Soạn văn tế nghĩa sĩ cần giuộc trang 56 năm 2024

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Chân trời sáng tạo là tài liệu tham khảo vô cùng hữu ích dành cho bạn đọc.

Soạn văn tế nghĩa sĩ cần giuộc trang 56 năm 2024
Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Bạn đọc hãy cùng theo dõi nội dung chi tiết của tài liệu sẽ được chúng tôi đăng tải chi tiết ngay sau đây.

Soạn văn 12: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Trước khi đọc

Bạn biết gì về vai trò của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu và thơ văn của ông với phong trào yêu nước chống thực dân Pháp của nhân dân Nam Bộ cuối thế kỉ XIX. Hãy chia sẻ với bạn cùng nhóm.

Hướng dẫn giải:

Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là lá cờ đầu của văn thơ yêu nước chống Pháp nửa cuối thế kỉ XIX với nhiều tác phẩm xuất sắc cả về nội dung và nghệ thuật: Chạy giặc, Thư gửi cho em, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ngư tiều vấn đáp y thuật…

Đọc văn bản

Câu 1. Đọc từ câu 3 đến câu 9. Nghĩa sĩ Cần Giuộc xuất thân từ đâu? Điều gì thôi thúc họ ra trận?

Hướng dẫn giải:

- Nghĩa sĩ Cần Giuộc xuất thân từ: nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân

- Điều thôi thúc họ ra trận: căm thù giặc, lòng yêu nước

Câu 2. Đọc từ câu 10 đến câu 15: Bạn hình dung như thế nào về điều kiện và tinh thần chiến đấu của những nghĩa sĩ Cần Giuộc?

Hướng dẫn giải:

- Điều kiện: quân trang rất thô sơ: “một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử”

- Tinh thần chiến đấu tuyệt vời: vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ”

Câu 3. Hai câu 24,25 thể hiện tình cảm, cảm xúc của ai trước sự hi sinh của những người nghĩa sĩ?

Hướng dẫn giải:

Hai câu 24, 25 thể hiện tình cảm, cảm xúc của nhân dân, người thân trước khi sự hi sinh của người nghĩa sĩ.

Câu 4. Hai câu 28, 29 cho thấy tác giả quan niệm như thế nào về lẽ sống chết của người nghĩa sĩ?

Hướng dẫn giải:

Dù đã hi sinh nhưng tinh thần vẫn còn sống mãi, linh hồn vẫn tiếp tục đồng hành cùng nhân dân đánh giặc.

Sau khi đọc

Câu 1. Hình ảnh của người nghĩa sĩ đã được thể hiện khái quát trong hai câu đầu của văn bản như thế nào?

Hướng dẫn giải:

- Hình ảnh “Súng giặc đất rền”: cho thấy sự tàn phá nặng nề, giặc đã xâm lược nước ta bằng vũ khí tối tân.

- “Lòng dân trời tỏ”: đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương, đất nước được trời đất chứng giám.

- Sự đối lập giữa cuộc sống hằng ngày chăm chỉ, lặng lẽ (mười năm công vỡ ruộng) với hành động anh hùng xả thân cứu nước trong thời điểm lịch sử (một trận nghĩa đánh Tây) thể hiện nghịch lý giữa “còn - mất”, “mất - còn” ( chưa ắt còn danh nổi như phao - thân tuy mất tiếng vang như mõ)

- Tình nguyện xả thân cứu nước, nhưng tiếng thơm còn mãi, như tiếng mõ vang mãi trong lòng dân, vang mãi với đất trời.

Câu 2. Phân tích hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc được miêu tả từ câu 3 đến câu 15 và làm rõ:

  1. Những đặc điểm nổi bật của hình tượng người nghĩa sĩ (ví dụ: hoàn cảnh xuất thân, điều kiện chiến đấu, hành động và tinh thần chiến đấu…)
  1. Những điểm đặc sắc trong cách miêu tả, thể hiện hình tượng người nghĩa sĩ.

Hướng dẫn giải:

a.

- Hoàn cảnh xuất thân: Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống): “cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó”: hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa, âm thầm lặng lẽ lao động mà vẫn nghèo khó suốt đời.

- Điều kiện chiến đấu: quân trang rất thô sơ chỉ “một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử”

- Hành động và tinh thần chiến đấu:

  • Vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ”
  • Hành động mạnh mẽ như “đạp rào”, “xô cửa”, “liều mình”, “đâm ngang”, “chém ngược”,..
  • Lập được những chiến công đáng tự hào: “đốt xong nhà dạy đạo”, “chém rớt đầu quan hai nọ”
  1. Những điểm đặc sắc trong cách miêu tả, thể hiện hình tượng người nghĩa sĩ:
  • Hệ thống chi tiết nghệ thuật
  • Các hình thức cấu trúc câu văn
  • Các biện pháp tu từ
  • Thái độ trân trọng

Câu 3. Phân tích một đoạn hoặc một số câu trong bài mà theo bạn là đã thể hiện một cách sâu sắc, thấm thía tình cảm của nhân dân và của tác giả đối với sự hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Câu 4. Phân tích tác dụng của ngôn ngữ, giọng điệu trong việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trước hành động chiến đấu và hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.

- Giới thiệu khái quát về Nguyễn Đình Chiểu: là một người chịu nhiều bất hạnh, khổ đau trong cuộc đời, gắn bó mộc mạc, chân chất với những người dân Nam Bộ.

- Giới thiệu chung về văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

2. Thân bài:

  1. Phần 1 - Lung khởi

- Mở đầu: “Hỡi ôi!”:

+ Tiếng than thể hiện tình cảm thương xót đối với người đã khuất

+ Tiếng kêu nguy ngập, căng thẳng của đất nước trước giặc ngoại xâm

\=> Tiếng than lay động lòng người, nỗi xót xa, đau đớn trong lòng tác giả

+ Nghệ thuật đối: “Súng giặc đất rền” – “Lòng dân trời tỏ” => phác họa khung cảnh bão táp của thời đại

+ Hình ảnh không gian to lớn đất, trời kết hợp những động từ gợi sự khuếch tán âm thanh, ánh sáng rền, tỏ => sự đụng độ giữa thế lực xâm lược hung bạo với vũ khí tối tân và ý chí chiến đấu của nhân dân ta.

- Mười năm công võ ruộng – Một trận nghĩa đánh Tây

+ Người nông dân trở thành người nghĩa sĩ, yếu tố thời gian phản ánh sự chuyển biến, sự vùng dậy đấu tranh mau lẹ của người dân yêu nước.

+ Hoàn cảnh đất nước bị Pháp xâm lược và sự phản ứng mạnh mẽ đấu tranh chống trả của nhân dân.

  1. Phần 2 - Thích thực ( Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ )

- Trước khi giặc đến:

+ Lai lịch: là những người nông dân

+ Cuộc sống: cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó, việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy vốn quen làm...

+ Sử dụng từ láy (cui cút) tái hiện cuộc sống chịu khó, lam lũ, bao lo toan, vất vả nhưng vẫn nghèo túng của những người nông dân. Đó là cuộc sống gắn bó với ruộng đồng, con trâu, cái cày => họ hiền lành, chất phác.

+ Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ,...=> xa lạ, không hiểu biết với công việc nhà binh, chiến tranh.

- Khi giặc đến: mùi tinh chiên vấy vá.../ ghét thói mọi..../bữa thấy bòng bong...=> hành động tội ác và sự hoành hành ngang nhiên, khiêu khích của quân thù diệt tàn cuộc sống của người nông dân

+ Lòng căm thù giặc kìm nén qua các yếu tố thời gian: hơn 10 tháng, đã 3 năm đến mức phản ứng tự nhiên mà quyết liệt: muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ,...

+ Nhận thức: một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu => nhận thấy trách nhiệm của mình trước hoàn cảnh đất nước.

+ Hành động: Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình ; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ -> tự nguyện bổ sung vào đội quân chiến đấu với quyết tâm sắt đá.

- Cuộc chiến đấu với kẻ thù của nghĩa sĩ Cần Giuộc:

+ Điều kiện chiến đấu:

Lực lượng: không quen binh đao

Vũ khí: vật dụng thô sơ

Binh thư, binh pháp: không quen, không biết

\=> Vô cùng khó khăn

+ Chiến đấu:

Tinh thần: theo tình cảm tự nhiên, không tính toán, quả cảm, khí thế vũ bão

Hành động: đạp, xô, đấm, đánh, đâm, chém,...

\=> Sử dụng một loạt các động từ gợi sức mạnh, tư thế hiên ngang, tinh thần quả cảm của nghĩa sĩ.

\=> Bức tranh chiến trận thể hiện rõ tinh thần bão táp, hào hùng của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.

\=> Tượng đài nghệ thuật sừng sững, rực rỡ về hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc.

  1. Phần 3 – Ai vãn

- Bày tỏ lòng tiếc thương, sự cảm phục của tác giả và nhân dân đối với người nghĩa sĩ => bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của người viết

- Tiếng khóc được cổng hưởng từ nhiều nguồn cảm xúc khác nhau:

+ Nỗi tiếc, ân hận của người phải hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở, chí nguyện chưa thành.

+ Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân, tổn thân không thể bù đắp đối với những người mẹ già, vợ trẻ.

+ Nỗi căm giận kẻ thù gây nên nghịch cảnh éo le hòa chung tiếng khóc uất ức, nghẹn ngào trước tình cảnh đau thương của đất nước.

+ Niềm cảm phục và tự hào vì những người nông dân bình thường đã dám đứng lên bảo vệ từng tấc đất, ngọn rau, lấy cái chết làm rạng ngời chân lí cao đẹp: chết vinh còn hơn sống nhục.

+ Biểu dương công trạng của người nghĩa sĩ đời đời được nhân dân ngưỡng mộ và Tổ quốc ghi công.

\=> Tiếng khóc không chỉ thể hiện tình cảm riêng tư mà cao hơn, tác giả đã thay mặt nhân dân cả nước khóc thương và biểu dương công trạng của người liệt sĩ. Tiếng khóc không chỉ gợi nỗi đau thương mà còn khích lệ tinh thần chiến đấu của người còn sống.

  1. Phần 4 - Kết (Ca ngợi linh hồn bất diệt của nghĩa sĩ)

- Hai câu cuối thể hiện niềm thành kính thiêng liêng của tác giả trước hình tượng người nghĩa sĩ nông dân: nước mắt anh hùng lau chẳng ráo => giọt nước mắt chân thành của Nguyễn Đình Chiểu.

- Bài văn tế kết thúc trong giọng điệu trầm buồn. Ngữ điệu câu không trọn vẹn => giây phút mặc niệm, cái nấc nghẹn ngào đến đau đớn của Đồ Chiểu, của bao người gửi đến những nghĩa sĩ đã ngã xuống vì đất nước