Bài văn tiếng anh nói về dân tộc kinh năm 2024

  • Bài văn tiếng anh nói về dân tộc kinh năm 2024
  • * Lớp 1
    • Lớp 2
    • Lớp 3
    • Lớp 4
    • Lớp 5
    • Lớp 6
    • Lớp 7
    • Lớp 8
    • Lớp 9
    • Lớp 10
    • Lớp 11
    • Lớp 12
    • Thi chuyển cấp
    • Bài văn tiếng anh nói về dân tộc kinh năm 2024
      • Mầm non

        • Tranh tô màu
        • Trường mầm non
        • Tiền tiểu học
        • Danh mục Trường Tiểu học
        • Dạy con học ở nhà
        • Giáo án Mầm non
        • Sáng kiến kinh nghiệm
      • Học tập

        • Giáo án - Bài giảng
        • Luyện thi
        • Văn bản - Biểu mẫu
        • Viết thư UPU
        • An toàn giao thông
        • Dành cho Giáo Viên
        • Hỏi đáp học tập
        • Cao học - Sau Cao học
        • Trung cấp - Học nghề
        • Cao đẳng - Đại học
      • Hỏi bài

        • Toán học
        • Văn học
        • Tiếng Anh
        • Vật Lý
        • Hóa học
        • Sinh học
        • Lịch Sử
        • Địa Lý
        • GDCD
        • Tin học
      • Trắc nghiệm

        • Trắc nghiệm IQ
        • Trắc nghiệm EQ
        • KPOP Quiz
        • Đố vui
        • Trạng Nguyên Toàn Tài
        • Trạng Nguyên Tiếng Việt
        • Thi Violympic
        • Thi IOE Tiếng Anh
        • Kiểm tra trình độ tiếng Anh
        • Kiểm tra Ngữ pháp tiếng Anh
      • Tiếng Anh

        • Luyện kỹ năng
        • Giáo án điện tử
        • Ngữ pháp tiếng Anh
        • Màu sắc trong tiếng Anh
        • Tiếng Anh khung châu Âu
        • Tiếng Anh phổ thông
        • Tiếng Anh thương mại
        • Luyện thi IELTS
        • Luyện thi TOEFL
        • Luyện thi TOEIC
      • Khóa học trực tuyến

        • Tiếng Anh cơ bản 1
        • Tiếng Anh cơ bản 2
        • Tiếng Anh trung cấp
        • Tiếng Anh cao cấp
        • Toán mầm non
        • Toán song ngữ lớp 1
        • Toán Nâng cao lớp 1
        • Toán Nâng cao lớp 2
        • Toán Nâng cao lớp 3
        • Toán Nâng cao lớp 4

Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

The Kinh - are also known as the Vietnamese, and Son La is the second largest group, accounting for 18% of the province's population. Population is concentrated in urban areas. Kinh language in Vietnamese - Muong language. Apart from the part of ethnic minorities residing in Son La area, many people have just moved from the North and North Central Plains. Especially since listening to the call of the Party to build mountainous economic development, Kinh people from the delta provinces to Son La; The family of Dien Bien Phu campaign soldiers stayed in the mountainous region. At present, some areas in the province of Kinh ethnic minorities include Kinh people in Hai Duong, Hung Yen and Thai Binh provinces in Song Ma and Yen Chau districts; Thai Binh province in Thuan Chau, Ha Tay province in Mai Son and so on.Kinh people living in Son La are interspersed with ethnic minority people. They quickly integrate in production, cultural exchange and solidarity to create cohesion and development in Son land. Leaves. The Kinh are also called Vietnamese. The Kinh language belongs to the Viet-Muong language group. Kinh people do farming. In the wet rice cultivation, the Kinh people have traditionally built dikes, ditches. Horulture, mulberry growing, livestock and poultry husbandry, river fishing and marine fish development. Pottery is very early. Kinh people have habits betel betel, drinking tea, water. In addition to fried rice, sky rice, also porridge, sky rice. Shrimp sauce, duck eggs flipped is a unique dish of the Kinh.The Kinh village is often surrounded by bamboo, and there is a strong village gate in many places. Each village has a communal meeting place and worship. Kinh people live in the land. In the Kinh family, the husband (the father) is the owner. Children take their father and father's relatives as "family", while mother is "grandfather". The first son was responsible for organizing the worship of his parents, grandparents. Each of them has their own church, with their heads in charge of their work. Monogamy marriage The wedding is going through many rituals, the boy asked his wife and married his wife. After the wedding, the bride returns home. The men respect virginity, virtue of the bride, and pay attention to their background.The ancestor worshipers of the Kinh. The deceased are sacrificed by their descendants every year on the day they die. Their graves are regularly visited by relatives and carers. Every year the farmer has a series of festivals and festivals associated with farmer beliefs. In addition, Buddhism, Taoism, Taoism, Catholicism from the outside came into being received at different levels. The literary capital of the Kinh is quite large: oral literature (stories, folk songs, proverbs), literary literature (poetry, literature, books). Early and advanced art in many respects: singing, music, sculpture, painting, dancing, singing. The annual village festival is one of the most exciting and lively events in the countryside.

\=> Dịch :

Người Kinh - còn được gọi là người Việt Nam,và Sơn La là nhóm lớn thứ hai, chiếm 18% dân số của tỉnh. Dân số tập trung ở thành thị. Tiếng Kinh trong tiếng Việt - tiếng Mường. Ngoài một phần của các dân tộc thiểu số cư trú tại khu vực Sơn La, nhiều người mới chuyển đến từ đồng bằng Bắc và Bắc Trung Bộ. Nhất là từ khi nghe lời kêu gọi của Đảng xây dựng phát triển kinh tế miền núi, người Kinh từ các tỉnh đồng bằng đến Sơn La; Gia đình chiến sĩ Điện Biên Phủ ở lại miền núi. Hiện nay, một số khu vực trong tỉnh của các dân tộc thiểu số Kinh bao gồm người Kinh ở các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên và Thái Bình ở các huyện Tống Ma và Yên Châu; Tỉnh Thái Bình ở Thuận Châu, tỉnh Hà Tây ở Mai Sơn, v.v. Người dân sống ở Sơn La xen kẽ với người dân tộc thiểu số. Họ nhanh chóng hòa nhập trong sản xuất, trao đổi văn hóa và đoàn kết để tạo sự gắn kết và phát triển trên đất Sơn. Lá. Người Kinh còn được gọi là người Việt. Ngôn ngữ Kinh thuộc nhóm ngôn ngữ Việt-Mường. Người Kinh làm nông nghiệp. Trong nghề trồng lúa nước, người Kinh có truyền thống xây đê, mương. Trồng trọt, trồng dâu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, đánh bắt cá trên sông và phát triển cá biển. Đồ gốm là rất sớm. Người Kinh có thói quen ăn trầu, uống trà, uống nước. Ngoài cơm chiên, xôi, còn cháo, xôi. Mắm tôm, trứng vịt lộn là một món ăn độc đáo của người Kinh. Làng Kinh thường được bao quanh bởi tre, và có một cổng làng mạnh mẽ ở nhiều nơi. Mỗi làng có một nơi gặp gỡ và thờ cúng chung. Người Kinh sống trong đất. Trong gia đình người Kinh, người chồng (người cha) là chủ sở hữu. Con cái lấy cha mẹ của họ làm "gia đình", còn mẹ là "ông nội". Con trai đầu chịu trách nhiệm tổ chức lễ cúng cha mẹ, ông bà. Mỗi người trong số họ có nhà thờ riêng, với những người đứng đầu phụ trách công việc của họ. Hôn nhân một vợ một chồng Đám cưới đang trải qua nhiều nghi thức, chàng trai hỏi vợ và cưới vợ. Sau đám cưới, cô dâu trở về nhà. Những người đàn ông tôn trọng sự trinh trắng, đức hạnh của cô dâu và chú ý đến nền tảng của họ. Những người thờ cúng tổ tiên của người Kinh. Những người quá cố được con cháu của họ hy sinh hàng năm vào ngày họ chết. Ngôi mộ của họ thường xuyên được người thân và người chăm sóc đến thăm. Mỗi năm người nông dân có một loạt các lễ hội và lễ hội gắn liền với niềm tin của người nông dân. Ngoài ra, Phật giáo, Đạo giáo, Đạo giáo, Công giáo từ bên ngoài ra đời được tiếp nhận ở các cấp độ khác nhau. Kinh đô văn học của người Kinh khá lớn: văn học truyền miệng (truyện, dân ca, tục ngữ), văn học văn học (thơ, văn, sách). Nghệ thuật sớm và tiên tiến ở nhiều khía cạnh: ca hát, âm nhạc, điêu khắc, hội họa, nhảy múa, ca hát. Lễ hội làng hàng năm là một trong những sự kiện sôi động và sôi động nhất ở vùng nông thôn.