Đánh giá cách học bảng tuần hoàn

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC

TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ CẤP 2-3 VĨNH PHÚC



BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG BÀI 7BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC – HÓA HỌC
10 CƠ BẢN NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG
HỌC TẬP.
Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Minh Thu
Mã sáng kiến: 04.55.03

Vĩnh Phúc, Năm 2020

1

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

1. Lời giới thiệu

3

2. Tên sáng kiến

4

3. Tác giả sáng kiến

4

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến

4

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

4

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu

4

7. Mô tả bản chất của sáng kiến

4

7.1. Về nội dung của sáng kiến.

4

Chương 1. Cơ sở lý luận.

5

Chương 2. Xây dựng giáo án về kĩ thuật nhóm trong dạy học.

16

Chương 3. Đánh giá kết quả thực hiện

20

7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến

25

8. Những thông tin cần được bảo mật

25

9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

25

10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến

25

11. Danh sách những tổ chức/cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến.

26

TÀI LIỆU THAM KHẢO

27

PHỤ LỤC

28

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Thực hiện nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngay 04 tháng 11 năm
2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang
2

thực hiện đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục.
Qua thực tế, chúng ta đều thấy đổi mới giáo dục đã bắt đầu từ nhiều năm
nay, ở tất cả các cấp học: từ mầm non, đến tiểu học, THCS, THPT...Đổi mới
giáo dục là nhiệm vụ tất yếu mà ngành giáo dục phải thực hiện để phù hợp với
đòi hỏi nguồn nhân lực: năng động, chủ động, sáng tạo, hoạt động hiệu quả
trong nhóm... của xã hội hội nhập quốc tế hiện nay. Bên cạnh đó với sự phát
triển nhanh chóng của internet, học sinh chỉ cần gõ “ search” trên goolge là kiến
thức sẽ hiện lên thì phương pháp dạy học truyền thống: Thầy là người truyền tải
tri thức – trò “ ghi” không còn phù hợp nữa. Từ đó đòi hỏi giáo viên phải luôn
không ngừng tìm tòi, tích lũy, sáng tạo để bài học trở nên hấp dẫn, sinh động,
tạo hứng thú cho học sinh.
Sở giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc, hàng năm đều tổ chức các đợt tập
huấn, các buổi hội thảo chuyên đề về các phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy

học mới như: kỹ thuật mảnh ghép, kĩ thuật bàn tay nặn bột....Trên các trang
mạng giáo dục cũng có rất nhiều bài viết, nhiều video áp dụng các phương pháp
dạy học tích cực như: dạy học theo dự án, dạy học theo trạm, học cùng chuyên
gia...Tuy nhiên việc áp dụng vào thực tiễn giảng dạy còn ít, chưa đồng bộ, nhiều
giáo viên còn chưa “dám” thay đổi cấu trúc bài học của sách giáo khoa...
Bên cạnh đó, lượng kiến thức trong kì thi THPT Quốc gia trải rộng đòi
hỏi học sinh phải tích lũy kiến thức nhiều đa phần theo hướng tiếp nhận thụ
động dẫn đến học sinh phải học thêm tràn lan. Từ đó dẫn đến tình trạng chung
trong giáo dục hiện nay là “học để thi”, kiến thức học trên trường xa rời thực tế,
học sinh không thấy được ý nghĩa của việc học tập.
Là một giáo viên dạy Hóa học nhiều năm, bản thân tôi nhận thấy đặc điểm
bộ môn Hóa học là môn khoa học thực nghiệm lượng kiến thức trừu tượng, bài
tập nhiều, học sinh rất ngại học và nhanh quên. Đặc biệt với học sinh chọn tổ
hợp KHXH thì việc học môn Hóa Học còn ngại hơn rất nhiều.
Nhiều giáo viên đã thay đổi theo hướng tích cực khi theo dõi chương trình
“Thầy cô chúng ta đã thay đổi” trên VTV hoặc một trang web về dạy học tích
cực của cô giáo Trần Khánh Ngọc được hàng nghìn giáo yêu thích, theo dõi, áp
dụng. Trong đó có rất nhiều bài giảng giáo viên sử dụng “ kĩ thuật dạy học”, học
sinh được học trong vai trò người chủ động, sáng tạo. Không khí lớp học sôi nổi,
thầy cô trở về đúng vai trò hướng dẫn học sinh tự khám phá, lĩnh hội kiến thức.
Xuất phát từ lý do trên, từ thực tế giảng dạy của bản thân, tôi đã mạnh dạn
viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG BÀI 7- BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ
HÓA HỌC – HÓA HỌC 10 CƠ BẢN NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC
HỌC SINH TRONG HỌC TẬP.” làm đề tài nghiên cứu của mình.
3

2. Tên sáng kiến:
Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong bài 7- BẢNG TUẦN

HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC – Hóa Học 10 Cơ Bản nhằm phát huy
năng lực của học sinh trong học tập.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Minh Thu.
- Địa chỉ: Trường THPT DTNT cấp 2,3 Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0987608738 - Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Minh Thu
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến được sử dụng trong giảng dạy môn Hóa Học 10 và Sử dụng
làm tài liệu tham khảo trong các hoạt động sinh hoạt chuyên môn, trải nghiệm,
các buổi ngoại khóa…
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:
Tháng 10/2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Nội dung của sáng kiến:

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. Khái quát chung về dạy học tích cực.
I.1. Thế nào là phương pháp dạy học tích cực ?
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn,
được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
4

"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ
động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái
với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học

chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên
để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy
theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách
học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của
thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động
nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp
dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn
quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt
động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách
vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác
cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì
mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân
biệt với "Dạy và học thụ động".
I.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
I.3. Tháp hiệu quả học tập Learning Pyramid:
Một nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả ghi nhớ kiến thức của học sinh trong
dạy học tích cực theo kết quả mô tả trong tháp hiệu quả học tập.
Một số mô hình tháp học tập: sự tập trung và nhớ của người học tăng
lên theo các hoạt động đa dạng.
5

6

( Trích nguồn: edu.net.vn/media/p/457443.aspx ).
Như vậy nếu quá trình tiếp thu kiến thức của HS thụ động thì kết quả
ghi nhớ rất nhỏ. Việc thảo luận nhóm, được làm thực hành và đặc biệt khi hướng
dẫn và truyền đạt cho bạn khác thì hiệu quả thu nhận và nhớ kiến thức rất lớn.
II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC:
II.1. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC
II.1.1. Học theo góc là gì?
Học theo góc còn được gọi là “ trạm học tập” hay “ trung tâm học tập” là
một phương pháp dạy học theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau
tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh
một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau.
Mục đích là để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi
hoạt động. Dạy học theo góc đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động. Dạy
học theo góc kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động. Là một môi
trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể.
Ví dụ: 4 góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo
các phong cách học khác nhau và sử dụng các phương tiện/đồ dùng học tập khác
nhau.

7

Làm thí nghiệm

Xem băng

(Trải nghiệm)

(Quan sát)

Áp dụng

Đọc tài liệu

(Áp dụng)

(Phân tích)

II.1.2. Các giai đoạn của học tập theo góc:
II.1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị:
Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo góc đạt hiệu quả.
- Lựa chọn nội dung bài học phù hợp. (không phải bài nào cũng có thể tổ chức
cho HS học theo góc có hiệu quả)
- Thời gian học tập: Việc học tập theo góc không chỉ tính đến thời gian HS thực
hiện nhiệm vụ học tập mà còn cả thời gian GV hướng dẫn giới thiệu, thời gian
HS lựa chọn góc xuất phát, thời gian HS luân chuyển góc.
Bước 2 : Xác định nhiệm vụ và hoạt động cụ thể cho từng góc.
- Đặt tên các góc sao cho thể hiện rõ đặc thù của hoạt động học tập ở mỗi góc và
có tính hấp dẫn HS.
- Thiết kế nhiệm vụ ở mỗi góc, quy định thời gian tối đa cho hoạt động ở mỗi
góc và các cách hướng dẫn HS chọn góc, luân chuyển các góc cho hiệu quả.
- Biên soạn phiếu học tập, văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, bản hướng
dẫn tự đánh giá, đáp án, phiếu hỗ trợ học tập . . .
- Xác định và chuẩn bị những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS
hoạt động.
II.1.2.2. Giai đoạn tổ chức cho HS học theo nhóm:
Bước 1: Sắp xếp không gian lớp học:
- Bố trí góc/ khu vực học tập phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động học tập và
phù hợp với không gian lớp học. Việc này cần phải tiến hành trước khi có tiết
học.

- Đảm bảo có đủ tài liệu phương tiện, đồ dùng học tập cần thiết mỗi góc
- Chú ý đến lưu tuyến di chuyển giữa các góc.
Bước 2. Giới thiệu bài học/ nội dung học tập và các góc học tập.
- Giới thiệu tên bài học và nội dung học tập; Tên vị trí các góc.
8

- Nêu sơ lược nhiệm vụ mỗi góc, thời gian tối đa thực hiện nhiệm vụ tại các
góc.
- Dành thời gian cho HS chọn góc xuất phát, GV có thể điều chỉnh nếu có
quá nhiều HS cùng chọn một góc.
GV có thể giới thiệu sơ đồ luân chuyển các góc để tránh lộn xộn. Khi HS
đã quen với phương pháp học tập này, GV có thể cho HS lựa chọn thứ tự các
góc.
Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương
tiện/tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bản hướng
dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,…)
Bước 3. Tổ chức cho HS học tập tại các góc
Tổ chức thực hiện học theo góc - HS được lựa chọn góc theo sở thích - HS
được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (ví dụ 10’ - 15’ tại mỗi
góc) để đảm bảo học sâu
- HS có thể làm việc cá nhân, cặp hay nhóm nhỏ tại mỗi góc theo yêu cầu
của hoạt động.
- GV cần theo dõi phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn, hỗ trợ kịp
thời.
- Nhắc nhở thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ và luân chuyển góc.
Bước 4. Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần).
Tổ chức trao đổi/chia sẻ (thực hiện linh hoạt) - Tiêu chí học theo: Học theo
góc 1. Tính phù hợp 2. Sự tham gia 3. Tương tác và sự đa dạng
Một số điểm cần lưu ý

-

Tổ chức: có nhiều hình thức tổ chức cho HS học theo góc. Ví dụ:
a. Tổ chức góc theo phong cách học dựa và chu trình học tập của Kobl
b. Tổ chức học theo góc dựa vào hình thành các kĩ năng môn học(Ví dụ các kĩ
năng nghe, nói, đọc, viết…trong môn ngữ văn, ngoại ngữ).
c. Tổ chức học theo góc liên hệ chặt chẽ với học theo hợp đống trong đó bao

gồm các góc “phải” thực hiện và các góc “có thể” thực hiện.
Đối với môn hoá học thường sử dụng 4 góc.
9

II.1.3. Các Ưu điểm và hạn chế
II.1.3.1. Ưu điểm:
- HS học sâu và hiệu quả bền vững: HS được tìm hiểu học tập theo các
phong cách khác nhau, theo các dạng hoạt động khác nhau, do đó HS hiểu sâu,
nhớ lâu kiến thức.
- Tăng cường sự tham gia nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của
HS: HS được chọn góc theo sở thích và tương đối chủ động, độc lập trong việc
thực hiện các nhiệm vụ. Do đó các em cảm thấy thấy thoải mái và hứng thú hơn.
- Tạo được nhiều không gian cho thời điểm học tập mang tính tích cực: các
nhiệm vụ và các hình thức học tập thay đổi tại các góc tạo cho HS nhiều cơ hội
khác nhau( khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo, chơi…) diều này giúp gây
hứng thú tích cực cho HS.
- Tăng cường sự tương tác cá nhân giữa GV và HS, HS và HS, GV luôn
theo dõi và trợ giúp, hướng dẫn khi HS yêu cầu. Điều đó tạo ra sự tương tác cao
giữa GV và HS, đặc biệt là HS trung bình, yếu. Ngoài ra HS còn được tạo điều
kiện để hỗ trợ, hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Đáp ứng được sự khác biệt của HS về sở thích, phong cách, trình độ và

nhịp độ.
II.1.3.2. Hạn chế:
- Học theo góc đòi hỏi không gian lớp học rộng với số lượng HS vừa phải
Nếu số lượng học sinh quá đông GV sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức
và quản lý các hoạt động của HS ở mỗi góc
- Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập.
- Không phải bài học/nội dung nào cũng áp dụng được phương pháp học
tập theo góc.
- Đòi hỏi giáo viên phải có kinh nghiệm tổ chức, quản lí, giám sát hoạt
động học tập cũng như đánh giá được kết quả học tập của HS.
II.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM
Dạy học hợp tác theo nhóm là một phương pháp dạy học ( PPDH) tích
cực, phát huy tính năng động, sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác của học
10

sinh. Khi làm việc theo nhóm, học sinh và giáo viên đều gặp những khó khăn
nhất định. Tuy nhiên, nếu giáo viên biết cách chia nhóm, tổ chức và điều khiển
hoạt động thì sẽ phát huy được các mặt mạnh, khắc phục mặt yếu của hoạt động
nhóm, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học.
Sự phát triển của xã hội và đổi mới đất nước đang đòi hỏi cấp bách phải
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Cùng với những thay đổi về phần nội
dung cần có những đổi mới căn bản về phương pháp dạy học. Một trong những
trọng tâm của việc đổi mới PPDH hiện nay là hướng vào người học, phát huy
tính tích cực và sáng tạo của họ. Dạy học hợp tác theo nhóm là một phương
pháp dạy học tích cực đã được nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả ở các nước
phát triển. Phương pháp này ở Việt Nam đang được ngành giáo dục quan tâm vì
tác dụng đặc biệt của nó trong việc hình thành nhân cách con người mới năng
động, sáng tạo, có khả năng giao tiếp, năng lực hợp tác và năng lực thích ứng…
II.2.1. Khái niệm

Dạy học hợp tác theo nhóm là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó dưới
sự tổ chức và điều khiển của giáo viên, học sinh được chia thành nhiều nhóm
nhỏ liên kết lại với nhau thành một hoạt động chung, với phương thức tác động
qua lại của các thành viên, bằng trí tuệ tập thể mà hoàn thành các nhiệm vụ học
tập. Cách học hợp tác theo nhóm đang được áp dụng có hiệu quả ở tất cả các cấp
học và nhiều môn học.
II.2.2. Một số cách thức tổ chức hoạt động nhóm
Theo Bernd Meier - Đại Học Postdam, chúng ta có thể vận dụng một số
cách tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc sau:
(1) Tài liệu tập huấn Phương pháp và kỹ thuật dạy học định hướng năng lực ở
trường phổ thông.
II.2.2.1. Cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson
Theo cấu trúc này thì ta tiến hành các hoạt động như sau:
- Chia lớp thành các nhóm có số thành viên như nhau (4-6 người). Các
nhóm này gọi là nhóm hợp tác.
- Mỗi thành viên được giao một phần nội dung bài học.
11

- Thành viên số 1 của tất cả các nhóm được giao tìm hiểu kĩ một phần nội
dung như nhau.
- Thành viên số 2, 3, 4… còn lại của tất cả các nhóm được giao các nội
dung khác, như nhau cho cùng số.
- Các thành viên của nhóm nghiên cứu cá nhân, chuẩn bị phần nội dung
của mình.
- Các thành viên các nhóm cùng chủ đề thảo luận với nhau trong khoảng
thời gian xác định và trở thành nhóm chuyên gia của nội dung đó.
- Các thành viên của nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác của mình và
giảng lại cho cả nhóm nghe phần nội dung của mình. Các thành viên trình bày
lần lượt cho hết nội dung bài học.

- Giáo viên tổ chức kiểm tra đánh giá sự nắm vững nội dung kiến thức
trong cả bài học cho từng cá nhân (cả lớp làm bài kiểm tra).
II.2.2.2. Cấu trúc STAD (Student Teams Achievement Division) của RSlavin
Hoạt động nhóm theo cấu trúc STAD được thực hiện như sau:
- Cá nhân làm việc độc lập về nội dung học tập được giao.
- Thảo luận nhóm giúp nhau hiểu kĩ lưỡng về nội dung học tập.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra lần 1.
- Học nhóm trao đổi về nội dung chưa hiểu kĩ (qua bài kiểm tra lần 1).
- Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra lần 2.
- Đánh giá kết quả cá nhân và nhóm bằng chỉ số cố gắng (sự tiến bộ giữa
hai lần kiểm tra) của từng cá nhân.
II.2.2.3. Cấu trúc TGT (Team Game Tournament) của R. Slavin
Theo cấu trúc này, hoạt động nhóm cũng tương tự như cấu trúc STAD
nhưng cơ chế có sự đổi khác:
- Giáo viên chia nhóm theo khả năng học tập trong đó các thành viên cùng
số (1, 2, 3, 4…) ở các nhóm có sức học tương đương nhau.
- Các thành viên trong nhóm thảo luận, giúp nhau hiểu nội dung bài học.
12

- Quá trình kiểm tra đánh giá (2 lần) được biến thành cuộc so tài nhỏ giữa
các thành viên cùng số ở mỗi nhóm, các thành viên cùng số làm cùng một đề
kiểm tra.
- Đánh giá kết quả thảo luận nhóm bằng sự chênh lệch điểm giữa hai lần
kiểm tra (chỉ số cố gắng) của từng cá nhân.
II.2.3. Ưu, nhược điểm của dạy học hợp tác theo nhóm
II.2.3.1. Ưu điểm
Dạy học hợp tác theo nhóm được đánh giá là phương pháp dạy học
tích cực vì có những ưu điểm sau:
- Tạo điều kiện cho học sinh hoạt động , trao đổi, khám phá, thu nhận tri

thức.
- Phát huy tính tích cực, sáng tạo, độc lập, tự chủ và khả năng ghi nhớ
của học sinh.
- Thúc đẩy quá trình học tập và nâng cao hiệu quả học tập. Nếu tổ chức

tốt cho mỗi cá nhân có trách nhiệm đóng góp vào công việc chung của nhóm,
không ai được dựa dẫm vào ai thì các thành viên sẽ làm việc hiệu quả hơn.
- Phát triển kĩ năng hợp tác, giao tiếp, kĩ năng xã hội cho học sinh. Tạo

môi trường cho học sinh nhút nhát có điều kiện tham gia xây dựng bài, cải thiện
quan hệ giữa các học sinh với nhau.
- Tạo không khí học tập sôi nổi, bình đẳng và gắn bó, trạng thái tâm lí

học tập tốt. Khi trao đổi, mỗi học sinh nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về
vấn đề nêu ra, xác định điều cần học hỏi thêm.
- Tạo môi trường học tập thuận lợi để học sinh giúp đỡ, chia sẻ, giải thích
và động viên lẫn nhau, tăng thêm tinh thần đoàn kết, sự hợp tác, ý thức tập thể.
II.2.3.2. Hạn chế
Dạy học hợp tác nhóm được nhiều nước áp dụng và thể hiện nhiều yếu tố
của PPDH tích cực. Song dạy học hợp tác theo nhóm cũng có những hạn chế:
- Một số thành viên trong nhóm có thể ỷ lại, không làm việc.
- Các nhóm có thể đi lệch hướng thảo luận
- Tốn thời gian chuẩn bị và thực hiện, gây ồn ào.
13

- Khi giáo viên áp dụng cứng nhắc, quá thường xuyên hoặc thời gian
hoạt động nhóm quá dài, hoạt động nhóm sẽ không có tác dụng.
- Khó điều khiển khi mới làm lần đầu và chưa có kinh nghiệm.
III. THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY

HỌC HIỆN NAY.
III.1. Những hạn chế của hoạt động đổi mới phương pháp dạy học.
Bên cạnh nhiều kết quả bước đầu đạt được việc đổi mới phương pháp dạy
học còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục:
- Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT chưa mang lại

kết quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là chủ đạo.
- Số giáo viên thường xuyên chủ động phối hợp áp dụng các phương
pháp dạy học phát huy tính tích cực chưa nhiều.
- Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết. Việc rèn kỹ năng

sống, kỹ năng giải quyết các tính huống thực tiễn cho học sinh chưa được quan
tâm.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin, các phương tiện dạy học chưa được
rộng rãi.
- Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa được khách quan, chính xác.
- Giáo viên dạy còn mang nặng quan điểm thi gì, học đó.
III.2. Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế của việc đổi mới phương
pháp.
Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có một số
nguyên nhân cơ bản sau.
- Nhận thức về sự cần thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm

tra đánh giá và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận giáo viên và cán bộ
quản lý chưa cao.
- Lý luận về các phương pháp dạy học tích cực chưa được nghiên cứu
sâu, nên áp dụng còn chưa đạt hiệu quả.
- Chỉ chú trọng đến đánh giá cuối kì, chưa chú trọng dến đánh giá thường

xuyên và kỹ năng vận dụng vào thực tiễn của học sinh.

14

- Nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học trong

nhà trường như: Cơ sở vật chất, thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin ... còn
thiếu.

Chương 2 - XÂY DỰNG GIÁO ÁN VỀ KĨ THUẬT HỢP TÁC NHÓM
TRONG DẠY HỌC.
Bài 7: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
15

Học sinh hiểu được:
- Nguyên tắc sắp xếp, Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
2. Kỹ năng:
- Xác định vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
- Làm việc nhóm, tính toán, quan sát, phân tích.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc, khoa học; Tích cực, chủ động.
- Yêu thích môn Hóa học.
4. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển:
- Năng lực tự học, Năng lực hợp tác.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực sử dung ngôn ngữ .
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:

1. Giáo viên:
- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
- Bảng phụ, một số các bảng thông tin, bút dạ, phiếu học tập,máy chiếu…
2. Học sinh:
- Ôn lại các kiến thức đã học có liên quan ở chương 1.
- Hoàn thành sơ đồ tư duy theo yêu cầu của giáo viên.
- Hoàn thành phiếu học tập.
III.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC:
Có thể mô tả chuỗi hoạt động học và dự kiến thời gian 2 tiết như sau:
Các
bước
Khởi
động
Hình
thành
kiến
thức

Hoạt
Tên hoạt động
Thời gian
động
dự kiến
Hoạt động Tạo tình huống xuất phát và dẫn dắt HS
5 phút
1
vào bài mới bằng cách cho HS chơi trò
chơi để hệ thống lại kiến thức ở chương
trước có liên quan đến bài này.
Hoạt động HS tìm hiểu về nguyên tắc sắp xếp và cấu

2
40 phút
tạo của BTH các nguyên tố hóa học dựa
vào SGK và dưới sự hướng dẫn của GV
bằng cách làm việc theo nhóm. HS báo cáo
kết quả của nhóm mình bằng kĩ thuật nhóm
16

và chuyên gia.
Luyện
tập

Hoạt động GV Hệ thống hóa kiến thức và cho HS giải
3
bài tập vận dụng thông qua các trò chơi.

30 phút

Tìm tòi Hoạt động Học sinh chơi trò chơi để mở rộng thêm
mở rộng 4
kiến thức.

15 phút

1. HĐ 1: Tình huống xuất phát và dẫn dắt HS vào bài mới:
GV sẽ cho HS chơi một trò chơi có tên gọi là “Giải Cứu Đại Dương”.
Mỗi câu trả lời đúng bạn đó sẽ giải cứu được các vật ở biển, mỗi con vật sẽ đại
diện cho các chữ cái và bạn đó sẽ được 1 phần quà mà GV tặng.
- Cách chơi như sau:

Đầu tiên, GV sẽ phát cho mỗi bạn 1 thẻ số ( thẻ số đó coi như là tên của mình).
GV sẽ bốc thăm vào thẻ số nào thì bạn có thẻ số đó sẽ phải trả lời câu hỏi đầu
tiên GV đưa ra.
Sau đó, bạn đầu tiên đó sẽ bốc thăm thẻ số nào thì số đó phải trả lời câu hỏi
tiếp theo, cứ làm như vậy cho đến khi giải cứu hết các con vật. Các chữ cái xuất
hiện là từ khóa cần tìm.
STT
1
2
3
4

Câu hỏi
Đáp án
Lớp electron thứ 3 được gọi là lớp
M
Vỏ nguyên tử chứa các hạt…..
Electron
Hạt không mang điện trong nguyên tử Notron
Các nguyên tử có cùng số p nhưng Đồng vị
khác nhau số n là các …..
5
Nguyên tố …..có 12 proton trong hạt Magie
nhân
6
Các nguyên tố ……. Thường có 1,2,3 Kim loại
e lớp ngoài cùng
7
Khí hiếm nhẹ nhất là
Heli

8
….. là Tập hợp các nguyên tử có cùng Nguyên tố hóa học
số proton
9
Trong nguyên tử hạt cơ bản mang điện Proton
dương là
Từ khóa trò chơi: “ MENĐELEEP ”
GV: Cho HS xem video về nhà bác học menđeleep đã phát minh ra
hoàn như thế nào.
HS: xem và rút ra bài học ngày hôm nay.
2. HĐ 2: Hình thành kiến thức:
17

Chữ cái
M
E
N
Đ
E
L
E
E
P
bảng tuần

GV phát phiếu ghi bài cho HS, HS hoàn thành phiếu ghi bài trong những
hoạt động tiếp theo.
PHIẾU GHI BÀI
Bài 7: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC.

Tên Thẻ :…………… Lớp :……….Người chấm : …………..…Điểm:…….

Trạm 1

Trạm 2

I. Nguyên tắc sắp xếp bảng tuần hoàn
các nguyên tố hóa học:
+) Các nguyên tố được sắp xếp theo……...
……………………………………………
……………………………………………
……………………………………………
+) Các nguyên tố có cùng………………..
……………………………………………
……………………………………………
……………………………………………
……………………………………………
……………………………………………
+) Các nguyên tố có số……………………
……………………………………………
……………………………………………
……………………………………………
……………………………………………

II. Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố
hóa học:
1. Ô nguyên tố:

Trạm 3

Trạm 4

2. Chu kì:
+) Chu kì là……………..…………….......
……………………………………………
+)
……………………………………………
……………………………………………
…………………………………………
+) chu kì nào cũng bắt đầu bằng
……….và kết thúc bằng ……………….
+) Có … chu kì:

1. Nhóm nguyên tố:

….

…….

Al
………
…...
[Ne] …….
……

+) STT ô nguyên tố = ………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………

+) Là tập hợp các nguyên tố ………………..
……………………………………………….
……………………………………………….
+) STT Nhóm =……………………………

Chu kì Đặc điểm
1
2
18

+) Bảng tuần hoàn gồm………………….......

3
4

N Tố

5

Thuộc nhóm

s, p

6
7

d

f
……………………………………………….

- GV chia HS làm 4 nhóm dựa vào màu thẻ đã phát ở Hoạt động 1 nhóm này
gọi là Nhóm chuyên gia:
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4

I1
II1
III1
IV1

I2
II2
III2
IV2

I3
II3
III3
IV3

I4
II4
III4
IV4

I5
II5
III5
IV5

Nhóm 1: HS có thẻ màu xanh lá cây.
Nhóm 2: HS có thẻ màu xanh da trời.
Nhóm 3: HS có thẻ màu vàng.
Nhóm 4: HS có thẻ màu hồng.
GV: HS hoạt động theo nhóm và giao việc cho các nhóm:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về nguyên tắc sắp xếp Bảng tuần hoàn các nguyên tố
hóa học.
19

+ Nhóm 2: Tìm hiểu về ô nguyên tố.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về chu kì.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu về nhóm nguyên tố.
GV phát phiếu học tập và phiếu ghi bài cho HS, yêu cầu các nhóm thực hiện
trong vòng 5 phút, Nhóm nào xong thì nhanh chóng dán sản phẩm của nhóm
mình lên tường ngay ở vị trí nhóm đó.

PHIẾU HỌC TẬP 1
(Nhóm 1 thực hiện)
HS Tìm hiểu về nguyên tắc sắp xếp
bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học?

PHIẾU HỌC TẬP 2
( Nhóm 2 thực hiện)
HS Tìm hiểu về ô nguyên tố?

PHIẾU HỌC TẬP 3
( Nhóm 3 thực hiện)

PHIẾU HỌC TẬP 4
( Nhóm 4 thực hiện)

HS Tìm hiểu về chu kì?

HS tìm hiểu về nhóm nguyên tố?

Sau khi các nhóm chuyên gia thực hiện xong phiếu học tập của nhóm mình
vào bảng phụ thì HS trong nhóm chuyên gia sẽ di chuyển về nhóm mảnh ghép
và những HS ở lại nhóm phải có trách nhiệm trình bày phiếu học tập của nhóm
cũ đã nghiên cứu. HS mới sẽ nghe và hoàn thành vào phiếu ghi bài của mình (4
phút). Sau đó HS ở trạm 1 sẽ di chuyển sang trạm 2, trạm 2 sang trạm 3, trạm 3
sang trạm 4, trạm 4 sang trạm 1 để hoạt động như trên (4 phút). làm tương tự
như trên cho đến khi hết 4 trạm thì dừng lại.
Nhóm mảnh ghép ( nhóm mới):
Nhóm 1’
I1
I2

Nhóm 2
II1
II2

Nhóm 3
III1
III2


Nhóm 4
IV1
IV2

III3
IV3
I3
II3

II4
I4
IV4
III4

IV5
III5
II5
I5

- GV nhận xét từng sản phẩm của các nhóm và chấm điểm.
- GV Chốt lại kiến thức tổng hợp.
(*) GV hệ thống lại toàn bộ kiến thức của các phiếu học tập:
I. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học:
1. Nguyên Tắc Sắp Xếp:
a. Nguyên tắc 1: Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng của điện tích hạt
nhân.
20

b. Nguyên tắc 2: Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được
xếp thành một hàng.
c. Nguyên tắc 3: Các nguyên tố có số electron hóa trị trong nguyên tử như nhau
được xếp thành một cột.
2. Cấu Tạo Bảng Tuần Hoàn Các Nguyên Tố Hóa Học :
a. Ô nguyên tố:
Mỗi nguyên tố hóa học được xếp vào một ô của bảng tuần hoàn gọi là ô
nguyên tố.
STT của ô = Số hiệu nguyên tử nguyên tố đó.
ví dụ: Al ở ô số 13 suy ra số hiệu nguyên tử là 13, có 13p, 13e.
b. Chu kì
- Chu kì là dãy những nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp
electron được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.
STT chu kì = số lớp electron.
- Chu kì nào cũng bắt đầu bằng kim loại kiềm và kết thúc bằng khí hiếm.
+ Chu kì 1 có 2 nguyên tố là H và He.
+ Chu kì 2 có 8 nguyên tố bắt đầu bằng kim loại kiềm Li và kết thúc là khí
hiếm Ne.
+ Chu kì 3 có 8 nguyên tố bắt đầu bằng kim loại kiềm Na và kết thúc là khí
hiếm Ar.
+ Chu kì 1,2,3 là chu kì nhỏ.
+ Chu kì 4 và 5 có 18 nguyên tố.
+ Chu kì 6 có 32 nguyên tố trông đó có 14 nguyên tố ngoài bảng.
+ Chu kì 7 chưa hoàn thành. Có 14 nguyên tố ngoài bảng.
c. Nhóm Nguyên Tố: Tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình
electron tương tự nhau, do đó có tính chất hoá học gần giống nhau và được xếp
thành một cột.
Nhận Xét : Nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm có số electron hóa trị
bằng nhau và bằng STT nhóm (trừ một số ít ngọai lệ).
3. HĐ 3: Luyện tập

Các nhóm cùng viết lựa chọn Đ/S ra giấy và so sánh với đáp án chuẩn:
TT Nội dung

Đ

1

Bảng tuần hoàn gồm 7 chu kì, trong đó có 3 chu kì nhỏ và 4
chu kì lớn.

2

Bảng tuần hoàn gồm có 8 nhóm, số thứ tự của nhóm bằng số
electron lớp ngoài cùng.
21

S

3

Các nhóm A có số electron lớp ngoài cùng bằng số thứ tự của
nhóm.

4 Các nguyên tố s và p thuộc về các nhóm A.
5

Các nguyên tố d và f có thể thuộc các nhóm A hoặc các nhóm
B.

6

Số lớp electron của nguyên tử và ion đều bằng số thứ tự của
chu kì trong bảng tuần hoàn.

Các chu kì nhỏ (1, 2, 3) bao gồm các nguyên tố s, p, còn các
chu kì lớn (4, 5, 6, 7) bao gồm các nguyên tố s, p, d, f.
GV chiếu đáp án và cho điểm:

7

TT Nội dung

Đ

1

Bảng tuần hoàn gồm 7 chu kì, trong đó có 3 chu kì nhỏ và 4
Đ
chu kì lớn.

2

Bảng tuần hoàn gồm có 8 nhóm, số thứ tự của nhóm bằng số
electron lớp ngoài cùng.

3

Các nhóm A có số electron lớp ngoài cùng bằng số thứ tự của
Đ

nhóm.

4 Các nguyên tố s và p thuộc về các nhóm A.

S

S

Đ

5

Các nguyên tố d và f có thể thuộc các nhóm A hoặc các nhóm
B.

S

6

Số lớp electron của nguyên tử và ion đều bằng số thứ tự của
chu kì trong bảng tuần hoàn.

S

7

Các chu kì nhỏ (1, 2, 3) bao gồm các nguyên tố s, p, còn các
Đ
chu kì lớn (4, 5, 6, 7) bao gồm các nguyên tố s, p, d, f.

4. HĐ4: Tìm tòi mở rộng:
- Các bạn sẽ chơi một trò chơi có tên gọi là “ Chim Cánh Cụt về nhà”.
Trên mỗi con chim cánh cụt là 1 tính cách của con chim đó. Đầu tiên cô sẽ
chọn bất kì 1 con chim, các em sẽ trả lời câu hỏi đó, bạn nào trả lời đúng sẽ
22

được điểm còn nếu sai thì quyền trả lời đó sẽ dành cho bạn khác. mỗi 1 đáp án
đúng sẽ có 1 từ khóa. Cứ thế cho đến khi đi hết các chú cánh cụt đó và các em
phải tìm ra ô chữ bí ẩn.

CÂU HỎI CHƠI TRÒ CHƠI
Câu 1: Vỏ nguyên tử chứa các hạt……..? ĐA: electron
Câu 2: các nguyên tố có cấu hình e tương tự nhau được xếp vào cùng một…..?
ĐA: Nhóm
Câu 3: ….. Là hợp chất 2 nguyên tố, trong đó có 1 nguyên tố là oxi.
ĐA: Oxit
Câu 4: Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố được sắp xếp theo chiều………của
điện tích hạt nhân.
ĐA: Tăng dần
Câu 5: các nguyên tố có cùng số lớp e thuộc cùng một……
ĐA: Chu kì
Câu 6: Các …….thường có 1,2 hoặc 3 electron lớp ngoài cùng
ĐA: Kim loại
Câu 7: nguyên tố X có cấu hình e : 1s22s22p5 là kim loại, phi kim hay khí hiếm?
ĐA: Phi kim
Câu 8: Cho một mẩu quỳ tím vào dung dịch X, quỳ tím chuyển thành màu đỏ.
Dung dịch X có môi trường…..?
ĐA: Axit
Từ khóa: n n o t u a h a

Ô chữ cần tìm: Tuần hoàn.
23

Chương 3 – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Đối tượng:
Học sinh khối 10 trường PT DTNT cấp 2,3 Vĩnh Phúc.
Sau khi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để thiết kế bài giảng
và trực tiếp giảng dạy, tôi đã thu được kết quả cụ thể sau:
Nhóm 1 gồm có 44 học sinh lớp 10B là nhóm thực nghiệm học theo
phương pháp dạy học tích cực.
Nhóm 2 gồm 45 học sinh lớp 10A là nhóm đối chứng học theo phương
pháp dạy học thông thường.
Nhóm thực nghiệm và đối chứng đồng đều về nhận thức, số lượng, lực
học tương đương.
2. Nội dung kiểm tra:
Được thể hiện qua bài kiểm tra 15 phút (trong phụ lục).
3. Kết quả:
Kết quả bài kiểm tra của học sinh thu được như sau:
24

Bảng 1. Làn điểm kiểm tra 15 phút của học sinh.
Nhóm

Làn điểm
<5

5÷<6

6÷ < 7

7÷ <8

8÷ <9

9 ÷ 10

Nhóm 1

0

0

15,91% 45,45% 27,27% 11,37%

Nhóm 2

0

13,33% 35,56% 33,33% 15,56% 2,22%

Qua kết quả bài kiểm tra 15 phút tôi thấy điểm kiểm tra của nhóm 1 cao
hơn nhóm 2, không có điểm dưới 6 chủ yếu là 7 ÷ 8, điểm 9 ÷ 10 có tới 5 học
sinh.Trong khi đó điểm chủ yếu của nhóm 2 là 6 ÷ 7; lượng điểm cao có số học
sinh đạt được ít hơn.
Như vậy có thể thấy phương pháp sử dụng kĩ thuật dạy học đem lại kết
quả cao hơn hẳn so với phương pháp dạy học thông thường trong bài kiểm tra
đánh giá.
Mặt khác khi sử dụng phương pháp kĩ thuật dạy học trong giảng dạy thực

sự đã đem lại sự tích cực, hứng thú, chủ động cho học sinh, phương pháp này
không chỉ giúp học sinh khá giỏi có cơ hội bộc lộ mà những học sinh trung bình,
yếu, kém cũng rất tích cực và hào hứng. Ngoài ra phương pháp này cũng phát
triển được nhiều phẩm chất, năng lực của học sinh.
7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy sẽ mang lại hiệu quả sau:
Về mặt lý luận: Góp phần bổ sung, làm phong phú thêm các phương pháp
dạy học mới trong giảng dạy môn Hóa học lớp 10.
Về mặt thực tiễn: phát huy được khả năng tự học, khả năng làm việc
nhóm của học sinh, vận dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
8. Những thông tin cần bảo mật:
Không.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
9.1. Đối với các cấp lãnh đạo:
Cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn đổi mới phương pháp giảng
dạy, các buổi hội thảo đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho quá trình dạy và
học như: Máy tính, máy chiếu, quay phim, chụp ảnh…
9.2. Đối với giáo viên:
25