100 bài hát hàng đầu năm 1973 Vương quốc Anh năm 2022
Skip to content
Show
No. 002 No. 003 No. 005 No. 008
No. 399+400
Âm piano đặc trưng do sự dao động cao độ và không gian xung quanh. Đây là nền tảng tạo nên bài hát của ca sĩ/nhạc sĩ vốn là cựu thành viên của một nhóm nhạc Anh gồm 4 người, đã góp phần thay đổi hoàn toàn lịch sử âm nhạc. Cả âm tần số cao và thấp đều được giảm âm lượng trong quá trình ghi âm, góp phần tạo nên âm thanh “tiết chế” và lắng đọng đặc trưng. Âm piano chịu ảnh hưởng sâu sắc từ các bản hit đầu tiên của nhóm nhạc 4 thành viên đến từ London ra mắt vào năm 2000. Âm sắc đặc trưng được tạo nên khi bạn nhấn phím mạnh, kết hợp với đoạn riff chính. Âm piano được thể hiện trong một trong những bài hát nổi tiếng nhất thế kỷ 20 của nhóm nhạc 4 thành viên người Anh đã thay đổi hoàn toàn lịch sử nhạc pop. Cả âm piano tần số cao và thấp đều được giảm âm lượng sao cho khớp với đoạn intro của bài hát gốc. Âm piano trong bản tình ca kinh điển được ca sĩ/nhạc sĩ người Anh huyền thoại thể hiện vào năm 1970. Ông cũng là người tiên phong trong thể loại “piano rock”. Âm tần số thấp sẽ bị cắt đi, trong khi âm tần số trung bình và cao sẽ là yếu tố tiên quyết góp phần tạo nên âm thanh đầy sức sống và thu hút. Âm piano từng được nghệ sĩ đoạt giải Grammy thể hiện trong một bản hit vào năm 1973. Bài hát dựa trên trải nghiệm thực tế của ca sĩ khi làm việc trong một quán bar piano ở New York. Âm thanh ấm áp trong bầu không khí lắng đọng tạo nên giai điệu đặc trưng. Âm piano rõ nét kết hợp với đoạn cao trào được nhấn mạnh trong phần intro của một bài hit do nữ ca sĩ/nhạc sĩ người Mỹ ra mắt vào năm 2002 thể hiện. Hiệu ứng hồi âm được thêm vào để tái hiện chân thực cảm xúc của bài hát gốc. Âm piano lấy cảm hứng từ bài hit do ca sĩ/nhạc sĩ người Anh từng đoạt hai giải Grammy thể hiện vào năm 2011. Bài hát nói về sự tổn thương mà cô từng trải qua. Âm vang sáng, sôi động nhưng cũng vô cùng phù hợp để làm nhạc nền cho giọng hát. Âm piano biểu cảm, lấy cảm hứng từ đoạn intro của bài ca hào hùng góp phần định hình buổi hòa nhạc từ thiện toàn cầu những năm 80 và tạo nên tên tuổi cho nhóm nhạc rock người Anh huyền thoại. Âm piano có các đoạn nhấn nhá đầy cảm hứng kết hợp với các đoạn cao trào tinh tế, được tăng cường bằng hiệu ứng hồi âm. Âm piano lấy từ bài nhạc swing phát hành vào năm 1968 của nhóm nhạc 4 thành viên người Anh đã thay đổi hoàn toàn lịch sử âm nhạc. Âm sắc đặc trưng với các đoạn nhấn nhá mạnh mẽ, cao độ được điều chỉnh và các đoạn kìm nén nhẹ nhàng. Âm sắc giống với âm piano kỹ thuật số theo phong cách thập niên 90 sắc nét với phần hồi âm bổ sung lấy cảm hứng từ một bản hit lớn của một nhóm nhạc Anh đã định hình nền nhạc acid jazz trong những năm 90. Âm piano lấy từ bản hit năm 1982 đã đưa nhóm nhạc “brass rock” người Mỹ lên đỉnh cao bảng xếp hạng Billboard lần đầu tiên sau 7 năm. Âm sắc đơn giản này đã gợi lại đoạn cao trào và nhấn nhá mạnh mẽ của bài hát gốc.
Âm piano điện được sử dụng trong bài hát chủ đề do nhạc công keyboard hàng đầu chơi thể loại jazz/fusion viết cho loạt phim truyền hình ăn khách năm 1977. Âm piano Rhodes trong trẻo tạo nên âm thanh đơn giản nhưng vô cùng sinh động. Âm piano Rhodes cuốn hút đặc trưng, được tạo nên từ giọng vê chuyển nhịp nhẹ nhàng từ bên này sang bên kia là âm thanh xuất hiện trong ca khúc kinh điển năm 1974 của nghệ sĩ piano jazz hoạt động từ những năm 60. Âm piano Rhodes mềm mại lấy cảm hứng từ bản hit được một thành viên của đôi song ca nhạc folk người Mỹ nổi tiếng thế giới thể hiện vào năm 1975. Âm sắc được dùng để tạo nên chuỗi giai điệu biểu cảm nay sở hữu điểm nhấn đặc trưng với hiệu ứng tạo pha. Âm piano Rhodes thư giãn lấy cảm hứng từ bài hát làm nên tên tuổi của nữ ca sĩ nhạc neo soul người Mỹ, nay có thêm điểm nhấn giọng vê đặc trưng giúp chuyển nhịp chậm rãi từ bên này sang bên kia. Âm piano Rhodes xuất hiện trong bài ca tưởng nhớ của ca sĩ/nhạc sĩ đến từ New York và đoạt giải Grammy dành cho vợ mình năm 1977. Tỷ lệ tạo pha được đặt ở mức cao, trong khi tính năng định vị âm thanh được điều chỉnh sao cho gần trung tâm hơn. Âm piano Rhodes dựa trên bản hit với phần điệp khúc đáng kinh ngạc do một nhóm nhạc đến từ Vương quốc Anh phát hành vào năm 1975. Tỷ lệ tạo pha được đặt ở mức thấp để tạo cảm giác rộng rãi. Âm piano Rhodes này gần giống với âm được sử dụng trong bài hát do một nhóm nhạc rock Mỹ sáng tác vào năm 1971. Nhóm nhạc nổi tiếng với ca sĩ sở hữu giọng ca lôi cuốn và ca từ mang tính triết lý, đôi khi lập dị, của anh ấy. Âm sắc đặc trưng bởi giọng vê nhanh và hồi âm sâu lắng. Âm piano điện lấy cảm hứng từ bài hát ăn khách năm 1983 của một ca sĩ nhạc jazz nổi tiếng với kỹ năng thanh nhạc vượt trội. Âm sắc tinh tế, trang nhã và độc đáo tái tạo trung thực âm thanh từ tiếng đàn piano Dyno-My-Piano Fender Rhodes được sử dụng trong bản gốc. No. 048 Âm piano điện đơn giản dựa trên âm Rhodes, tương tự như âm thanh sử dụng trong album kiệt tác được phát hành bởi một tay trống, người đã thổi luồng sinh khí mới vào thế giới nhạc giao thoa những năm 80 và 90. Âm piano điện lấy cảm hứng từ một bản hit lớn của một nhóm nhạc Anh đã định hình nền nhạc acid jazz trong những năm 90. Sử dụng âm thanh Rhodes làm nền tảng, giọng vê chuyển nhịp nhẹ nhàng từ bên này sang bên kia. No. 050 Âm piano Rhodes tái tạo giọng vê nhanh và sâu lắng trong bản hit do nhóm nhạc soul từng sáu lần đoạt giải Grammy thể hiện vào năm 1975. Bản nhạc được đưa vào Đại sảnh Danh vọng Rock & Roll vào năm 2000.. Âm piano điện tái hiện bài hát êm dịu được nhóm nhạc R&B gồm 3 thành viên người Anh phát hành vào năm 1977. Bài hát sau đó đã trở thành bản hit toàn cầu với âm thanh rõ nét và trong trẻo kết hợp với giọng vê xoay, hồi âm sâu lắng và độ trễ. Âm piano điện tươi sáng giống với bài hát làm nên tên tuổi của nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ thập niên 70. Cô qua đời từ rất sớm khi chỉ mới 31 tuổi. Ngoài giọng vê chuyển nhịp, giọng vê sâu cũng thường xuyên được sử dụng. Âm piano điện tái tạo hiệu ứng giọng vê rung chậm rãi xuất hiện trong bài hát cuối cùng thuộc album solo đầu tiên của một trong những nghệ sĩ guitar nổi tiếng nhất, phát hành vào năm 1975.. Âm piano điện trong trẻo lấy cảm hứng chủ yếu từ một bài hát phát hành vào năm 1974 của nhóm nhạc funk/R&B hoạt động trong những năm 70 và 80. Giọng vê chuyển nhịp mạnh mẽ từ trái sang phải. Âm piano điện sôi động được phát qua một bộ khuếch đại sáng có âm sắc xuất hiện trong một bài hát được nhóm nhạc rock người Anh thể hiện để dành tặng cho một người bạn tại buổi hòa nhạc từ thiện trên toàn thế giới năm 1985. No. 056 Âm piano điện gai góc, nặng nề lấy cảm hứng từ bài hát có nhịp độ trung bình, sâu lắng của nữ ca sĩ/nhạc sĩ R&B từng năm lần đoạt giải Grammy. Âm sắc sử dụng hiệu ứng tối giản, cho phép âm thanh cơ bản tỏa sáng. Âm piano điện lấy từ bài hát trình diễn trực tiếp vào năm 1970, sở hữu nhịp điệu đặc biệt Afro-Cuba của một trong những ca sĩ nhạc soul mới hàng đầu thập niên 70. Âm cổ điển đặc trưng với giọng vê sâu lắng. Âm piano điện dựa trên bài hát nặng về hiệu ứng từ album hit của nhóm nhạc rock cấp tiến người Anh. Tính năng làm méo tiếng của bộ khuếch đại hỗ trợ tạo nên âm thanh đặc biệt gần giống như âm thanh của tiếng đàn guitar. Âm piano điện phát lên giai điệu nhẹ nhàng của bài hát kinh điển do nghệ sĩ solo thiên tài của thập niên 90 trình diễn. Ông từng đoạt giải Grammy lần thứ 39 cho hạng mục Trình diễn giọng nam Rock xuất sắc nhất. Âm piano điện tái hiện bài hát cổ điển phát hành vào năm 1985 của một nhóm nhạc Anh và ca sĩ cùng tên từng đoạt giải Grammy. Âm sắc dựa trên một đoạn nhạc E.Piano1 của DX7 này đã được sử dụng rộng rãi trong những năm 80. Âm piano điện theo phong cách thập niên 80 này được lấy cảm hứng từ bài hát hit của một nữ ca sĩ thần đồng người Mỹ ra mắt vào năm 1985. Âm thanh của thập niên 80 được tạo ra bằng cách sử dụng các kỹ thuật mà nhà sản xuất thời điểm đó sử dụng bằng cách xếp chồng các cây đàn piano điện lên nhau. Âm piano điện được nhóm nhạc rock Thụy Điển sử dụng vào năm 1987. Âm này được làm từ nhiều âm thanh EP ghi đè lên nhau để tăng giới hạn âm lượng bàn phím, từ đó tạo ra một âm siêu lớn với các tần số cao và trong. Âm piano điện lấy cảm hứng từ bài hát được phát hành vào năm 1996 bởi một bậc thầy guitar nhạc jazz nổi tiếng sở hữu giọng hát sâu lắng. Nhà sản xuất đĩa hát đã tạo ra âm thanh bằng cách kết hợp các đoạn nhạc E.Piano1 và E.Piano2 của MKS-20 và thêm vào một chút đoạn điệp khúc. Âm piano điện sống động xuất hiện trong bản ballad cổ điển do nhóm nhạc “brass rock” người Mỹ trình diễn vào năm 1984. Dựa theo đoạn nhạc E.Piano1 tiêu chuẩn của DX7, chúng tôi sử dụng hiệu ứng hợp xướng và tạo pha để tạo nên âm thanh mang cảm giác hoài cổ, vang vọng. Âm piano điện được sử dụng trong đĩa đơn đoạt giải Grammy do nhóm nhạc rock cổ điển Bờ Tây nước Mỹ phát hành năm 1979. Đoạn nhạc CP gốc có hiệu ứng hợp xướng và các hiệu ứng khác tạo nên âm thanh vô cùng chân thực. Âm piano điện gai góc xuất hiện trong đĩa đơn đầu tiên của nhóm nhạc rock những năm 70 với các thành viên là các nhạc công thời vụ ở Los Angeles. Đoạn nhạc CP gốc bổ sung hiệu ứng hợp xướng và các hiệu ứng khác và sau đó được điều chỉnh EQ để tạo ra âm thanh nhẹ hơn. Âm EP nổi đặc trưng trong bài hát xuất hiện ở bộ phim ca nhạc với sự góp mặt của nhóm nhạc 4 thành viên người Anh, những người góp phần thay đổi lịch sử âm nhạc. Âm thanh phiêu bồng được tạo bằng Pianet thông qua một chiếc loa xoay. Âm piano điện góp phần định hình bài hát năm 1973 của nhóm nhạc rock người Anh huyền thoại từng vươn đến đỉnh cao vào những năm 70. Âm thanh độc đáo được tạo bằng Pianet thông qua hiệu ứng tạo pha Maestro trên các cài đặt tối đa. Âm EP lấy cảm hứng từ bài hát do nhóm nhạc rock người Anh phát hành vào năm 1973. Họ đã trình diễn cùng nhau trong suốt hơn 60 năm. Âm sắc tái hiện âm thanh đàn Piano RMI Electra được sử dụng như một phần hỗ trợ bài hát.
Âm nhạc cụ clavinet nghe như tiếng guitar trong bài hát cổ điển của nghệ sĩ nhạc soul/R&B ra mắt lần đầu tiên vào những năm 60. Âm gai góc được tạo nên từ âm thanh khi thả phím đặc trưng của nhạc cụ clavinet, sau đó được nâng cấp bằng cách chạy tín hiệu thông qua bộ mô phỏng khuếch đại. Âm thanh đàn organ cuốn hút trong bài hát nổi tiếng phát hành vào năm 1974 của nhóm nhạc hard rock người Anh, được thành lập vào cuối những năm 60. Âm đặc trưng được tạo từ đàn organ chạy trên hiệu ứng stomp-box làm méo tiếng cho đàn guitar. Âm guitar nặng về treble được sử dụng trong bài hát phát hành vào năm 1969 của nhóm nhạc 4 thành viên người Anh đã góp phần làm thay đổi lịch sử âm nhạc. Âm thanh từ cảm biến pickup mặt trước của guitar được làm méo tiếng bằng combo Fender Twin Reverb để tạo nên âm thanh dây mang âm hưởng đồng quê. Âm trầm đồng bộ mạnh mẽ lấy cảm hứng từ đoạn intro của một bản hit Mỹ thuộc thể loại rock nặng những năm 80. Âm được làm méo nhằm mục đích tạo ra sự nhất quán với các đoạn âm trầm đồng bộ và được nâng cấp bằng cách kết hợp môi trường phát lại với môi trường của bài hát gốc. Âm tiếng sáo Mellotron lấy từ bài hát phiêu bồng của nhóm nhạc 4 thành viên đã góp phần làm thay đổi lịch sử âm nhạc. Âm thanh băng lo-fi đặc trưng của nhạc cụ Mellotron được tái hiện trên toàn bộ bàn phím, tạo nên âm thanh dài hơn âm thanh từ nhạc cụ ban đầu. * All brand/product names used in the list above are trademarks or registered trademarks of their respective owners and are not affiliated or associated with Casio. These trademarks are mentioned here as a reference to a sound only.
Danh sách phát videoU nói USACPEAK USCountrypeak USR&Bpeak UKPeak 1. 02/1973 463 ✫1us ✫1ac ✫1UK 2. 09/1973 455 ✫1us ✫1ac ✫1UK 2UK 3. 06/1973 400 2US ✫1ac 2UK 4. 01/1973 391 ✫1us 2AC
2R&B 6UK [Grammy Award for Record of the Year 1974] [Rolling Stone 500 Greatest Songs #360] [Atlantic 2940] written by Charles Fox & Norman Gimbel 5. 12/1973 388 ✫1us 2AC 4UK 6. 03/1973 378 ✫1us ✫1ac 3R&B 7UK [Tamla 54232] written by Stevie Wonder 7. 10/1973 376 ✫1us 2AC 5UK 8. 09/1973 371 5US ✫1ac ✫1UK 2UK 9. 01/1973 362 2US ✫1ac 4UK 10. 06/1973 358 ✫1us ✫1ac 5R&B 9UK 11. 09/1973 352 ✫1us 38AC 5UK 12. 03/1973 344 7US 3AC ✫1UK 13. 12/1973 344 ✫1us ✫1ac 10R&B 10UK ✫1UK 14. 04/1973 341 ✫1us ✫1ac 9UK 15. 10/1973 338 ✫1us 3AC 8UK 16. 05/1973 337 ✫1us 4AC 8UK 17. 03/1973 327 8US 7AC ✫1UK 18. 09/1973 324 2US 7AC 6UK 19. 02/1973 314 2US 5AC 7UK 20. 08/1973 306 ✫1us ✫1ac 18UK 21. 06/1973 293 2US 8AC 9UK 22. 01/1973 291 2US ✫1ac 5country 17UK ✫1UK 23. 08/1973 290 5US 3UK 24. 07/1973 281 ✫1us ✫1ac 31UK 25. 10/1973 281 ✫1us ✫1ac 31UK 26. 03/1973 275 ✫1us 18UK 27. 08/1973 272 ✫1us 19AC ✫1ac 55UK [Buddah 383] written by Jim Weatherly 28. ✫1Country 269 ✫1us 3AC 10R&B 51UK 29. 07/1973 265 3US ✫1ac 12UK 30. 11/1973 265 ✫1us ✫1ac 52UK 31. 03/1973 262 3US 27AC ✫1ac 14UK 32. 01/1973 259 2US 15AC ✫1ac 31UK 33. 07/1973 258 25US 26AC ✫1UK ✫1Country 34. 08/1973 257 ✫1us 3AC ✫1ac 35. 06/1973 251 ✫1us ✫1ac 36. 01/1973 249 ✫1us ✫1ac 37. 03/1973 247 ✫1us 10R&B 52UK 38. 08/1973 241 2US ✫1ac 39UK 39. 12/1973 241 2US ✫1ac 39UK 40. ✫1UK 240 ✫1us 6AC 36country 41. 05/1973 239 10US 3UK 42. 04/1973 239 3US 27AC ✫1ac 23UK 43. 06/1973 236 ✫1us 6AC [20th Century 2010] written by Joel Hirschhorn & Al Kasha 44. 11/1973 234 3US 28AC ✫1UK 14UK 45. 04/1973 234 ✫1us 9AC 46. 11/1973 233 3US 33AC ✫1ac 26UK 47. 03/1973 232 6US 13AC 8UK 48. 06/1973 227 ✫1us 22R&B 49. 09/1973 227 36US 4AC 2UK 50. 01/1973 221 73US ✫1UK 51. 10/1973 221 ✫1us 52. 05/1973 220 73US ✫1UK 53. 07/1973 220 ✫1us 54. 05/1973 219 119US 26AC 79country ✫1UK 55. 07/1973 218 6US 2R&B 14UK 56. 11/1973 218 18AC ✫1UK 57. 03/1973 217 29US ✫1ac 3UK 58. 03/1973 216 98US ✫1UK 59. 08/1973 216 4US 41AC ✫1ac 29UK [Tamla 54235] written by Stevie Wonder 60. 05/1973 215 2US 2AC 61. 09/1973 215 29AC ✫1UK ✫1Country 62. 10/1973 213 14US 44AC 3R&B 6UK 63. 12/1973 211 ✫1UK 64. 04/1973 211 ✫1UK ✫1Country 65. 07/1973 211 ✫1UK 66. 11/1973 211 ✫1UK 67. 06/1973 210 ✫1UK 68. 10/1973 210 ✫1UK 69. 05/1973 210 ✫1UK 70. 09/1973 210 ✫1UK 71. 10/1973 209 7US 40AC
2R&B 14UK 72. 03/1973 208 2US 5R&B 73. 11/1973 206 3US ✫1ac 53UK 74. ✫1UK 206 2US 7AC 75. 02/1973 204 3US ✫1ac 53UK 76. 08/1973 202 22US 11R&B 4UK 77. 08/1973 200 2US 12AC ✫1UK 78. 02/1973 198 48US 2UK 79. 11/1973 198 8US ✫1ac 15UK [Tamla 54242] written by Stevie Wonder 80. 10/1973 196 3US 27UK 81. 11/1973 194 4US ✫1ac 56UK 82. 12/1973 193 4US 2R&B 51UK 83. 09/1973 192 7US 48AC ✫1ac 21UK 84. 02/1973 187 5US 20AC 5R&B 34UK 85. 02/1973 186 4US 14AC 2R&B 86. 07/1973 185 12US 7UK 87. 01/1973 184 111US 2UK 88. 09/1973 184 4US 34AC ✫1ac 89. ✫1UK 182 3US 3AC 90. 12/1973 181 13US 7UK 91. 12/1973 181 2UK 92. 09/1973 181 2UK 93. ✫1Country 181 2UK 94. 11/1973 181 2UK 95. 04/1973 181 2UK 96. 05/1973 181 2UK 97. 01/1973 181 2UK 98. [Giải thưởng Grammy cho Bài hát của năm 1974] [Giải thưởng Grammy cho hồ sơ của năm 1974] [Rolling Stone 500 Bài hát hay nhất #360] [Atlantic 2940] Được viết bởi Charles Fox & Norman Gimbel 181 2UK 99. 05/1973 181 2UK [Rolling Stone 500 Bài hát hay nhất #281] [Tamla 54232] Được viết bởi Stevie Wonder 100. 12/1973 169 49US 3UK [Nhạc cụ] [Thế kỷ 20 2069] Được viết bởi Barry White✫1r & b. Singles by Wizzard, Gary Glitter ("I'm the Leader of the Gang (I Am)" & "I Love You Love Me Love"), Donny Osmond and Al Martino were also in the top ten best-selling singles of the year.
Những bản hit lớn nhất năm 1973 là gì?Top 100 hit năm 1973/100 bài hát hàng đầu năm 1973.. Buộc một dải ruy băng màu vàng quanh cây sồi ole - Tony Orlando và Dawn .. Xấu, xấu Leroy Brown - Jim Croce .. Giết tôi khẽ bằng bài hát của anh ấy - Roberta Flack .. Hãy lấy nó trên - Marvin Gaye .. Tình yêu của tôi - Paul McCartney và Wings .. Tại sao tôi - Kris Kristofferson .. Cá sấu Rock - Elton John .. Điều tốt nhất là gìBillboard năm kết thúc nóng bỏng 100 đĩa đơn năm 1973. Bài hát số một vào ngày này năm 1973 là gì?Vào ngày 27 tháng 10 năm 1973, Train Midnight Train đến Georgia, bởi Gladys Knight & Pips đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Hot 100 của Billboard.Midnight Train To Georgia” by Gladys Knight & The Pips hit No. 1 on the Billboard Hot 100 chart. |