Peg 300 là gì

Polyethylene Glycol PEG

Polyethylene Glycol được viết tắt là PEG, còn được gọi với tên khác như Carbowax, Macrogol, Colyte, có công thức hoá học C2n+H4n+2On+1, là một hợp chất polyether. Dạng chất lỏng trong suốt, màu trắng, mùi đặc trưng, hoà tan nhiều trong nước, tan trong methanol, benzen, dichloromethane, không tan trong diethyl oxide, hexane, nhiệt độ sôi thấp 82.5 độ C, độ bay hơi rất ít, có tính hút ẩm tương đối, ổn định trong nhiệt độ thường.

Polyethylene Glycol PEG là một loại dung môi công nghiệp được sử dụng rộng rãi, phổ biến. Ứng dụng quan trọng là dùng để sản xuất các chất tẩy rửa, chất làm sạch sử dụng trong gia đình lẫn trong công nghiệp, đóng vai trò là một dung môi giúp hoà tan các thành phần khó hoà tan trong chất tẩy rửa. Ngoài ra còn được dùng làm chất ổn định bề mặt, chất kết dính được thêm vào để tăng độ kết dính các chất rắn dùng cho các thiết bị điện tử như máy tính bảng, sản xuất men, gốm sứ. Làm dung dịch chống khô cho các sản phẩm làm bằng gỗ, hạn chế hiện tượng co lại và cong vênh bề mặt gỗ khi thiếu nước. Dùng trong sản xuất sơn như một chất giữ màu cho các lớp sơn phủ bề mặt. Trong sản xuất mực in dùng làm dung môi pha mực và làm chất bôi trơn cho các đầu in.

Polyethylene Glycol PEG còn dùng trong y học dùng bào chế thuốc nhuận tràng và là tá dược của một số loại thuốc đặc trị, là thành phần trong thuốc nhỏ mắt. Trong mỹ phẩm thường đùng kết hợp với Glycerin làm kem dưỡng da, kem làm ẩm, kem đánh răng. Trong hoá học dùng để sản xuất các Foam PU cách nhiệt. Và còn nhiều sản phẩm khác trong đời sống và công nghiệp.

Polyethylene Glycol PEG khi tiếp xúc trực tiếp cần phải đeo khẩu trang, bao tay, ủng, đồ bảo hộ để đảm bảo an toàn cho sức khoẻ. Tránh để sản phẩm bắn vào mắt, tránh hít phải hơi sản phẩm. Trường hợp bắn vào mắt nên rửa kĩ nhiều lần bằng nước sạch và đi đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra. Trường hợp hít phải hơi sản phẩm cần đi đến nơi thoáng khí. Bảo quản và lưu trữ nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng chiếu vào trực tiếp, tránh nước, nơi có độ ẩm cao, đóng chặt nắp khi không sử dụng để bảo quản tốt hơn và tránh rò rỉ sản phẩm.

Polyethylene Glycol PEG được Tân Hùng Thái tuyển lựa kĩ lưỡng, kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt, nhập khẩu từ nhà sản xuất uy tín, xuất xứ Indonesia, đóng phuy với quy cách 225kg/phuy. Phuy mới bảo quản chất lượng sản phẩm tốt nhất từ lúc vận chuyển, sử dụng và lưu trữ. Tân Hùng Thái luôn nghiên cứu, tìm kiếm, cập nhật các sản phẩm đầu vào nhằm cung cấp cho các khách hàng, đối tác toàn quốc những sản phẩm chất lượng, giá tốt, tính ứng dụng và hiệu quả kinh tế cao. Tân Hùng Thái lấy giá trị con người và giá trị cống hiến đặt trên mục tiêu lợi nhuận cùng quý khách hàng tạo ra những giá trị, những sản phẩm phục vụ cuộc sống, góp phần nâng cao sống lên tầm cao mới, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, bảo vệ môi trường, cùng bạn phát triển thịnh vượng, lâu dài và hoàn thiện hơn nữa.

Polyethylene Glycol [PEG600] được sử dụng phổ biến trong sản xuất keo dán, nông nghiệp, ngành gốm, mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân, trong xi mạ điện, sản phẩm gia đình, dầu bôi trơn, gia công kim loại, sơn và coating, các sản phẩm giấy, dược phẩm,...

Polyethylene Glycol [PEG600] có khối lượng phân tử đa dạng. Là chất lỏng hoặc rắn tùy thuộc vào khối lượng phân tử. Cabowax PEG 600 có mùi nặng. Nhiệt độ đông đặc: tùy, nhiệt độ sôi: 82.5oC. Cabowax PEG tan vô hạn trong nước.

PEG600 phuy sắt

Tên hóa chất: Carbowax Polyethylene Glycol | PEG 600 Quy cách: 225,235kg/phuy Xuất xứ: Indonesia, Malaysia Phuy sắt và Phuy nhựa màu xanh da trời

Giá: 0984 541 045 [Liên hệ để có giá tốt nhất thị trường]


Khái quát chung về PEG 600

- PEG [Polyethylene Glycol] là polymer mạch dài có công thức chung là HO[CH2CH2]nH - n : mức độ polymer hoá, xác định khối lượng phân tử trung bình của mỗi sản phẩm và tính chất của nó. - Các loại Polyethylene Glycol gồm : PEG 200, 300, 400, 600, 1000, 1500, 3400, 4000, 6000, 9000, 8000, 12000.
PEG600 phuy nhựa

Về ứng dụng của PEG 600

PEG600 được sử dụng phổ biến trong sản xuất Keo dán, Nông nghiệp, Ngành Gốm, Mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân, trong xi mạ điện, sản phẩm gia đình, dầu bôi trơn, gia công kim loại, sơn và coating, các sản phẩm giấy, dược phẩm,...

- Ứng dụng chi tiết: xem Tại Đây.

Poly[ethylen oxide] [PEO] là một polyether với nhiều ứng dụng trong công nghiệp sản xuất y dược. PEG cũng được biết đến như poly ethylen glycol [PEG] hoặc polyoxyethylen [POE], tùy thuộc vào trọng lượng của phân tử. Cấu trúc của PEG thường được mô tả: H−[O−CH2−CH2]n−OH.

Poly[ethylen oxide] Danh pháp IUPAC

poly[oxyethylene] {structure-based},
poly[ethylene oxide] {source-based}[1]

Tên khác

Carbowax, GoLYTELY, GlycoLax, Fortrans, TriLyte, Colyte, Halflytely, Macrogol, MiraLAX, MoviPrep

Nhận dạng Số CAS

25322-68-3

Thuộc tính Công thức phân tử

C2nH4n+2On+1

Khối lượng mol

18.02 + 44.05n g/mol

Điểm nóng chảy Điểm sôi Dược lý học Các nguy hiểm Điểm bắt lửa

182–287 °C; 360–549 °F; 455–560 K

PEG, PEO và POE thường được hiểu là oligomer hoặc polymer của ethylen oxide. Ba tên gọi này là đồng nghĩa về mặt hóa học, nhưng về lịch sử, PEG được ưu tiên sử dụng trong lĩnh vực y sinh học, trong khi đó, PEO được dùng phổ biến hơn trong lĩnh vực hóa học polymer. Bởi vì các ứng dụng khác nhau đỏi hỏi độ dài mạch polymer khác nhau, PEG thường là các polymer hoặc oligome có trọng lượng phân tử dưới 20,000 g/mol, PEO thường là để chỉ các polymer này có một khối lượng phân tử trên 20.000 g/mol, còn POE để chỉ loại polymer này có khối lượng phân tử bất kỳ.[2] Các loại PEG được tạo thành từ phản ứng trùng hợp của otylen oxit và các sản phẩm PEG thương mại có thể có khối lượng phân tử từ 300 g/mol đến 10,000,000 g/mol.

PEG và PEO là các chất lỏng hay chất rắn có nhiệt độ nóng chảy thấp, tùy thuộc vào khối lượng phân tử. Trong khi PEG và PEO có khối lượng phân tử khác nhau được sử dụng trong các ứng dụng khác nhau, và có các tính chất vật lý khác nhau [ví dụ như độ nhớt] do hiệu ứng độ dài mạch của chúng, các tính chất hóa học thì gần như giống nhau. Sự hình thành của PEG cũng có nhiều dạng khác nhau, tùy thuộc vào chất khởi đầu [chất khơi mào] được sử dụng trong quá trình trùng hợp – chất khởi đầu phổ biến nhất là một PEG metyl ete đơn chức, hoặc methoxy-poly[ethylen glycol], viết tắt là mPEG. PEG trọng lượng phân tử thấp thường là các oligomerr tinh khiết hơn, có độ đa phân tán rất thấp [monodisperse], đồng nhất hoặc gián đoạn. Gần đây, PEG tinh khiết rất cao đã được chứng minh là có dạng tinh thể, cấu trúc tinh thể đã được xác định bằng nhiễu tia X.[3] Do quá trình tuyển tách và tinh chế oligomerrs là khó khăn, giá thành của loại có chất lượng cao này thường gấp từ 10-1000 PEG đa phân tán [độ đa phân tán khối lượng phân tử rộng].

PEG cung có nhiều cấu trúc hình học khác nhau.

  • PEG dạng Nhánh có ba đến 100 chuỗi PEG xuất phát ra từ một chuỗi mạch chính.
  • PEG hình Sao có 3 đến 10 PEG nhánh PEG xuất phát từ một lõi trung tâm.
  • PEG hình răng lược có nhiều nhánh PEG được ghép trực tiếp và đều đặn vào một chuỗi mạch polymer chính.

Những con số đặt sau tên PEG dùng để chỉ khối lượng phân tử trung bình [ví dụ: PEG 400 là PEG có khối lượng phân tử trung bình khoảng 400 daltons, tương ứng với độ trùng hợp n = 9].

PEG tan trong nước, metanol, etanol, acetonitril, benzen, diclorometan, dietyl ete và hexan. Nó đi đôi kết hợp với các phân tử kỵ nước để sản xuất chất hoạt động bề mặt không chứa ion.[4]

 

Polyethylene glycol 400, chất lượng y tế

Việc sản xuất của poly ethylen glycol đã được báo cáo đầu tiên vào năm 1859. Cả hai tác giả A. V. Laurence và Charles Adolphe Wurtz một cách độc lập đã cô lập được sản phẩm đó là polyethylen glycol.[5] Polyethylen glycol được sản xuất bởi sự tương tác của ethylen oxide với nước, ethylen glycol, hoặc oligomer ethylen glycol.[6] Phản ứng được xúc tác bởi axit hoặc kiềm. Ethylen glycol và các oligomer của nó là những vật liệu xuất phát thích hợp thay vì nước, bởi vì chúng cho phép sự tạo thành polymer với độ đa phân tán thấp. Độ dài mạch polymer phụ thuộc vào tỉ lệ các chất phản ứng.

HOCH2CH2OH + n[CH2CH2O] → HO[CH2CH2O]n 1H
  • PEG là chất cơ bản của một số thuốc nhuận tràng. Hệ thống tưới đại tràng với polyethylene glycol và thêm các chất điện giải được sử dụng cho ruột chuẩn bị trước khi phẫu thuật hoặc nội soi.
  • PEG cũng là một tá dược trong nhiều dược phẩm.
  • Khi gắn liền với nhiều protein thuốc, polyethylen glycol cho phép một sự giải chậm của protein mang ở trong máu.[7]

  1. ^ Kahovec, J.; Fox, R. B.; Hatada, K. [2002]. "Nomenclature of regular single-strand organic polymers". Pure and Applied Chemistry. 74 [10]: 1921–1956. doi:10.1351/pac200274101921. 
  2. ^ For example, in the online catalog Lưu trữ 2006-12-29 tại Wayback Machine of Scientific Polymer Products, Inc., poly[ethylene glycol] molecular weights run up to about 20,000, while those of poly[ethylene oxide] have six or seven digits.
  3. ^ . doi:10.1002/anie.200804623. Chú thích journal cần |journal= [trợ giúp]; |title= trống hay bị thiếu [trợ giúp]|tựa đề= trống hay bị thiếu [trợ giúp]
  4. ^ . doi:10.1080/00268970902794826. Chú thích journal cần |journal= [trợ giúp]; |title= trống hay bị thiếu [trợ giúp]|tựa đề= trống hay bị thiếu [trợ giúp]
  5. ^ . ISBN 9780824783846 //books.google.com/books?id=LfmJuNNl5bwC&pg=PA27. |title= trống hay bị thiếu [trợ giúp]|tựa đề= trống hay bị thiếu [trợ giúp]
  6. ^ Polyethylene glycol, Chemindustry.ru
  7. ^ “Study on dogs yields hope in human paralysis treatment”.

  • Oregon State University informational paper on using PEG as a wood stabilizer Lưu trữ 2010-05-30 tại Wayback Machine

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Polyethylen_glycol&oldid=66739277”

Video liên quan

Chủ Đề