Luật thuế giá trị gia tăng tiếng anh là gì năm 2024

Tôi muốn biết thuế VAT là gì? Thuế VAT trong năm 2024 được quy định như thế nào? Mong được giải đáp chi tiết về vấn đề này, xin cảm ơn! – Minh Vương (Ninh Bình).

1. Thuế VAT là gì? Thuế VAT năm 2024 được quy định như thế nào?

1.1. Thuế VAT là gì?

VAT (tên tiếng Anh: Value Added Tax) là viết tắt của thuế giá trị gia tăng (Thuế GTGT), một loại thuế được áp dụng trên giá trị gia tăng của một sản phẩm, dịch vụ từ quá trình sản xuất, lưu thông đến khi tới tay người tiêu dùng, được nộp vào ngân sách của Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.

Mức thuế VAT thường được tính dựa trên phần chênh lệch giữa giá bán sản phẩm và giá thành sản xuất (hoặc giá mua vào), tức là giá trị mà doanh nghiệp đã "gia tăng" cho sản phẩm. Người tiêu dùng cuối cùng thực sự chịu phần thuế VAT, trong khi các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng chỉ đóng vai trò thu và nộp thuế này với cơ quan thuế.

Luật thuế giá trị gia tăng tiếng anh là gì năm 2024
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn (cập nhật ngày 20/12/2022)

Luật thuế giá trị gia tăng tiếng anh là gì năm 2024

Giải đáp câu hỏi, thuế VAT là gì, thuế VAT năm 2024 được quy định như thế nào (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

Căn cứ Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

1.2. Thuế VAT năm 2024 được quy định như thế nào?

Chính phủ đã ban hành Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 110/2023/QH15.

Theo đó, chính sách giảm thuế GTGT trong năm 2024 như sau:

Quốc hội đồng ý tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế GTGT theo Nghị quyết 43/2022/QH15 trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024 đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%.

Như vậy, chính sách thuế GTGT năm 2024 thì thuế suất thuế GTGT năm 2024 sẽ áp dụng theo 2 giai đoạn sau:

- Từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024: Giảm 2% thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ đang chịu thuế GTGT 10%.

- Từ 01/7/2024 đến hết 31/12/2024: Áp dụng mức thuế suất GTGT theo Luật Thuế Giá trị gia tăng trong trường hợp không có văn bản điều hành tiếp tục giảm thuế GTGT.

Như vậy, thuế suất thuế GTGT năm 2024 sẽ tùy thuộc vào thời gian giảm thuế GTGT.

2. Phương pháp khấu trừ thuế VAT năm 2024

Căn cứ Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013), phương pháp khấu trừ thuế VAT trong năm 2024 được quy định như sau:

- Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.

+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:

+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

Theo chương trình sửa đổi các luật thuế trong năm 2024, dự án luật thuế Giá Trị Gia Tăng (“GTGT”) sửa đổi sẽ được trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 7 (diễn ra vào tháng 5/2024) và thông qua tại kỳ họp thứ 8 (diễn ra vào tháng 10/2024).

Để hoàn thiện dự thảo luật, Bộ Tài chính đã công bố và đang lấy ý kiến về nội dung dự thảo luật thuế GTGT với một số đề xuất sửa đổi bổ sung đáng chú ý như sau:

1. Đối tượng không chịu thuế GTGT

  • Giữ nguyên quy đinh dịch vụ cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, việc xác định dịch vụ của các tổ chức tín dụng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hay không chịu thuế GTGT sẽ căn cứ vào quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng, thay vì được liệt kê chi tiết trong luật thuế GTGT;
  • Thu hẹp đối tượng không chịu thuế GTGT trong hoạt động kinh doanh chứng khoán trên cơ sở đồng bộ với các dịch vụ kinh doanh chứng khoán được quy định tại Luật chứng khoán. Các hoạt động chứng khoán khác không được nêu cụ thể trong dự thảo luật sửa đổi sẽ không còn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;
  • Quy định cụ thể các giao dịch được coi là chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nhằm phân biệt với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư và bán tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT;
  • Quy định rõ hoạt động bán nợ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT gồm hoạt động bán nợ và bán khoản phải thu của cơ sở kinh doanh;
  • Bổ sung quy định hàng hóa nhập khẩu của công ty cho thuê tài chính để cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê tài chính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;
  • Tăng mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ (“HHDV”) không chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh từ mức 100 triệu đồng/năm lên 150 triệu đồng/năm;
  • Bổ sung quy định “hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

2. Thuế suất thuế GTGT

  • Thu hẹp nhóm “dịch vụ xuất khẩu thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%” chỉ áp dụng đối với với 03 nhóm dịch vụ được cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ vận tải quốc tế; và Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế;
  • Chuyển mặt hàng phân bón, tàu khai thác thủy sản và các loại máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp sang áp dụng 5% thuế GTGT, thay vì thuộc nhóm đối tượng “không chịu thuế” như hiện nay;
  • Bổ sung quy định “thiết bị, máy móc, dụng cụ y tế;” thuộc đối tượng áp dụng 5% thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế (tức là có tính đến mục đích sử dụng khi xác định mức thuế suất áp dụng);
  • Bổ sung quy định hàng đã bán tại cửa hàng miễn thuế thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT 0% đối với hàng hóa xuất khẩu.

3. Đề xuất Khấu trừ thuế GTGT đầu vào

  • Bổ sung quy định cho phép doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào bị bỏ sót vào kỳ phát hiện sai sót, trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
  • Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản thanh toán từ 05 triệu đồng, thay vì 20 triệu đồng như hiện hành;
  • Bổ sung một số chứng từ để đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đối với HHDV xuất khẩu bao gồm phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa.

4. Các trường hợp được hoàn thuế GTGT đầu vào

  • Mở rộng đối tượng hoàn thuế GTGT cho các trường hợp sau đây:
    • Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý;
    • Cơ sở kinh doanh kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (bao gồm dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng) theo quy định của pháp luật đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên. Thời hạn để cơ sở kinh doanh thực hiện hoàn thuế GTGT là không quá 01 năm kể từ ngày dự án đầu tư hoặc giai đoạn đầu tư/hạng mục đầu tư hoàn thành.
  • Bỏ quy định xác định tỷ lệ 51% đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản cho mục đích hoàn thuế GTGT. Thay vào đó, sẽ có Danh mục do Chính Phủ quy định các sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chế biến thành sản phẩm khác, thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT;
  • Bỏ quy định không hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ vốn điều lệ như đăng ký;
  • Bỏ quy định về hoàn thuế GTGT đối với chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chấm dứt hoạt động.

Dự thảo luật thuế GTGT cũng đề xuất một số sửa đổi, bổ sung nhằm đồng bộ với quy định pháp luật chuyên ngành, luật hóa các quy định đang thực hiện ổn định tại các văn bản dưới luật đồng thời nhằm mục đích đảm bảo chính sách minh bạch, tránh vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Thuế giá trị gia tăng phải nộp tiếng Anh là gì?

Thuế giá trị gia tăng tiếng Anh là Value-added tax hay còn được viết tắt là VAT.

Thuế giá trị gia tăng ai chịu?

Theo quy định, đối tượng chịu thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT ở VN, không phân biệt ngành nghề hay hình thức tổ chức kinh doanh. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa.

Thuế giá trị gia tăng đầu ra tiếng Anh là gì?

Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (deductible value-added tax) là một loại thuế mà doanh nghiệp (corportate) phải nộp dưa trên việc mua sản phẩm (purchase of goods) hoặc dịch vụ cho tiêu dùng trung gian (intermediate consumption) trên cơ sở lấy số thuế giá trị gia tăng đầu ra (output value-added tax) trừ đi số thuế ...

Thuế giá trị gia tăng 8 áp dụng khi nào?

Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024.