Tiếng việt thực hành là gì năm 2024

Hiện nay, không ít các bạn sinh viên cảm thấy có phần khó chịu khi bị bắt buộc học môn Tiếng Việt thực hành. Các bạn ấy cho rằng: “suốt gần 20 năm trước đó, mỗi ngày đều vẫn thực hành tiếng Việt, giờ vào đại học rồi lại còn học tiếng Việt nữa thì thật mất thời gian và công sức, tiền của”.

Tiếng việt thực hành là gì năm 2024

Tuy nhiên, cần hiểu ý nghĩa của hai cụm từ “thực hành tiếng Việt” với “tiếng Việt thực hành” để thấy được chức năng rèn luyện kỹ năng cho người học ở những cấp độ khác nhau. Thực hành ngôn ngữ bắt đầu từ khi con người ta con ở trong bụng mẹ. Tiếng Việt cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Người Việt thực hành tiếng Việt để nghe, để nói, để biết chữ, để truyền đạt bằng lời và chữ viết. Nhưng cho đến khi chưa phải là người chủ động lao động theo định hướng nghề nghiệp thì hầu như họ cũng chưa quan tâm nhiều đến chuyện sử dụng đúng chuẩn của ngôn ngữ cũng như việc nắm kiến thức về cách tạo lập văn bản.

Môn Tiếng Việt thực hành là một trong những môn học có vai trò quan trọng trong đào tạo sinh viên đại cương. Bước vào ngưỡng cửa của bậc đại học, cao đẳng chính là lúc sinh viên chính thức bắt đầu thực hiện nghĩa vụ đối với bản thân, gia đình và xã hội bằng con đường lao động. Họ sẽ là đối tượng chủ động phát huy, phát triển kiến thức khoa học, kỹ năng thực hành nghề nghiệp trong công việc của mình. Mọi ý tưởng, kế hoạch, phương thức… không thể chỉ tồn tại trong trí óc và bằng tưởng tượng mà phải được xây dựng bằng văn bản. Một trong những kỹ năng cần thiết đối với sinh viên là phải nắm được kiến thức sử dụng đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt và cập nhật những quy định về tạo lập các loại văn bản tiếng Việt để thực hiện cho mọi hoạt động học tập và làm việc. Đó cũng chính là mục đích của môn học!

  • 1. TÂN TRÀO KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH DẠY HỆ ĐẠI HỌC TIỂU HỌC CHÍNH QUY - 2TC Giảng viên: ThS. TRIỆU PHƢƠNG QUỲNH Bộ môn: NGỮ VĂN - Khoa GDTH Năm học 2018 – 2019
  • 2. CHƯƠNG I: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (3T = 2LT + 1TH) A. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Xác định đƣợc những yêu cầu chung của việc rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu văn bản. Đối tƣợng và phƣơng tiện giao tiếp của văn bản - Trình bày và nhận xét đƣợc quy trình phân tích văn bản. - Chỉ ra đúng các bƣớc trong hoạt động tóm tắt văn bản. - Trình bày và phân tích đƣợc quy trình tổng thuật văn bản. 2. Kĩ năng: - Xác định mục đích, yêu cầu của rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản trong hoạt động giao tiếp và hoạt động dạy học tiếng Việt ở trƣờng tiểu học. - Biết cách trình bày, nhận xét và thực hiện kĩ năng đọc - hiểu có hiệu quả, có thể đọc mẫu các bài tập đọc cho học sinh tiểu học. - Vận dụng đƣợc quy trình phân tích văn bản để đọc hiểu văn bản. Biết cách tóm tắt một văn bản theo những hình thức khác nhau. Sử dụng đƣợc quy trình tổng thuật văn bản. 3. Thái độ: - Sinh viên nhận thức đƣợc vai trò, tầm quan trọng của việc đọc - hiểu. Tích cực, tự giác trong rèn luyện thực hành kĩ năng đọc để nhanh chóng hình thành kĩ năng, kĩ xảo đọc - hiểu văn bản. - Có ý thức rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu trong hoạt động sƣ phạm ở trƣờng tiểu học. Yêu thích đọc sách và truyền niềm yêu thích đó tới HS tiểu học. Luôn luôn ứng dụng những điều đƣợc học tập và rèn luyện vào đời sống giao tiếp ngôn ngữ thƣờng ngày. - Sinh viên hứng thú tham gia các hoạt động học tập trên lớp, có tinh thần, thái độ tích cực trong việc tìm hiểu, nghiên cứu về bài học. B. Chuẩn bị 1. Giảng viên
  • 3. bắt buộc: [1]. Nguyễn Quang Ninh – chủ biên, (2007), Tiếng việt thực hành, NxbGD & ĐHSP, Hà Nội. [2]. Đào Ngọc, Nguyễn Quang Ninh (2001), Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt, NxbGD, Hà Nội. - Kế hoạch giảng dạy, đề cƣơng bài giảng, tài liệu học tập. - Tài liệu tham khảo: [3]. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp (1997), Tiếng Việt thực hành, NxbGD, Hà Nội. [4]. Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng (1996), Tiếng Việt thực hành, NxbGD, Hà Nội. [5]. Phan Thiều (2001), Rèn luyện ngôn ngữ, NxbGD, Hà Nội. [6]. Lê A, Đinh Thanh Huệ (1997), Tiếng Việt thực hành, NxbGD, Hà Nội. [7]. SGK Tiếng Việt Tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5, NxbGD, Hà Nội. [8]. Mai Ngọc Chừ (1997), Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, NxBGD, HN. 2. Sinh viên: - Sách giáo trình, vở ghi chép, đề cƣơng chi tiết học phần. - Đọc tài liệu học tập, chuẩn bị nội dung kiến thức trƣớc khi lên lớp, thực hiện các bài tập GV giao. C. Phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học 1. Phƣơng pháp dạy học - Giao tiếp, thuyết trình, đặt vấn đề, thảo luận nhóm, thực hành luyện tập. - So sánh, đối chiếu với thực tế dạy học ở trƣờng tiểu học. 2. Phƣơng tiện dạy học - Thuyết trình ngôn ngữ, giáo án, tài liệu học tập, trình chiếu powerpoint. D. Nội dung dạy học 1.1. Phân tích văn bản
  • 4. chung về phân tích văn bản - Đọc là một cách giao tiếp giữa bạn đọc với ngƣời viết để hiểu về những điều ngƣời viết trình bày, thể hiện, những quan điểm, tƣ tƣởng, tình cảm... trong VB. - Đọc VB là một hoạt động, hiểu VB là mục đích, kết quả của hoạt động ấy > Đọc VB là hoạt động ngƣời đọc tự phân tích VB để hiểu rõ những điều ngƣời viết thể hiện trong đó. - Quá trình viết VB là quá trình mã hóa ngôn ngữ, chuyển ý thành lời ở phía ngƣời viết. Quá trình đọc là quá trình giải mã ngôn ngữ chuyển lời thành ý trong nhận thức của ngƣời đọc > Muốn hiểu đƣợc VB, ngƣời đọc cần phân tích VB đó để hiểu ý đồ, tâm tƣ tình cảm của ngƣời viết gửi gắm trong đó. - Đọc hiểu một VB, thực chất là một quá trình ngƣời đọc phân tích VB để trả lời cho các câu hỏi: + VB viết về vấn đề gì? (Nội dung của VB) + VB viết ra nhằm đạt kết quả gì? (Mục đích giao tiếp của VB) + VB nhằm tới ngƣời đọc nào? (Đối tƣợng giao tiếp của VB) + VB đƣợc viết nhƣ thế nào? (Cách thức giao tiếp của VB) --> Các câu hỏi này càng đƣợc trả lời cụ thể, rõ ràng trong nhận thức của ngƣời đọc bao nhiêu thì chứng tỏ việc đọc - hiểu càng chính xác, sâu sắc và hiệu quả bấy nhiêu. (Dẫn chứng) 1.1.2. Đối tƣợng giao tiếp của văn bản - Đối tƣợng giao tiếp của VB chính là ngƣời đọc, ngƣời tiếp nhận VB, còn gọi là nhân vật giao tiếp. - Trong hoạt động giao tiếp bao gồm ngƣời phát và ngƣời nhận. Ngƣời phát có thể chỉ là 1 ngƣời. Ngƣời nhận có thể là 1 hoặc nhiều ngƣời (VD) - Hiệu quả giao tiếp phụ thuộc vào cả ngƣời phát và ngƣời nhận. Do đó, ngƣời viết phải có hiểu biết về ngƣời tiếp nhận ngôn bản: Thói quen sử dụng ngôn ngữ, kinh nghiệm, hoàn cảnh sống, tâm lí, nhu cầu, hứng thú... Sự hiểu
  • 5. tƣợng giao tiếp càng phong phú, sâu sắc thì hiệu quả giao tiếp càng cao. - Khi đọc - hiểu một VB, nếu ngƣời đọc hiểu rõ về đối tƣợng giao tiếp mà văn bản hƣớng tới thì sẽ hiểu sâu sắc, đầy đủ những chi tiết, hình ảnh, ngôn từ, nội dung, ý nghĩa... đƣợc tác giả lựa chọn, sử dụng và thể hiện trong VB. Đối với TPVC, từ nội dung của 1 VB có thể có nhiều biến thể về nội dung ở ngƣời nhận. (Dẫn chứng) *** Những cơ sở giúp cho việc xác định nhanh và chính xác đối tƣợng giao tiếp của VB: + Dựa vào tên sách, loại sách, tên bài viết + Dựa vào đầu đề, các mục lớn + Dựa vào hệ thống các danh từ chỉ ngƣời hoặc đại từ xƣng hô, đại từ thay thế xuất hiện trong VB. + Dựa vào các chi tiết, hình ảnh, các cách dẫn giải, so sánh đƣợc lựa chọn và sử dụng trong VB. + Dựa vào các từ ngữ mang tính chất đặc trƣng khác: từ ngữ thể hiện hành động, đặc tính, bản chất của đối tƣợng, hoặc từ chỉ trạng thái, thời gian, không gian xuất hiện của đối tƣợng... > Hiểu đối tƣợng giao tiếp mà VB hƣớng đến sẽ giúp ngƣời đọc hiểu VB, lí giải chính xác, sâu sắc nội dung và hình thức mà VB sử dụng. 1.1.3. Phƣơng tiện giao tiếp của văn bản - Cách thức giao tiếp (cách trình bày VB) phù hợp với nội dung, đối tƣợng và mục đích giao tiếp của VB là yếu tố quan trọng tạo nên hiệu quả giao tiếp của VB. > để đọc - hiểu VB cần tìm hiểu việc chọn lựa cách thức giao tiếp của tác giả trong VB. - Trong một VB, nội dung bao giờ cũng thống nhất với hình thức tổ chức. Nếu hình thức không phù hợp sẽ phá vỡ nội dung. Cùng 1 nội dung (đề tài, chủ
  • 6. tổ chức khác nhau (ngôn ngữ, bố cục, lập luận... khác nhau) sẽ đem lại hiệu quả giao tiếp khác nhau. (Dẫn chứng) > Khi đọc - hiểu VB, việc xác định thể loại, phƣơng thức trình bày giúp ngƣời đọc thấy rõ cái hay trong nghệ thuật ngôn từ, sự phù hợp giữa nội dung và hình thức trình bày của VB. Từ đó ngƣời đọc xác định và hiểu đƣợc chính xác những thông tin VB đƣa ra. 1.1.4. Nội dung giao tiếp của VB - Nội dung giao tiếp của VB chính là mảng hiện thực đƣợc tác giả nhận thức, trình bày và phản ánh trong VB. - Nội dung rất phong phú, đa dạng, có thể rất rộng/ hẹp, có thể rất cụ thể/ trừu tƣợng, có thể thuộc đời sống hiện thực/ đời sống tinh thần, tƣởng tƣợng. > Nội dung VB thuộc lĩnh vực tinh thần, tồn tại dƣới dạng ngôn ngữ, đƣợc tác giả mã hóa để truyền đi và ngƣời đọc giải mã để tiếp nhận. Ngƣời đọc có thể đọc kĩ hoặc đọc lƣớt để cảm nhận về nội dung cần tiếp nhận trong VB. - Để định hƣớng nội dung tiếp nhận, ngƣời đọc cần dựa vào: Đầu đề của VB; các đề mục lớn nhỏ của VB; các từ ngữ chốt (từ khoa) đƣợc lặp lại trong VB. 1.1.5. Mục đích giao tiếp của VB - Mỗi VB có mục đích giao tiếp nhất định. Mục đích giao tiếp rẩ đa dạng: thông báo tin tức, trao đổi vấn đề, động viên, đồng tình, phê phán, lên án... - Mục đích của VB tác động, thay đổi về nhận thức, tình cảm, thái độ, hành động đối với ngƣời đọc. - Hiệu quả của việc giao tiếp đƣợc đánh giá bằng việc mục đích giao tiếp đã đạt đến chừng mực nào. - Tìm hiểu chủ đề trong VB chính là đi tìm cái đích chi phối việc lựa chọn nội dung, cách thức trình bày của tác giả. Ngƣời đọc nhận ra mục đích giao tiếp thông qua việc suy luận, phán đoán từ nội dung, cách sử dụng ngôn ngữ... để tìm ra chủ đề của VB.
  • 7. định đƣợc chính xác mục đích giao tiếp của VB, cần dựa vào các yếu tố: Đầu đề của VB; hệ thống những câu chủ đề chứa đựng trong các đoạn văn; phần mở đầu và phần kết thúc VB... 1.2.Tóm tắt văn bản 1.2.1. Tìm hiểu chung về tóm tắt văn bản - Khái niệm: Tóm tắt VB là một hoạt động ghi lại những nội dung chính, những thông báo chủ yếu của VB gốc dƣới dạng dồn nén các thông tin theo một mục đích nào đó đã đƣợc định trƣớc. Mỗi phong cách khác nhau việc tóm tắt VB khác nhau. - Để đánh giá chất lƣợng của bản tóm tắt, ta cần dựa vào các yêu cầu sau: + Bản tóm tắt phải đảm bảo ngắn gọn, cô đọng so với bản gốc. Loại bỏ những chi tiết phụ, rƣờm rà. + Bản tóm tắt phải đảm bảo phản ánh trung thành những nội dung cơ bản, những hƣớng đích và cách thức lập luận, trình bày nội dung của VB gốc. Tuyệt đối không làm sai lạc ý đồ tác giả, không xuyên tạc hoặc thêm bớt chi tiết. + Bản tóm tắt cần phù hợp với mục đích đặt ra, càng ngắn - gọn - thỏa mãn mục đích đề ra càng tốt. - Muốn tóm tắt một VB, cần xác định rõ mục đích tóm tắt. Khi xác định rõ, ta mới tìm đƣợc cách đọc phù hợp và lựa chọn đƣợc cách tóm tắt tốt nhất. - Một số mục đích của việc tóm tắt VB: + Lƣu giữ tài liệu ở dạng ngắn gọn nhất + Nhớ nhanh những thông tin về nội dung cơ bản, ý cốt lõi, luận điểm chủ yếu của VB gốc. + Sử dụng bản tóm tắt để trích dẫn hoặc làm căn cứ để khôi phục lại nội dung thông tin của VB gốc. + Bao quát lại toàn bộ nội dung, lập luận của VB gốc một cách dễ dàng. 1.2.2. Lựa chọn hình thức tóm tắt văn bản - Tùy theo mục đích, phƣơng thức trình bày của VB gốc mà ngƣời đọc có thể chọn những hình thức tóm tắt VB khác nhau. Bản tóm tắt có thể dài/ ngắn,
  • 8. lƣợc... Việc lựa chọn hình thức tóm tắt để đạt hiệu quả phụ thuộc vào mục đích tóm tắt và vào VB cụ thể. - Có 3 hình thức tóm tắt VB: + Tóm tắt VB thành đề cƣơng: Lƣu ý dựa vào bố cục của VB gốc để hình thành bộ khung cho đề cƣơng tóm tắt (đề mục hoặc luận điểm); chú ý sử dụng kí hiệu chữ số theo từng mục nhất quán, rõ ràng. + Tóm tắt thành VB nhỏ: Rút gọn VB gốc về mặt dung lƣợng, vẫn giữ nguyên nội dung cơ bản của VB gốc; thƣờng có bố cục 3 phần: mở đầu (câu chủ đề) - triển khai (luận điểm) - kết thúc. + Tóm tắt thành một câu: Dồn nén thông tin VB tới mức tối đa, đòi hỏi ngƣời đọc phải nắm đƣợc đề tài, chủ để của VB, suy luận để tóm tắt thành 1 câu. 1.2.3. Tiến hành tóm tắt văn bản Các bƣớc tóm tắt VB: - B1: Định hƣớng tóm tắt + Xác định rõ mục đích tóm tắt + Dựa vào mục đích tóm tắt để tiến hành chọn cách đọc VB: đọc kĩ, đọc lƣớt, đọc ghi chép... + Chọn hình thức tóm tắt phù hợp với mục đích đặt ra: đề cƣơng, VB nhỏ, 1 câu - B2: Tiến hành tóm tắt - B3: Kiểm tra kết quả tóm tắt và điều chỉnh lại bản tóm tắt dựa theo mục đích đặt ra. Kiểm tra: + Nội dung tóm tắt + Bố cục + Từ ngữ, câu chữ, văn phong + Chính tả, dấu cấu, đề mục... --> Yêu cầu cần rèn luyện thƣờng xuyên kĩ năng tóm tắt VB trong quá trình học tập của bản thân.
  • 9. văn bản: (SV tự nghiên cứu) 1.3.1. Khái niệm: Tổng thuật VB khoa học là giới thiệu, thuyết minh, tóm tắt lại những nội dung thông tin cơ bản nhất rút ra đƣợc từ bài báo hoặc công trình khoa học đã đƣợc công bố nhằm giới thiệu với ngƣời đọc một cách khái quát nhất những thành tựu khoa học, vấn đề đƣợc đặt ra, khuynh hƣớng nghiên cứu, tƣ tƣởng chính... trong lĩnh vực khoa học đƣợc bài tổng thuật đề cập đến. 1.3.2. Những yêu cầu chủ yếu của việc tổng thuật các VB khoa học - Nêu đƣợc nội dung cơ bản, tƣ tƣởng chính của các VB gốc - Đảm bảo tính trung thực, khách quan khi trình bày lại các thông tin trong VB gốc 1.3.3. Cách thức tổng thuật VB (quy trình tổng thuật) - Định hƣớng tổng thuật - Lập đề cƣơng tổng thuật - Viết VB tổng thuật - Kiểm tra lại VB tổng thuật 1.4. Bài tập thực hành 1.4.1. GV đọc VB sau, SV nghe và ghi nhớ nội dung VB và tóm tắt lại NDVB nói về cái gì? TRÍ KHÔN CỦA TA ĐÂY Một con cọp từ trong rừng đi ra, thấy một anh nông dân cùng một con trâu đang cày dƣới ruộng. Trâu cặm cụi đi từng bƣớc, lâu lâu lại bị quất một roi vào mông. Cọp lấy làm ngạc nhiên lắm. Ðến trƣa, mở cày, Cọp liền đi lại gần Trâu hỏi: - Này, trông anh khỏe thế, sao anh lại để cho ngƣời đánh đập khổ sở nhƣ vậy? Trâu trả lời khẽ vào tai Cọp: - Ngƣời tuy nhỏ, nhƣng ngƣời có trí khôn, anh ạ! Cọp không hiểu, tò mò hỏi:
  • 10. là cái gì? Nó nhƣ thế nào? Trâu không biết giải thích ra sao, đành trả lời qua quýt: - Trí khôn là trí khôn, chứ còn là cái gì nữa? Muốn biết rõ thì hỏi ngƣời ấy! Cọp thong thả bƣớc lại chỗ anh nông dân và hỏi: - Trí khôn của anh đâu, cho tôi xem một tí có đƣợc không? Anh nông dân suy nghĩ một lát rồi nói: - Trí khôn tôi để ở nhà. Ðể tôi về lấy cho anh xem. Anh có cần, tôi sẽ cho anh một ít. Cọp nghe nói, mừng lắm. Anh nông dân toan đi, lại làm nhƣ sực nhớ ra điều gì bèn nói: - Nhƣng mà tôi đi khỏi, lỡ anh ăn mất trâu của tôi thì sao? Cọp đang băn khoăn chƣa biết trả lời thế nào thì anh nông dân đã nói tiếp: - Hay là anh chịu khó để tôi buộc tạm vào gốc cây này cho tôi đƣợc yên tâm. Cọp ƣng thuận, anh nông dân bèn lấy dây thừng trói cọp thật chặt vào một gốc cây. Xong anh lấy rơm chất chung quanh Cọp, châm lửa đốt và quát: - Trí khôn của ta đây! Trí khôn của ta đây! Trâu thấy vậy thích quá, bò lăn ra mà cƣời, không may hàm trên va vào đá, răng gãy không còn chiếc nào. Mãi sau dây thừng cháy đứt, Cọp mới vùng dậy ba chân bốn cẳng chạy thẳng vào rừng không dám ngoái nhìn lại. Từ đó, cọp sinh ra con nào trên mình cũng có những vằn đen dài, vốn là dấu tích những vết cháy, còn trâu thì chẳng con nào có răng ở hàm trên cả. 1.4.2. SV tự chọn 1 VB (trong SGK Tiếng Việt lớp 4,5) và thực hành đọc - hiểu theo nhóm. E. CÂU HỎI, HƢỚNG DẪN BÀI TẬP, THẢO LUẬN - GV yêu cầu SV hệ thống lại kiến thức cơ bản trong bài.
  • 11. SV về nhà tự luyện đọc - hiểu các truyện trong SGK TV Tiểu học và thực hành tóm tắt theo các cách khác nhau. Lớp chia 4 nhóm, mỗi nhóm tóm tắt 01 truyện tự chọn trong SGK Tiếng Việt tiểu học. - Chuẩn bị bài: + Đọc và soạn bài chƣơng II + Đọc thêm một số truyện trong SGK TV Tiểu học. ----------- TÍN CHỈ 1: CHƯƠNG II: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC (3T = 1LT + 2TH) A. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Mục đích, yêu cầu của việc rèn luyện kĩ năng đọc trong hoạt động dạy - học. - Những kiến thức về ngôn ngữ học và tiếng Việt có liên quan đến kĩ năng đọc thành tiếng nhƣ: Đọc là trong hoạt động giao tiếp bằng chữ viết, các hình thức đọc thầm và đọc thành tiếng, kĩ năng đọc đúng, đọc diễn cảm. 2. Kĩ năng: - Xác định mục đích, yêu cầu của rèn kĩ năng đọc trong hoạt động giao tiếp và hoạt động dạy học Tiếng Việt ở trƣờng tiểu học. - Biết cách trình bày, nhận xét và thực hiện kĩ năng đọc thành tiếng có hiệu quả, có thể đọc mẫu các bài tập đọc cho học sinh ở tiểu học. 3. Thái độ: - Sinh viên nhận thức đƣợc vai trò, tầm quan trọng của việc đọc. Tích cực, tự giác trong rèn luyện kĩ năng đọc để nhanh chóng hình thành kĩ năng, kĩ xảo đọc – hiểu văn bản, đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ đầu tiên và tối thiểu để trở thành một giáo viên tiểu học. - Có ý thức rèn luyện kĩ năng đọc trong hoạt động sƣ phạm ở trƣờng Tiểu học. Yêu thích đọc sách và truyền niềm yêu thích đó tới HS Tiểu học. Luôn
  • 12. những điều đƣợc học tập và rèn luyện vào đời sống giao tiếp ngôn ngữ thƣờng ngày. - Sinh viên hứng thú tham gia các hoạt động học tập trên lớp, có tinh thần, thái độ tích cực trong việc tìm hiểu, nghiên cứu về bài học. B. Chuẩn bị 1. Giảng viên - Tài liệu bắt buộc: [1]. Nguyễn Quang Ninh – chủ biên, (2007), Tiếng việt thực hành, NxbGD & ĐHSP, Hà Nội. [2]. Đào Ngọc, Nguyễn Quang Ninh (2001), Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt, NxbGD, Hà Nội. - Kế hoạch giảng dạy, đề cƣơng bài giảng, tài liệu học tập. - Tài liệu tham khảo: [3]. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp (1997), Tiếng Việt thực hành, NxbGD, Hà Nội. [4]. Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng (1996), Tiếng Việt thực hành, NxbGD, Hà Nội. [5]. Phan Thiều (2001), Rèn luyện ngôn ngữ, NxbGD, Hà Nội. [6]. Lê A, Đinh Thanh Huệ (1997), Tiếng Việt thực hành, NxbGD, Hà Nội. [7]. SGK Tiếng Việt Tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5, NxbGD, Hà Nội. [8]. Mai Ngọc Chừ (1997), Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, NxBGD, HN. 2. Sinh viên: - Sách giáo trình, vở soạn, vở ghi chép, đề cƣơng chi tiết học phần. - Đọc tài liệu học tập, thực hiện các bài tập GV giao, chuẩn bị nội dung kiến thức trƣớc khi lên lớp. C. Phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học 1. Phƣơng pháp dạy học
  • 13. thuyết trình, đặt vấn đề, thảo luận nhóm. - So sánh, đối chiếu với thực tế dạy học ở trƣờng tiểu học. 2. Phƣơng tiện dạy học - Thuyết trình ngôn ngữ, giáo án, tài liệu học tập, trình chiếu powerpoint. D. Nội dung dạy học 2.1. Tìm hiểu kĩ năng đọc 2.1.1. Mục đích của việc rèn luyện kĩ năng đọc. - HĐ giao tiếp gồm: lời (ngôn ngữ nói) – kĩ năng nói & nghe; chữ viết (ngôn ngữ viết) – kĩ năng viết và đọc; - Đọc là HĐ lĩnh hội, tiếp nhận thông tin từ văn bản viết; giao tiếp bằng ngôn ngữ nói có trƣớc ngôn ngữ viết; biết đọc và biết viết có sau nghe và nói. - Trong cuộc sống, kĩ năng đọc đƣợc thực hiện mọi nơi với các hình thức khác nhau: đọc báo, thƣ từ, bảng tin, sách, truyện… - Con ngƣời thực hiện giao tiếp qua đọc để tiếp nhận nội dung thông tin trong văn bản viết để hiểu và hành động, tƣ duy hay biểu đạt thái độ, tình cảm của mình. - Trƣờng tiểu học, kĩ năng đọc là yêu cầu nghiệp vụ sƣ phạm của ngƣời GV TH. Trƣớc hết, GV có giọng đọc tốt, đọc đúng, lƣu loát, trôi chảy, đọc có diễn cảm hay, truyền cảm; đọc mẫu tốt cho HS noi theo. - HS luyện đọc thƣờng xuyên để có kĩ năng đọc đúng, phát âm đúng chính âm tiếng Việt, đọc đúng, lƣu loát, trôi chảy, đọc có diễn cảm và đọc có tốc độ phù hợp từng khối lớp. - Kĩ năng đọc đƣợc rèn luyện tất cả các môn học ở TH, ở mọi nơi, mọi lúc, các HĐ giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng. Đặc biệt, kĩ năng đọc đƣợc rèn luyện chủ yếu phân môn Tập đọc của môn Tiếng Việt TH (ngoài ra, các phân môn khác nhƣ: tập làm văn, tập viết, chính tả, kể chuyện, luyện từ và câu…) 2.1.2. Khái niệm về hoạt động đọc - Là hoạt động lĩnh hội, tiếp nhận thông tin thông qua ngôn ngữ văn bản viết, là hình thức giao tiếp bằng ngôn ngữ bằng chữ viết.
  • 14. tiếp bằng chữ viết của con ngƣời xuất hiện từ khi chữ viết ra đời. Việc giao tiếp này chỉ thực hiện đƣợc khi con ngƣời biết đọc, tức là từ khi con ngƣời đi học ở nhà trƣờng. - Vai trò của hoạt động đọc: Làm cho xã hội loài ngƣời không ngừng phát triển. Vì: thông qua hoạt động đọc, con ngƣời tiếp thu những kiến thức và kinh nghiệm của những ngƣời đi trƣớc, tiếp nhận những sản phẩm văn hoá, nghệ thuật của nhân loại, tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật và những tiến bộ của xã hội loài ngƣời. 2.1.3. Các hình thức đọc a. Đọc thành tiếng - Khái niệm: là hoạt động dùng mắt để nhận biết một văn bản viết đồng thời sử dụng cơ quan phát âm phát ra thành âm thanh để ngƣời khác nghe đƣợc. - Khi thực hiện hoạt động đọc, các cơ quan trên cơ thể con ngƣời tham gia gồm: trung ƣng thần kinh (nhận biết nội dung thông tin), bộ máy phát âm (khoang miệng khoang mũi, khoang yếu hầu) và cơ quan hô hấp. - Đọc thành tiếng là hoạt động chuyển văn bản ngôn ngữ bằng chữ viết thành ngôn bản bằng âm thanh ngôn ngữ. Yêu cầu con ngƣời cần có kĩ năng đọc đúng: + Đọc rõ tiếng, rõ lời, đúng chính âm (vấn đề chính âm trong tiếng Việt: phân vùng miền Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Chú ý cách phát âm các phụ âm đầu l-n; s-x; q-k-c; r-d/gi; ch-tr; các vần iêu, ƣơu, oăn…thanh điệu 3,4,5,6. + Biết ngắt nghỉ hơi đúng chỗ theo dấu câu và theo ngữ nghĩa của văn bản (quãng ngắt trong VB) + Giọng đọc tốt, lƣu loát, trôi chảy, có tốc độ phù hợp từng khối lớp. + Đọc diễn cảm thể hiện thái độ tình cảm phù hợp với NDVB khi đọc; b. Đọc thầm - Khái niệm: là hình thức đọc không thành tiếng, ngƣời đọc dùng mắt để nhận biết văn bản và vận dụng năng lực ta duy để thông hiểu và tiếp nhận nội dung thông tin của VB.
  • 15. thực hiện khi ngƣời đọc đã có kĩ năng đọc thành tiếng thuần thục. 2.1.4. Kĩ năng đọc thành tiếng a. Khái niệm: - Đọc thành tiếng là hoạt động dùng mắt (thị giác) để nhận biết một văn bản viết + tƣ duy của não bộ tiếp nhận VB đó + đồng thời sử dụng cơ quan phát âm phát ra thành âm thanh (tiếng) để ngƣời khác nghe và hiểu đƣợc VB. (Dẫn chứng) - Ngƣời đọc cần tiến hành các thao tác: Mắt nhìn vào dòng chữ cần đọc từ trái sang phải, bộ não hoạt động để nhận ra hình thức âm thanh của ngôn ngữ, đồng thời bộ máy phát âm phát ra thành tiếng. - Đọc thành tiếng là hoạt động chuyển văn bản ngôn ngữ viết thành văn bản ngôn ngữ âm thanh. Ngƣời đọc vừa nhận tin từ VB, đồng thời là ngƣời phát tin đến ngƣời nghe - là nhân vật trung gian, truyền tải thông tin giữa ngƣời viết với ngƣời nghe. - Hình thức đọc thành tiếng tồn tại rộng rãi trong nhà trƣờng và trong cuộc sống của con ngƣời. Đối với GV, đọc thành tiếng là một hoạt động nghề nghiệp. b. Các mức độ của đọc thành tiếng: Đọc đúng, đọc nhanh và đọc diễn cảm. * Yêu cầu cần đạt của đọc đúng: + Đọc rõ tiếng, rõ lời, phát âm đúng chính âm tiếng Việt. + Biết ngắt, nghỉ hơi đúng chỗ theo dấu câu và ngữ nghĩa văn bản. + Giọng đọc rõ ràng, lƣu loát, đủ âm lƣợng, đủ nghe. * Đọc nhanh: Đọc đúng, trôi chảy, lƣu loát đảm bảo tốc độ đọc theo yêu cầu của từng khối lớp . * Đọc diễn cảm: + Đảm bảo các yêu cầu của việc đọc thành tiếng và đạt đƣợc yêu cầu đọc đúng.
  • 16. có ngữ điệu, truyền cảm. + Kết hợp ngữ điệu đọc với các yếu tố kèm ngôn ngữ (yếu tố phi lời): nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt… + Diễn tả đƣợc nội dung của văn bản và khiến cho bài đọc có sức truyền cảm, đến đƣợc với ngƣời nghe một cách tốt nhất. c. Kĩ thuật đọc thành tiếng *. Đọc rõ tiếng, rõ lời, đúng chính âm tiếng Việt. - Với bộ máy phát âm bình thƣờng, ai cũng có thể đọc thành tiếng, rõ lời, rõ chữ, âm lƣợng đủ nghe. - Đọc đúng chính âm là phát âm theo đúng âm vị chuẩn của Tiếng Việt đã quy định: + Hệ thống phụ âm đầu: gồm 22 phụ âm + Hệ thống nguyên âm giữa vần (âm chính): 13 nguyên âm đơn, 3 nguyên âm đôi. + Hệ thống âm cuối vần: 6 phụ âm cuối và 3 bán âm cuối. + Hệ thống thanh điệu: Thanh ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng. (Dẫn chứng) *. Ngắt giọng đúng chỗ: - Ngắt giọng logic: Là cách ngắt giọng sau các dấu câu. + Sau dấu phẩy: Ngắt giọng và nghỉ ngắn. Kí hiệu: / + Sau dấu chấm: Ngắt giọng và nghỉ dài. Kí hiệu: // + Sau dấu chấm lửng: Nghỉ dài hay ngắn tùy thuộc vào ngữ cảnh của câu nói. VD: Tiếng chổi tre; Quê hƣơng ; Lƣợm; Dế Mèn bênh vực kẻ yếu... - Ngắt giọng trong thơ: Ngoài yêu cầu về kĩ thuật đọc trên, cần chú ý tới một số đặc trƣng riêng của thơ ca: Thơ ca là tiếng nói của tình cảm, phản ánh hiện thực cuộc sống bằng ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh, nhạc điệu. Thơ ca có cấu trúc âm thanh, vần điệu tƣơng đối chặt chẽ theo một số quy tắc
  • 17. một số thể thơ khác nhau: Thơ lục bát, song thất lục bát, thơ Đƣờng luật (thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt), thơ tự do… + Thơ Đƣờng luật thƣờng ngắt nhịp 4/3 hoặc 3/4 hoặc 2/2/3. VD: Bánh trôi nƣớc (Hồ xuân Hƣơng), Thu Điếu (Nguyễn Khuyến) + Thơ lục bát thƣờng ngắt giọng theo nhịp: 2/4, 4/4 hoặc 2/2/2, 6/2 VD: Bài ca dao Con cò SGK TV2, t2. * . Ngữ điệu đọc phù hợp - Ngữ điệu là sự biến đổi ngữ âm trong khi đọc. - Ngữ điệu đọc bao gồm các kĩ thuật: Ngắt giọng để tạo tiết tấu giọng đọc; nhịp điệu của giọng đọc (nhanh hay chậm); cƣờng độ của giọng đọc (to hay nhỏ, nhấn mạnh hay lƣớt qua); cao độ giọng đọc (cao hay thấp, trầm hay bổng); sắc thái giọng đọc (thể hiện những tình cảm khác nhau trong khi đọc: buồn, vui, yêu, ghét…) VD: Đọc bài Cái trống trƣờng em (SGK TV2); Mẹ ốm (SGK TV4, t1, tr9) *. Tốc độ và âm lƣợng của giọng đọc: Trong khi đọc, ngƣời đọc cần phải biết điều chỉnh về tốc độ (nhanh hay chậm) và âm lƣợng của giọng đọc cho phù hợp thì việc đọc mới có hiệu quả và tác động đến ngƣời nghe. *. Các yếu tố phụ trợ trong khi đọc: Trong khi đọc, ngƣời đọc cần biết kết hợp các yếu tố của kĩ thuật đọc với các yếu tố phụ trợ (yếu tố phi lời: nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt…) để tăng sức biểu cảm trong giọng đọc và tạo đƣợc sự giao lƣu giữa ngƣời đọc và ngƣời nghe. VD: Đọc bài Truyện cổ nƣớc mình (SGK TV4, t1, tr19) 2.2. Luyện đọc thành tiếng Bài tập 1: Luyện kĩ năng đọc thành tiếng - GV đọc mẫu: BÁC ƠI (Tố Hữu) - SV tự chọn 1 bài luyện đọc (trong SGK Tiếng Việt lớp 4,5) và thực hành đọc theo nhóm. Bài tập2: Đọc thành tiếng, đọc diễn cảm và dùng gạch chéo xác định vị trí ngắt giọng các bài sau:
  • 18. Trần Quốc Minh (SGK TV2, t1) - Quang cảnh làng mạc ngày mùa (GT) - Điện thoại (GT) - Cậu bé thông minh (SGK TV3,t1) Bài tập 3: Luyện kĩ năng đọc diễn cảm - GV đọc mẫu: NGƢỜI ĐI TÌM HÌNH CỦA NƢỚC (Chế Lan Viên) - SV tự chọn 1 bài luyện đọc diễm cảm (trong SGK Tiếng Việt lớp 4,5) và thực hành đọc theo nhóm. E. Hƣớng dẫn SV tự học và thảo luận. Chuẩn bị nội dung bài tiếp theo 1. Hƣớng dẫn SV tự học và thảo luận - GV yêu cầu SV hệ thống lại kiến thức cơ bản trong bài. - Hoạt động nhóm: Đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc diễn cảm và xác định cách ngắt giọng, gạch chân những từ ngữ cần đọc nhấn giọng các bài trong SGK TV tiểu học. 2. Chuẩn bị bài sau: Đọc và soạn bài chƣơng III ---------- TÍN CHỈ 1: CHƯƠNG III: RÈN KĨ NĂNG CHỮ VIẾT (3T = 1LT + 2TH) A. Mục tiêu 1. Kiến thức: - SV nắm đƣợc mục đích, yêu cầu của việc rèn luyện kĩ năng viết chữ trong hoạt động dạy - học cho HS tiểu học. - Nắm rõ các nét chữ cơ bản của chữ viết tiếng Việt; bảng mẫu chữ cái và chữ số tiếng Việt mẫu chữ tập viết ở Tiểu học, kiểu dáng và cấu tạo của các con chữ, quy trình viết các con chữ; luyện viết các loại nét chữ, viết liền mạch, viết trình bày một bài trên giấy và viết trên bảng.
  • 19. các quy tắc chính tả tiếng Việt. Nguyên nhân viết sai chính tả và cách sửa lỗi chính tả. 2. Kĩ năng: - SV biết viết đúng mẫu và đẹp các chữ cái trong bộ chữ dạy tập viết: các loại chữ thƣờng, chữ hoa và chữ số. Viết liền mạch và ghi dấu thanh. Viết bảng và trình bày bảng. - Viết mẫu các con chữ, các bài tập viết cho HS tiểu học một cách chính xác, đều và đẹp. - Có kĩ năng tốt viết trên bảng và trên giấy: chữ viết đúng, đẹp, có tốc độ. - Viết đúng chuẩn chính tả. Biết phát hiện lỗi chính tả, chỉ ra nguyên nhân và cách sửa. Biết cách hƣớng dẫn HS viết đúng chính tả. 3. Thái độ: - Sinh viên nhận thức đƣợc vai trò, tầm quan trọng của phân môn tập viết trong chƣơng trình Tiếng Việt ở tiểu học. - Có thói quen rèn luyện các kĩ năng viết đúng chính tả, viết chữ đẹp trong hoạt động sƣ phạm ở trƣờng tiểu học. - Có ý thức rèn luyện các đức tính cần thiết của một GV tiểu học nhƣ: Tính cẩn thận, tính chính xác, tính thẩm mĩ… - Sinh viên hứng thú tham gia các hoạt động học tập trên lớp, có tinh thần, thái độ tích cực, tự giác trong việc tìm hiểu, nghiên cứu về bài học. B. Chuẩn bị 1. Giảng viên - Tài liệu bắt buộc: [1]. Nguyễn Quang Ninh – chủ biên, (2007), Tiếng việt thực hành, NxbGD & ĐHSP, Hà Nội. [2]. Đào Ngọc, Nguyễn Quang Ninh (2001), Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt, NxbGD, Hà Nội. - Kế hoạch giảng dạy, đề cƣơng bài giảng, tài liệu học tập. - Tài liệu tham khảo:
  • 20. Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp (1997), Tiếng Việt thực hành, NxbGD, Hà Nội. [4]. Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng (1996), Tiếng Việt thực hành, NxbGD, Hà Nội. [5]. Phan Thiều (2001), Rèn luyện ngôn ngữ, NxbGD, Hà Nội. [6]. Lê A, Đinh Thanh Huệ (1997), Tiếng Việt thực hành, NxbGD & ĐHSP, Hà Nội. [7]. Lê A - chủ biên (1997), Giáo trình tiếng Việt, NxBGD và ĐHSP, Hà Nội. [8]. Trần Mạnh Hƣởng – chủ biên (2010), Dạy và học Tập viết ở Tiểu học, NxBGD, Hà Nội. [9]. SGK Tiếng Việt từ lớp 1 đến lớp 5, NxBGD, Hà Nội. 2. Sinh viên: - Sách giáo trình, vở ghi chép, đề cƣơng chi tiết học phần. - Đọc tài liệu học tập, chuẩn bị nội dung kiến thức trƣớc khi lên lớp, thực hiện các bài tập GV giao. C. Phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học 1. Phƣơng pháp dạy học - Giao tiếp, thuyết trình, đặt vấn đề, thảo luận nhóm, trình bày cá nhân, tập viết theo mẫu. - So sánh, đối chiếu với thực tế dạy học ở trƣờng Tiểu học. 2. Phƣơng tiện dạy học - Thuyết trình ngôn ngữ, giáo án, tài liệu học tập, trình chiếu powerpoint. D. Nội dung dạy học: 3.1. Mục đích, yêu cầu của việc rèn kĩ năng viết chữ - Tập viết là một phân môn rất quan trọng ở tiểu học rèn cho học sinh kĩ năng viết chữ. Muốn làm chủ một tiếng nói về mặt văn tự thì ngƣời học phải đọc thông viết thạo văn tự đó. Hai năng lực này có quan hệ mật thiết với nhau. Chữ viết của ngƣời học có ảnh hƣởng lớn tới kết quả học tập.
  • 21. của môn Tập viết là trang bị bộ chữ cái La tinh cho học sinh và những yêu cầu để sử dụng bộ chữ cái ấy trong giao tiếp và các hoạt động khác. Học sinh có những kiến thức cơ bản về kĩ thuật viết chữ, toạ độ chữ viết, tên gọi các nét chữ, cấu tạo của chữ cái, vị trí dấu thanh, dấu phụ … - Yêu cầu mức độ: viết đúng, viết đẹp theo đúng mẫu chữ ở tiểu học theo quy định của Bộ GDĐT hiện nay. - Rèn luyện cho học sinh những phẩm chất: tính cẩn thận, kiên trì, kỉ luật, khiếu thẩm mĩ. * Câu chuyện kể về Cao Bá Quát nổi tiếng văn hay chữ tốt là một bài học sâu sắc để cho mỗi chúng ta cần rèn luyện chữ viết. - Ở trƣờng tiểu học, chữ viết đúng, đẹp là một yêu cầu NVSP của GV và đích hƣớng tới của HSTH. Rèn kĩ năng viết chữ đƣợc dạy thành phân môn riêng Tập viết và Chính tả. Ngoài ra, rèn chữ viết còn đƣợc tích hợp trong tất cả các môn học khác, đặc biệt các phân môn của Tiếng Việt. 3.2. Bảng mẫu chữ cái và chữ số Tiếng Việt a. 29 chữ cái Chữ (viết hoa & viết thƣờng) Tên chữ Đọc theo âm A a A a Ă ă Á á Â â ớ ớ B b Bê bờ C c Xê cờ D d Dê dờ Đ đ Đê đờ E e E e Ê ê Ê ê
  • 22. gờ H h Hát hờ I i I i K k Ca cờ L l e-lờ lờ M m em mờ/e-mờ mờ N n en nờ/e-nờ nờ O o O o Ô ô Ô ô Ơ ơ Ơ ơ P p Pê pờ Q q cu/quy quờ R r e-rờ rờ S s ét-xì sờ T t Tê tờ U u U u Ƣ ƣ Ƣ ƣ V v Vê vờ X x ích xì xờ Y y i dài i - Chú ý: Trong đó, cách phát âm thứ nhất dùng để gọi các con chữ, cách phát âm thứ hai dùng để đánh vần các từ, ví dụ: ba = bờ a ba; ca = cờ a ca, tôi =
  • 23. Lƣu ý không sử dụng cách phát âm theo tên gọi trong trƣờng hợp này, ví dụ: ba = bê a ba, ca = xê a ca, tôi = tê ôi tôi… - Ngoài các chữ cái truyền thống này, gần đây, ở Việt Nam có một số ngƣời đề nghị thêm bốn chữ mới, đó là: f, j, w, z vào bảng chữ cái tiếng Việt. Tuy nhiên, vấn đề này còn đang đƣợc tranh luận. Bốn chữ cái “f”, “j”, “w” và “z” không có trong bảng chữ cái tiếng Việt nhƣng trong sách báo có thể bắt gặp chúng trong các từ ngữ có nguồn gốc từ các ngôn ngữ khác, ví dụ: Showbiz,… Trong tiếng Việt bốn chữ cái này có tên gọi nhƣ sau: + f: ép,ép-phờ. Bắt nguồn từ tên gọi trong tiếng Pháp là “effe” /ɛf/. + j: gi. Bắt nguồn từ tên gọi của chữ cái này trong tiếng Pháp là “ji” /ʒi/. + w: vê kép, vê đúp. + z: dét. Bắt nguồn từ tên gọi của chữ cái này trong tiếng Pháp là “zède” /zɛd/ Trong bảng chữ cái tiếng Việt có 11 nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i/y, o, ô, ơ, u, ƣ (nguyên âm dài nữa là oo trong xoong, coong) cho tiếng Việt có tới 12 nguyên âm đơn) và 3 nguyên âm đôi với nhiều cách viết: ia – yê – iê, ua – uô, ƣa – ƣơ. Các nguyên âm này khác nhau ở hai điểm chính: Vị trí của lƣỡi và độ mở của miệng. b. Chữ số tiếng Việt - Chữ số Ả Rập: 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 - Chữ số La mã: I II III IV V VI VII VIII IX X … c. Bảng mẫu dấu thanh - TV có 6 thanh, thể hiện trên chữ viết có 5 kí hiệu ghi dấu thanh: huyền (`), sắc ('), hỏi (?), ngã (~), nặng (.). d. Những quy định về cách viết và kĩ thuật viết *. Tƣ thế ngồi viết đúng + Vị trí bàn ngang, gần ngực nhƣng không chạm hẳn vào ngực. Ngồi ngay ngắn, thẳng lƣng. Chân ngồi dạng có chiều rộng bằng vai, trọng lƣợng cơ thể tập trung ở hông và đùi.
  • 24. rộng mở thoải mái, cánh tay, cổ tay đặt trên bàn không bị vƣớng gì. Tay trái đặt lên phía trƣớc bên trái cuốn vở. Không di chuyển cả cánh tay khi viết. + Đầu hơi cúi, cự li giữa mắt và vở từ 25 đến 30cm. *. Cách cầm bút đúng cách: + Tay phải cầm bút và điều khiển nét viết bằng 3 ngón tay (ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa). Ngón cái và ngón trỏ giữ chặt 2 bên thân bút. Ngón giữa để ở dƣới để đỡ bút. Phối hợp với cổ tay di chuyển mềm mại theo nét viết từ trái sang phải. - Bút nghiêng về phía bên vai phải một ngóc 60 độ. Tuyệt đối không cầm bút dựng đứng 90 độ. - Lòng bàn tay và cánh tay làm thành một đƣờng thẳng - Khoảng cách giữa các đầu ngón tay và ngòi bút là 2,5cm. *. Nét viết - Trong nhà trƣờng, GV dạy cho HS viết nét chữ đều và đứng, vuông góc với dòng kẻ. - HS có thể viết nét thanh nét đậm hoặc viết kiểu chữ nghiêng. *. Kích thƣớc chữ - Chữ viết cỡ nhỏ có chiều cao 1 đơn vị =1 dòng kẻ li = 0,25cm: 16 chữ cái (a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ƣ, c, m, n, v, x). - Chữ cái có chiều cao 1,25 đơn vị: r, s - Chữ cái có chiều cao 1,5 đơn vị: t - Chữ cái có chiều cao 2 đơn vị = 2 dòng kẻ li: d, đ, p, q và các chữ số 1, 2, 3, 4… - Chữ cái có chiều cao 2,5 đơn vị: b, g, h, k ,l ,y và các chữ hoa A, B, C… - Riêng chữ hoa Y và G có chiều cao 4 đơn vị (trên 2,5 dƣới 1,5). 3.3. Luyện tập kĩ năng viết chữ 3.3.1. Luyện viết các nét cơ bản - Nét ngang : đ, t, 2, 4, 7
  • 25. p, q, 1, 4 - Nét xiên trái, xiên phải: s, 4, 7 - Nét móc xuôi: m, n - Nét móc ngƣợc: a, d, đ, t, i, u, ƣ - Nét móc 2 đầu: h, m, n, p, v - Nét cong trái: c, e, ê, x, 6, 8, 9 - Nét cong phải: s, x, 3, 5, 8, 9 - Nét cong kín: a, ă, â, d, đ, g, h, o, ô, ơ, q, 6, 9, 0 - Nét khuyết xuôi: b, h, k, l - Nét khuyết ngƣợc: g, y - Nét hất: i, p, t, u, ƣ, y, số 1 - Nét thắt (xoắn): b, v, r, s, k - Nét dấu mũ: â, ê, ô - Nét dấu á: ă - Nét râu: ơ, ƣ - Nét chấm: i *. Luyện viết chữ thƣờng: Luyện viết 29 chữ trong bảng chữ cái TV theo kiểu khác nhau: chữ thƣờng đứng, chữ thƣờng nghiêng và chữ thƣờng nét thanh nét đậm: a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê, g, gh, i, k, l, m, n, o, ô, ơ, p, q, r, s, t, u, ƣ, v, x, y *. Luyện viết chữ hoa - Luyện viết chữ hoa thƣờng, chữ hoa nghiêng và chữ hoa nét thanh nét đậm hoặc luyện viết theo các nhóm có nét giống nhau: A, Ă, Â, B, C, D, Đ, E, Ê, G, H, I, K, L, M, N, O, Ô, Ơ, P, Q, R, S, T, U, Ƣ, V, X, Y. *. Luyện viết 10 tổ hợp chữ cái: ch, gh, gi, kh, ng, ngh, nh, ph, th, tr. 3.3.2. Luyện cách viết liền mạch - Viết liền mạch là kĩ thuật sử dụng nét bút khi viết phải nối liền liên tục, không bị đứt quãng giữa các nét trong một chữ cái, giữa các chữ cái trong một tiếng.
  • 26. một chữ, nét bút liền mạch từ đầu đến cuối, sau đó mới nhấc bút lên để viết dấu chữ và dấu thanh. - Cự li giữa các chữ: - Khi viết, cự li giữa các chữ ghi âm tiết phải viết cách đều nhau. Ta lấy chiều ngang của con chữ o (0,75 đơn vị) làm đơn vị đo khoảng cách để hƣớng dẫn HS luyện tập viết. 3.3.3. Luyện cách ghi dấu thanh - Viết dấu phụ và dấu thanh là thao tác cuối cùng khi viết một chữ ghi âm tiết. - Thông thƣờng, dấu thanh đƣợc đặt ở chữ cái ghi âm chính của vần. Dấu huyền, hỏi, sắc, ngã ghi ở phía trên con chữ ghi âm chính. Dấu nặng ghi ở dƣới. Thanh ngang không ghi dấu. - Các chữ ghi tiếng có nguyên âm đôi thì có 2 cách ghi dấu thanh: + Nếu sau nguyên âm đôi không có âm cuối vần thì dấu thanh ghi vào chữ cái thứ nhất của nguyên âm đôi: Mùa, mía, của, cửa… + Nếu sau nguyên âm đôi có âm cuối vần thì dấu thanh đặt vào chữ cái thứ 2 của nguyên âm đôi: Đƣờng, điểm… 3.3.4. Luyện trình bày bảng - Sử dụng phấn và bảng - Tƣ thế viết bảng - Nét viết và dòng viết trên bảng - Trình bày bảng: + Tính khoa học: Nội dung viết và trình bày trên bảng phải chính xác. + Tính sƣ phạm: Phục vụ hiệu quả cho quá trình dạy học tập viết. + Tính thẩm mĩ: Chữ viết và trình bày đẹp 3.4. Luyện tập kĩ năng viết chính tả 3.4.1. Chính tả là gì? - Chính tả là cách viết chữ đƣợc coi là chuẩn của một ngôn ngữ; hay hiểu theo nghĩa thông thƣờng là “phép viết đúng”.
  • 27. tiếng Việt dựa trên cơ sở hệ thống ngữ âm của chữ quốc ngữ. Nội dung chính tả tiếng Việt bao gồm một số vấn đề cơ bản sau: + Cách viết đúng cho các từ ngữ theo quy tắc của hệ thống chữ viết tiếng Việt, đặc biệt là xác định cách viết thống nhất cho các từ có những cách phát âm giống nhau nhƣng lại có cách viết khác nhau. + Cách viết tên riêng Việt Nam. + Cách viết tên cơ quan, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. + Cách viết tên riêng nƣớc ngoài, tên riêng các dân tộc thiểu số sống trên đất nƣớc Việt Nam. + Cách viết thuật ngữ khoa học. + Cách viết tên tác phẩm, văn bản. + Cách viết tắt. + Cách dùng số, chữ biểu thị số. + Cách sử dụng các dấu câu. 3.4.2. Đặc điểm của chính tả tiếng Việt - Tiếng Việt là ngôn ngữ thuộc loại hình đơn tiết tính, các âm tiết đƣợc tách biệt nhau rõ ràng cả khi nói và viết. - Mỗi âm tiết có 2 phần: Phần đầu và phần vần. Phần vần có: âm đầu vần, âm giữa vần và âm cuối vần. Mỗi âm tiết có một thanh điệu nhất định. - Hệ thống kí hiệu ghi âm tiếng Việt gồm: 11 nguyên âm đơn, 3 nguyên âm đôi, 23 phụ âm, 6 thanh điệu. - Chữ quốc ngữ đƣợc xây dựng trên nguyên tắc âm vị học: Mỗi âm vị chỉ do một kí hiệu biểu thị. Tuy nhiên, trong thực tế tồn tại một số hiện tƣợng đặc biệt. 3.4.3. Ảnh hƣởng của phƣơng ngữ đến chính tả. - Phƣơng ngữ Bắc bộ - Phƣơng ngữ Bắc Trung bộ - Phƣơng ngữ Nam trung bộ và Nam bộ 3.4.4. Quy tắc chính tả tiếng Việt
  • 28. viết các bộ phận của âm tiết - Quy tắc viết dấu thanh - c/k/q - d/gi/r - g/gh, ng/ngh - n/l - i/y - iê/ yê/ ia/ ya - ua/uô, ƣa/ ƣơ - u/o b. Quy tắc viết hoa tên riêng - Tên dân tộc, tên ngƣời Việt Nam, tên ngƣời nƣớc ngoài. - Tên địa danh Việt Nam, tên địa danh nƣớc ngoài. - Viết hoa tên cơ quan, đoàn thể và tổ chức xã hội - Viết hoa tên riêng các con vật, đồ vật, sự vật vốn là danh từ chung nhƣng đƣợc dùng làm tên riêng nhân vật trong tác phẩm. 3.4.5. Lỗi chính tả và các giải pháp viết đúng chính tả a. Lỗi chính tả - Lỗi chính tả là lỗi do không viết đúng chuẩn chính tả của một ngôn ngữ. - Nguyên nhân dẫn đến viết sai chính tả: Không nắm vững quy tắc chính tả tiếng Việt, không thuộc cách viết cụ thể của mỗi từ, do ảnh hƣởng thói quen phát âm tiếng địa phƣơng... b. Các giải pháp nhằm viết đúng chính tả - Luyện tập phát âm đúng với cách viết chính tả - Ghi nhớ cách viết của từng từ ngữ cụ thể - Dùng mẹo chính tả. E. CÂU HỎI, HƢỚNG DẪN BÀI TẬP, THẢO LUẬN Bài 1: Luyện viết 29 chữ cái tiếng Việt - Chữ viết thƣờng
  • 29. hoa truyền thống - Chữ viết hoa cải cách
  • 30.
  • 31. viết liền mạch (Mỗi SV luyện viết 10 trang giấy, chữ viết liền mạch kết hợp cách trình bày, gồm thơ và văn xuôi) Bài 3: Luyện viết đúng, có tốc độ (nghe – viết): Tre Việt Nam (Nguyễn Duy - SGKTV4); Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (Tô Hoài - đoạn trích trong SGKTV tiểu học) Bài 4: Luyện viết đúng, nhanh, đẹp và có tốc độ (SV tự tìm VB viết ít nhất 10 trang) Bài 5: Thi theo nhóm: Luyện viết trên bảng đen *. Chuẩn bị nội dung bài học sau: Đọc và soạn chƣơng IV. ------------- TÍN CHỈ 1: Chƣơng IV: RÈN KĨ NĂNG VIẾT VĂN BẢN (6T = 3LT + 2BT + 1KT) A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - SV nắm đƣợc mục đích yêu cầu của việc rèn kĩ năng viết các loại văn bản ở tiểu học: Luyện viết văn miêu tả, văn kể chuyện (câu chuyện đã nghe, đã đọc hoặc đã đƣợc chứng kiến hay tham gia), văn viết thƣ, đơn từ, biên bản, báo cáo. - Mô tả đƣợc các đặc điểm chính của các loại văn bản: miêu tả, kể chuyện, tƣờng thuật, nghị luận. - Thấy rõ những nét đồng nhất và những nét khác biệt trong việc viết các loại văn bản. 2. Kỹ năng: - Vận dụng đƣợc những lí thuyết về văn bản để tạo lập văn bản đúng theo yêu cầu của việc làm văn. - Có kĩ năng tốt viết một văn bản theo đúng phong cách mà văn bản đòi hỏi 3. Thái độ:
  • 32. rèn luyện thực hành để nhanh chóng hình thành kĩ năng, kĩ xảo tạo lập văn bản. - Có ý thức sử dụng chữ viết tiếng Việt đẹp, ứng dụng những điều đƣợc học tập và rèn luyện và việc tạo lập một số kiểu văn bản thƣờng dùng phục vụ trong học tập và trong cuộc sống. B. CHUẨN BỊ 1. Giảng viên - Tài liệu bắt buộc: [1]. Nguyễn Quang Ninh – chủ biên, (2007), Tiếng việt thực hành, NxbGD & ĐHSP, Hà Nội. - Kế hoạch giảng dạy, đề cƣơng bài giảng, tài liệu học tập. - Tài liệu tham khảo: [2]. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp (1997), Tiếng Việt thực hành, NxbGD, Hà Nội. [3]. Đào Ngọc, Nguyễn Quang Ninh (2001), Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt, NxbGD, Hà Nội. [4]. Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng (1996), Tiếng Việt thực hành, NxbGD, Hà Nội. [5]. Phan Thiều (2001), Rèn luyện ngôn ngữ, NxbGD, Hà Nội. [6]. Lê A, Đinh Thanh Huệ (1997), Tiếng Việt thực hành, NxbGD & ĐHSP, Hà Nội. [7]. Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cƣơng ngôn ngữ học – ngữ dụng học, NxBGD, Hà Nội. [8]. Diệp Quang Ban (2009), Giao tiếp, diễn ngôn và cấu tạo của văn bản, NxBGD, Hà Nội. 2. Sinh viên: - Sách giáo trình, vở ghi chép, đề cƣơng chi tiết học phần. - Đọc trƣớc tài liệu học tập, thực hiện các bài tập giảng viên giao; Chuẩn bị nội dung kiến thức trƣớc khi lên lớp.
  • 33. phƣơng tiện dạy học 1. Phƣơng pháp dạy học - Giao tiếp, thuyết trình, đặt vấn đề, thảo luận nhóm, trình bày cá nhân, thực hành theo mẫu. - So sánh, đối chiếu với thực tế dạy học ở trƣờng tiểu học. 2. Phƣơng tiện dạy học - Thuyết trình ngôn ngữ, đề cƣơng bài giảng, tài liệu học tập, trình chiếu powerpoint. D. NỘI DUNG DẠY HỌC 4.1. Luyện kĩ năng viết văn miêu tả 4.1.1.Khái niệm về văn miêu tả - Văn miêu tả là loại văn mang tính thông báo thẩm mĩ. Đó là sự miêu tả thể hiện đƣợc cái mới mẻ, cái riêng trong cách quan sát, cách cảm nhận của ngƣời viết. - Trong văn miêu tả, cái mới, cái riêng phải gắn với cái chân thật. - Ngôn ngữ trong văn miêu tả giàu cảm xúc, giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, âm thanh. - Muốn miêu tả đƣợc, trƣớc hết ngƣời ta phải biết quan sát, rồi từ đó nhận xét, liên tƣởng, tƣởng tƣợng, ví von, so sánh,… để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật. 4.1.2. Các kiểu bài văn miêu tả Mỗi kiểu bài văn miêu tả đối tƣợng khác nhau có ngôn ngữ đặc trƣng và cách tả khác nhau. - Tả đồ vật thì cần quan sát kĩ lƣỡng về hình dáng bên ngoài, màu sắc, kích thƣớc, chất liệu, các bộ phận quan trọng nhất gây ấn tƣợng sâu sắc với ngƣời viết. - Tả cây cối chú ý là cây lấy hoa hay quả, hay lấy bóng mát...đặc điểm, hình dáng, lợi ích của cây, hƣơng sắc, mùi vị, hoa, quả, tán lá... và sự gần gũi của cây với ngƣời viết...
  • 34. vật thƣờng là những con vật quen thuộc trong đời sống hàng ngày; chú tả đặc điểm về hình dáng, đặc tính giống nòi riêng, màu sắc, tính nết, lợi ích và sự chăm sóc, tình cảm của ngƣời viết với con vật đƣợc miêu tả. - Tả cảnh thƣờng là cảnh vật quen thuộc xung quanh. Khi tả cần chú ý các em biết rằng mỗi cảnh đều nằm trong phạm vi không gian và thời gian, đó là cái nền đƣợc miêu tả, cần tập trung tả những nét tiêu biểu; có thể tả cảnh lòng tả ngƣời, tả vật trong cảnh đó. Điều quan trọng là miêu tả làm sao ngƣời đọc thấy đƣợc cảm xúc trƣớc cảnh đó, tả để cảnh vật ấm tình ngƣời. - Tả ngƣời là những ngƣời thân gần gũi các em. Các em đã đƣợc quan sát trực tiếp ngƣời đƣợc tả, tìm từ ngữ, hình ảnh và cvos cách diễn đạt sinh động, hay về những gì mình quan sát đƣợc (dùng những biện pháp tu từ, từ ngữ gợi hình gợi cảm); lời văn rõ ý, sinh động, giàu cảm xúc. 4.1.3. Tìm ý và lập dàn bài cho bài văn miêu tả a) Đọc kĩ đề và xác định yêu cầu của đề (miêu tả đối tƣợng nào?) b) Đối tƣợng miêu tả phải đƣợc ngƣời viết quan sát đƣợc và biết đến. c) Lựa chọn các chi tiết cơ bản, đặc trƣng của đối tƣợng để miêu tả, những nét cá biệt hoặc đặc sắc. d) Sắp xếp các ý và lập dàn ý cho bài văn miêu tả. (từ xa-> gần; từ trong - > ngoài; từ trên -> xuống dƣới... theo không gian hoặc thời gian hoặc trình tự thông thƣờng…) e) Cấu trúc bài văn miêu tả gồm phần: mở bài, thân bài và phần kết luận. 4.2. Luyện kĩ năng viết văn kể chuyện 4.2.1. Khái niệm về văn kể chuyện - Là loại văn dùng để kể lại một câu chuyện, một sự kiện hay một con ngƣời… trong đời sống xã hội đƣợc ngƣời viết sắp xếp, hƣ cấu, nhào nặn thành ngôn bản hấp dẫn ngƣời nghe. Bài văn kể chuyện phải có cốt truyện. Đó là hệ thống các biến cố tạo thành khung của câu chuyện kể. - Vai trò trung tâm của bài văn kể chuyện là hệ thống nhân vật. Giữa nhân vật và cốt truyện có quan hệ với nhau.
  • 35. chuyện kể có ý nghĩa xã hội đƣợc toát lên từ nhân vật và cốt truyện. 4.2.2. Tìm ý và lập dàn ý cho bài văn kể chuyện a) Tìm ý và lập dàn ý: Văn kể chuyện phải có nhân vật nghĩa là phải có chuyện về nhân vật đó. - Nhân vật: con ngƣời, động vật, thực vật, cỏ cây hoa lá hoặc các vật khác đƣợc nhân hóa. - Ý nghĩa câu chuyện là một triết lí hay quan niệm sống, đối nhân xử thế, tình cảm, nghĩa hiệp … * Tìm ý cho bài văn kể chuyện là đi tìm nhân vật, cốt truyện và ý nghĩa xã hội của câu chuyện kể. b) Sắp xếp các ý phù hợp với nội dung phát triển của câu chuyện mà ngƣời nghe thấy hợp lí và tin là có thật. c) Cấu trúc bài văn kể chuyện gồm phần: mở đầu, phần phát triển và phần kết thúc. 4.3. Luyện văn viết thƣ 4.3.1. Khái niệm về văn viết thƣ - Là loại văn dùng trong các lá thƣ để bộc lộ tình cảm, lời thăm hỏi, chúc mừng, kể chuyện, bàn bạc, nhắn gửi… giữa con ngƣời với nhau khi không có điều kiện trao đổi trực tiếp. - Các kiểu văn viết thƣ: thƣ thăm hỏi, thƣ chúc mừng, thƣ bàn bạc công việc, thƣ riêng, thƣ chung, thƣ ngoại giao… 4.3.2. Tìm ý và lập dàn ý cho bài văn viết thƣ a) Tìm ý và lập dàn ý: có nhu cầu viết thƣ; mục đích viết, đối tƣợng nhận thƣ và nội dung. b) Cấu trúc bài văn viết thƣ gồm: - Phần mở đầu: nơi viết, thời gian viết (ngày, tháng, năm), xác lập mối quan hệ xƣng hô, lời chào hỏi. - Phần phát triển: mục đích, nội dung chính… Tải bản FULL (76 trang): https://bit.ly/30hGwjk Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 36. thúc: chia tay, lời hứa hay cám ơn…tái bút (nếu cần), kí tên. 4.4. Luyện kĩ năng viết văn nghị luận 4.4.1. Khái niệm về văn nghị luận - Văn nghị luận là một loại văn trong đó ngƣời viết, ngƣời nói đƣa ra những lí lẽ, dẫn chứng về một vấn đề nào đó và thông qua cách thức bàn luận làm cho ngƣời đọc, ngƣời nghe hiểu, tin, tán đồng những ý kiến của mình và hành động theo những điều mình mong muốn. - Văn nghị luận nhằm bàn luận với ngƣời nghe, ngƣời đọc về những vấn đề nảy sinh trong hiện thực. Chính vì thế, yếu tố để xây dựng nên nội dung bài văn nghị luận là các ý kiến, các luận điểm - khác với văn miêu tả, văn tự sự. - Văn nghị luận nhằm bàn bạc, trao đổi, nên tính chất đối thoại với ngƣời đọc, ngƣời nghe là một đặc điểm nổi bật trong văn nghị luận. - Có hai loại văn nghị luận: Nghị luận xã hội và nghị luận văn học. 4.4.2. Luyện viết bài văn nghị luận xã hội *. Khái niệm: Nghị luân xã hội là nghị luân về vấn đề xã hội nào đó nảy sinh trong thực tế đời sống. Khái niệm “vấn đề xã hội” đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, từ những vấn đề về kinh tế chính trị, dân số, môi trƣờng đến những tâm lý, đạo đức, giáo dục…. - Văn nghị luận xã hội đƣợc chia thành: nghị luận xã hội kiểu giải thích và nghị luận xã hội kiểu chứng minh. * Nghị luận xã hội kiểu giải thích: - Khái niệm: là nghị luận xã hội trong đó ngƣời viết dùng lí lẽ, dẫn chứng để giúp ngƣời đọc, ngƣời nghe hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề xã hội đƣợc đƣa ra làm đối tƣợng bàn luận. Trong đó, thao tác giải thích là thao tác chủ yếu. - Cách viết bài nghị luận kiểu giải thích a, Điều kiện để viết tốt. - Ngƣời viết cần phải thật hiểu những vấn đề đƣợc đƣa ra bàn luận .Ngƣời viết mà chƣa hiểu thì không thẻ giải thích cho ai hiểu đƣợc. Tải bản FULL (76 trang): https://bit.ly/30hGwjk Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 37. định đúng điều ngƣời đọc còn chƣa hiểu ,còn đang băn khoăn thắc mắc để giải thích.Ngƣời viết caadn phải biết tự đặt mình vào vị trí của ngƣời đọc để có thể hình dung việc đặt câu hỏi và từ đó xác đinh cách trả lời rõ dàng,rành mạnh nhất. b, Bố cục thƣờng gặp: Bài văn nghị luận thƣờng gồm hai phần: Phần giải thích và phần bình luận. - Phần giải thích: + Ngƣời viết xác đinh đƣợc đúng vấn đề đƣợc giải thích là vấn đề gì, những khía cạnh nào của vấn đề cần làm sáng tỏ…. + Khi viết, trƣớc hết phải giải thích các ý nghĩa khái niệm then chốt và giải thích ý nghĩa toàn bộ vấn đề ở bài văn. + Ngƣời ta có thể giải thích một vấn đề,một ý kiến nào đó bằng cách: Nêu nguyên nhân xuất hiện; Làm sáng tỏ từng khía cạnh của vấn đề; Chỉ ra mối quan hệ của khía cạnh; Chỉ ra mối quan hệ giữa các vấn đề đƣợc giải thích với các vấn đề khác. - Phần bình luận: Trong bất kì một bài văn nghị luận nào, dù giải thích hay chứng minh, ngƣời viết cũng phản đƣa ra ý kiến riêng của mình. Dù bài văn không yêu cầu chúng ta bình luận,chúng ta vẫn phải đƣa ra ý kiến riêng vì đó là đặc điểm vốn có của văn nghị luận. c, Cách hành văn. - Hành văn trong văn giải thích cần hết sức giản dị, trong về ý, sáng về lời. * Nghị luận xã hội kiểu chứng minh - Khái niệm: là nghị luận xã hội trong đó ngƣời viết dùng dẫn chứng và lý lẽ để thuyết phục ngƣời đọc, ngƣời nghe tin vào những điều mà mình trình bày là đúng và từ đó có hành động theo hƣớng mà mình đề xuất. Trong đó, thao tác chứng minh là thao tác đƣợc sử dụng chủ yếu. - Cách viết bài nghị luận xã hội kiểu chứng minh. a. Điều kiện để viết tốt. 6451470