, và mất vĩnh viễn khả năng thực hiện (có hay không có sự hỗ trợ) ít nhất 3 trong số 6 “Chức năng sinh hoạt hàng ngày”.

80. Severance of Limbs – Cắt cụt các chi

Tình trạng cắt cụt vĩnh viễn và không thể phục hồi của 2 chi hoặc nhiều hơn. Trong định nghĩa này, chi được tính từ khuỷu tay hoặc đầu gối trở lên.

NHÓM 4

Danh sách bệnh lý nghiêm trọng Prudential
Bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn sau của Prudential
81. Deafness – Điếc

Mất vĩnh viễn và không thể phục hồi chức năng nghe của cả 2 tai (dù có hay không được trợ thính) do bệnh lý cấp tính hoặc Tai nạn của Người được bảo hiểm. Tình trạng vĩnh viễn không thể hồi phục này phải được xác định không sớm hơn 6 tháng kể từ lần chẩn đoán đầu tiên.

Cần phải có bằng chứng y khoa về các xét nghiệm đo thính lực và kiểm tra ngưỡng âm thanh kết luận suy giảm thính lực tối thiểu 80 deciben.

82. Blindness –  Mù

Mất hoàn toàn và không thể phục hồi thị lực của cả 2 mắt do bệnh lý hoặc Tai nạn của Người được bảo hiểm. Bên mắt tổn thương phải có thị lực chính xác dưới 6/60 hoặc 20/200 khi dùng bảng kiểm tra Snellen, hoặc có thị trường dưới 20 độ.

83. Loss of Speech – Câm

Mất vĩnh viễn và không thể phục hồi khả năng phát âm do tổn thương thực thể lên dây thanh âm trong vòng ít nhất 12 tháng liên tục.

Cần có bằng chứng y tế của tổn thương hoặc bệnh lý dây thanh âm được xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa và được Hội đồng y khoa do Prudential chỉ định.

84. Major Burns – Bỏng nặng

Là bỏng hay phỏng độ 3, trên tối thiểu 20% diện tích da toàn cơ thể (tính theo Luật số 9 hoặc Biểu đồ diện tích da cơ thể của Lund và Browder).

85. Progressive Scleroderma – Xơ cứng bì tiến triển

Là bệnh hệ thống liên quan sợi liên kết-mạch máu gây nên những khối xơ cứng lan tỏa tiến triển tại da, mạch máu, cơ quan nội tạng.

Bệnh phải được chẩn đoán xác định dựa trên kết quả sinh thiết và huyết thanh học. Đồng thời, các rối loạn này phải mang tính chất hệ thống với sự tổn thương tại tim, phổi hoặc thận.

Loại trừ trường hợp;

  • Xơ cứng bì thể khu trú (xơ cứng bì tiếp tuyến hoặc xơ cứng da vùng chi).
  • Viêm mô liên kết tăng bạch cầu
  • Hội chứng CREST.
86. HIV Due to Blood Transfusion – Nhiễm HIV do truyền máu

Bệnh phải được xác định dựa trên tất cả những tiêu chuẩn sau đây:

  • Truyền máu là cần thiết về mặt y khoa; và
  • Người được bảo hiểm được truyền máu sau Ngày hiệu lực hợp đồng; và
  • Việc lây nhiễm phải xuất phát từ nguồn máu bị nhiễm được sử dụng cho việc truyền máu. Nguồn máu bị nhiễm phải được Cơ sở y tế có chức năng cung cấp máu xác nhận.
87. Occupationally Acquired HIV – Nhiễm HIV do nghề nghiệp

Là tình trạng nhiễm HIV do Tai nạn của Người được bảo hiểm xảy ra trong quá trình thực hiện công việc hàng ngày, với kết quả xét nghiệm huyết thanh HIV chuyển sang dương tính trong vòng 6 tháng kể từ lúc Tai nạn.

Loại trừ trường hợp nhiễm HIV lây truyền qua đường tình dục.

88. Severe Rheumatoid Arthritis – Viêm đa khớp dạng thấp nặng

Là tình trạng hủy hoại khớp lan rộng gây ra các biến dạng lâm sàng nghiêm trọng ảnh hưởng trên ít nhất 3 trong các khớp sau:

  • Bàn tay,
  • Cổ tay,
  • Khuỷu tay,
  • Cột sống,
  • Gối,
  • Cổ chân,
  • Bàn chân.

Bệnh phải được xác định dựa trên tất cả những tiêu chuẩn sau đây:

  • Cứng khớp vào buổi sáng; và
  • Viêm các khớp đối xứng; và
  • Hiện diện của các Nốt thấp (Rheumatoid nodules); và
  • Các yếu tố dạng thấp (Rheumatoid factor) tăng cao; và
  • Hình ảnh khớp xương bị phá hủy trên phim X-quang.
89. Elephantiasis – Bệnh chân voi

Là hậu quả và biến chứng của bệnh giun chỉ, đặc trưng bởi tình trạng sưng phù các mô của cơ thể do sự tắc nghẽn lưu thông trong mạch bạch huyết.

Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa, dựa trên kết quả xét nghiệm ký sinh trùng và được Hội đồng y khoa do Prudential chỉ định.

Loại trừ trường hợp bệnh phù mạch bạch huyết gây ra do:

  • Nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục,
  • Chấn thương,
  • Sẹo sau phẫu thuật,
  • Suy tim sung huyết
  • Những bất thường bẩm sinh của hệ bạch huyết.
90. Necrotizing Fasciitis – Viêm hoại tử nghiêm trọng

Tình trạng viêm hoại tử thỏa tất cả các điều kiện sau:

  • Đạt tiêu chuẩn chẩn đoán Viêm hoại tử trên lâm sàng
  • Vi khuẩn được xác định là nguyên nhân của tình trạng Viêm hoại tử và
  • Có sự phá hủy lan rộng của cơ và mô mềm khác dẫn đến phẫu thuật cắt bỏ chi.
91. Chronic Adrenal Insufficiency – Suy tuyến thượng thận mạn tính

Tình trạng rối loạn tự miễn gây ra bởi sự phá hủy dần tuyến thượng thận dẫn đến nhu cầu sử dụng điều trị thay thế bằng corticoid và glucocorticoid kéo dài suốt đời. Chẩn đoán suy thượng thận mạn tính (bệnh Addision) phải được:

  • Xác định bởi bác sĩ chuyên khoa nội tiết và một chuyên viên y tế độc lập được chỉ định bởi công ty; và
  • Hỗ trợ bởi xét nghiệm kích thích ACTH.
92. Ulcerative Colitis with total Colectomy – Phẫu thuật cắt bỏ đại tràng do viêm loét

Loét đại tràng là tình trạng viêm toàn bộ đại tràng có xuất huyết tiêu hóa và triệu chứng hệ thống cần phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ đại tràng.

93. Crohn’s Disease with Fistula – Bệnh Crohn

Crohn’s là bệnh viêm hạt mạn tính ở ruột. Trong giới hạn quyền lợi này, bệnh Crohn’s phải có biến chứng hình thành lỗ rò hoặc tắc ruột hoặc thủng ruột và có chỉ định phẫu thuật và yêu cầu điều trị liên tục bằng ức chế miễn dịch hoặc điều hòa miễn dịch.

94. Surgery for Idiopathic Scoliosis – Phẫu thuật điều trị vẹo cột sống
Danh sách bệnh lý nghiêm trọng Prudential
Phẫu thuật điều trị vẹo cột sống

Phẫu thuật điều trị vẹo cột sống vô căn là quá trình phẫu thuật sửa chữa đường cong bất thường của cột sống trở lại bình thường.

Nguyên nhân gây vẹo cột sống phải không xác định được và góc vẹo của cột sống trước khi phẫu thuật phải lớn hơn góc Cobb 40 độ.

Loại trừ biến dạng cột sống do bẩm sinh và bệnh thần kinh cơ.

NHÓM 5

95. Severe juvenile rheumatoid arthritis (Still’s Disease) – Viêm khớp dạng thấp thiếu niên nghiêm trọng (Bệnh Still)

Là 1 dạng bệnh khớp mạn tính ở thanh thiếu niên đặc trưng bởi sốt cao và những biểu hiện bệnh lý hệ thống tồn tại nhiều tháng trước các đợt tấn công của viêm khớp.

Tình trạng bệnh có những dấu hiệu chính bao gồm:

  • Sốt cao,
  • Dao động hàng ngày,
  • Ban sẩn mau bay,
  • Viêm khớp,
  • Lách to,
  • Bệnh hạch bạch huyết,
  • Viêm đa màng,
  • Sụt cân,
  • Tăng bạch cầu đa nhân trung tính,
  • Tăng các chất kháng viêm,
  • Phản ứng âm tính với Kháng thể kháng nhân (ANA) và Yếu tố thấp (RF).
96. Kawasaki’s Disease – Bệnh Kawasaki

Là bệnh cấp tính, sốt, biểu hiện trên nhiều cơ quan, xuất hiện ở trẻ em, đặc trưng bởi viêm hạch không mưng mủ vùng cổ, tổn thương da và niêm mạc. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa nhi hoặc chuyên khoa tim mạch, dựa trên kết quả siêu âm tim thể hiện thành mạch vành giãn tối thiểu 5 mm. Biến chứng tim mạch này phải tồn tại 12 tháng sau đợt phát bệnh cấp tính đầu tiên.

Quyền lợi này sẽ chấm dứt khi Người được bảo hiểm đạt 18 tuổi.

97. Rheumatic Fever with Valvular – Impairment Sốt thấp khớp có tổn thương van tim

Người được bảo hiểm phải bị hở ít nhất ở mức độ nhẹ của một hoặc nhiều van tim, liên quan đến bệnh sốt thấp cấp, được xác định dựa trên các kết quả xét nghiệm theo dõi chức năng van như là siêu âm tim hoặc chụp mạch máu bởi Bác sĩ chuyên khoa tim mạch.

98. Severe Haemophilia – Bệnh máu khó đông nghiêm trọng

Người được bảo hiểm bị bệnh máu khó đông nghiêm trọng đi kèm với chảy máu tự phát và nồng độ các yếu tố đông máu VIII hoặc IX nhỏ hơn 1%.

Quyền lợi này sẽ chấm dứt khi Người được bảo hiểm đạt 18 tuổi.

99. Osteogenesis Imperfecta – Bệnh xương thủy tinh

Là bệnh đặc trưng bởi tình trạng giòn xương, loãng xương và dễ gãy xương. Người được bảo hiểm phải được chẩn đoán xác định mắc bệnh tuýp III, dựa trên tất cả những tiêu chuẩn sau đây:

  • Kết quả khám thực thể của Người được bảo hiểm bởi Bác sĩ chuyên khoa được xác định là: chậm phát triển và giảm sức nghe; và
  • Kết quả chụp X-quang cho thấy có dấu hiệu gãy xương nhiều lần và chứng gù vẹo cột sống tiến triển; và
  • Kết quả sinh thiết da dương tính.

Quyền lợi này sẽ chấm dứt khi Người được bảo hiểm đạt 18 tuổi.

2. Kết luận

Bảo hiểm bệnh lý nghiêm trọng Prudential mang đến sự an tâm cho khách hàng trước 99 bệnh nguy hiểm phổ biến hiện nay. Bạn sẽ được bảo vệ ở mọi giai đoạn bệnh với mức quyền lợi lên đến 200%. Tuy nhiên, có một số trường hợp sẽ không thuộc phạm vi bệnh được bảo hiểm. Do đó hãy đọc kỹ danh sách bệnh lý nghiêm trọng Prudential Medplus đã tổng hợp trên. Danh sách này được lấy từ Quy tắc, Điều khoản của bảo hiểm Prudential nên bạn hoàn toàn có thể an tâm độ chính xác nhé.

Nguồn: Thông tin bảo hiểm bệnh lý nghiêm trọng Prudential