Mục tiêu của giáo dục stem là gì năm 2024
Trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, giáo dục STEM vừa mang nghĩa thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên môn, phát triển năng lực và phẩm chất người học. Trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, giáo dục STEM đã được chú trọng thông qua các biểu hiện: Show + Chương trình giáo dục phổ thông mới có đầy đủ các môn học STEM. Đó là các môn toán, khoa học tự nhiên, công nghệ, tin học. Việc hình thành nhóm môn Công nghệ và Nghệ thuật ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp cùng với quy định chọn 5 môn học trong 3 nhóm sẽ đảm bảo mọi học sinh đều được học các môn học STEM; + Vị trí, vai trò của giáo dục tin học và giáo dục công nghệ trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã được nâng cao rõ rệt. Điều này không chỉ thể hiện rõ tư tưởng giáo dục STEM mà còn là sự điểu chỉnh kịp thời của giáo dục phổ thông trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; + Có các chủ đề STEM trong chương trình môn học tích hợp ở giai đoạn giáo dục cơ bản như các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Tin học và Công nghệ (ở tiểu học), môn Khoa học tự nhiên (ở trung học cơ sở); + Các chuyên đề dạy học về giáo dục STEM ở lớp 10, 11, 12; các hoạt động trải nghiệm dưới hình thức câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, trong đó có các hoạt động nghiên cứu STEM; + Tính mở của chương trình cho phép một số nội dung giáo dục STEM có thể được xây dựng thông qua chương trình địa phương, kế hoạch giáo dục nhà trường; qua những chương trình, hoạt động STEM được triển khai, tổ chức thông qua hoạt động xã hội hóa giáo dục; 1.1. Mục tiêu của giáo dục STEM trong Chương trình Giáo dục phổ thông mới Mục tiêu giáo dục STEM phù hợp với mục tiêu giáo dục của Việt Nam được nêu trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Gồm 3 mục tiêu chính như sau: Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc lĩnh vực STEM: Thông qua chương trình giáo dục, HS hình thành và phát triển năng lực STEM – là khả năng hiểu biết và vận dụng các kiến thức trong bốn lĩnh vực STEM. Mục tiêu này không phải là để HS trở thành những nhà toán học, nhà khoa học, kĩ sư hay những kĩ thuật viên mà là phát triển cho HS các kĩ năng có thể được sử dụng để làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ hiện đại ngày nay. Cụ thể, HS biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn, biết sử dụng, quản lí và truy cập Công nghệ và biết về quy trình thiết kế kĩ thuật và chế tạo ra các sản phẩm. Phát triển các năng lực chung cho HS: Thông qua các hoạt động học tập gắn liền với các chủ đề giáo dục STEM, góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học của HS. Qua đó, giáo dục STEM giúp chuẩn bị cho HS khả năng nắm bắt những cơ hội và đối mặt với những thách thức trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa và thời đại phát triển công nghiệp 4.0. Định hướng nghề nghiệp: Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những kiến thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp trong tương lai của HS. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có năng lực, phẩm chất tốt, đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước. 1.2. Nội dung giáo dục STEM thể hiện trong môn Khoa học tự nhiên và môn Sinh học Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật vô cùng gần gũi với đời sống hằng ngày của con người. Bên cạnh đó, môn Sinh học cũng có mối quan hệ chặt chẽ với các môn học khác như Vật lí, Hóa học, Toán học,…; vận dụng kiến thức của các môn học này vào giải thích các hiện tượng, quy luật sinh học. Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, kiến thức Sinh học ngày càng được bổ sung nhiều hơn và ngày càng rút ngắn khoảng cách giữa lí thuyết và ứng dụng. Chính vì thế các chủ đề STEM trong môn Sinh học cũng khá phong phú và đa dạng, từ những chủ đề liên quan đến việc chăm sóc sức khỏe bản thân, gia đình đến những chủ đề giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học,.. Trong chương trình GDPT hiện hành, có thể khai thác các chủ đề giáo dục STEM ở các lớp dựa trên vận dụng kiến thức, kĩ năng của môn Sinh học như sau: Trong chương trình môn Khoa học tự nhiên (cấp THCS) và Sinh học (cấp THPT) theo Chương trình giáo dục phổ thông mới, có thể khai thác các chủ đề giáo dục STEM ở các lớp dựa trên vận dụng kiến thức, kĩ năng của môn Sinh học như sau: 1.3. Các phương pháp dạy học áp dụng trong giáo dục STEM Định hướng đổi mới phương pháp dạy học nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông phù hợp với giáo dục STEM ở cấp độ dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn. Một số phương pháp dạy học phù hợp thường xuyên được áp dụng trong giáo dục STEM bao gồm:
Dạy học dự án là phương pháp dạy học tích cực rất phù hợp để tổ chức dạy học các chủ đề/ bài học STEM gắn với qu trình thiết kế kỹ thuật và đòi hỏi chế tạo sản phẩm. Không gian thực hiện các nhiệm vụ dự án thường mở và kéo dài vượt thời gian trong khuôn khổ tiết học. Để thực hiện được cần có sự bố trí hợp lí thời gian trên lớp và thời gian ở nhà. Trong phương pháp học tập theo dự án, học sinh giải quyết một vấn đề, nhưng trọng tâm là sản phẩm mà học sinh cần phải tạo ra.
Thông thường, giáo viên trình bày một câu hỏi định hướng mà học sinh có thể tham chiếu đến trong suốt bài học, và câu hỏi này nhắc nhở các em lí do căn bản vì sao các em cần giải quyết vấn đề. Sau khi được trình bày vấn đề, định nghĩa nó, và tạo ra các vấn đề học tập, học sinh tiếp tục giải quyết các vấn đề học tập, và sau đó xây dựng một giải pháp tiềm tàng và củng cố nó với các bằng chứng. Trong học tập dựa trên vấn đề, không có một câu trả lời đúng cho vấn đề. Thay vì làm việc hướng tới một câu trả lời “đúng”, học sinh thực hành các kĩ năng tư duy phản biện và phát triển các giải pháp riêng của mình.
Dạy học khám phá theo mô hình 5E được Bybee và các cộng sự giới thiệu. 5E viết tắt của 5 từ bắt đầu bằng chữ E trong tiếng Anh: Engage (Lôi cuốn), Explore (khám phá), Explain (Giải thích), Elaborate (Củng cố-Áp dụng), và Evaluate (Đánh giá). Phương pháp 5E dựa trên thuyết kiến tạo (constructivism) của quá trình học, theo đó học sinh xây dựng các kiến thức mới dựa trên các kiến thức hoặc trải nghiệm đã biết trước đó.
Học tập qua thiết kế được dựa trên nền tảng của việc học đi đôi với hành. Nó không liên quan tới việc lặp lại hoặc tạo ra mô hình của một cái đã có sẵn; thay vào đó, nó hướng tới những giải pháp sơ khai do học sinh xây dựng để giải quyết những vấn đề mà đã được giải quyết bởi những người khác trước đó.
Thông thường, học sinh học tập theo nhóm nhỏ để giải quyết vấn đề hoặc thực hiện các dự án. Điều này cho phép học sinh thực hành làm việc hợp tác. Từng học sinh phải hỗ trợ tìm ra giải pháp, sau đó cùng nhau làm việc theo nhóm để đánh giá từng giải pháp và xác định đâu là giải pháp tốt nhất.
1.4. Các hình thức tổ chức dạy học STEM trong nhà trường phổ thông hiện nay: Theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hiện nay có 3 hình thức cơ bản để tổ chức giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông, bao gồm: 1.4.1. Dạy học các môn khoa học theo bài học STEM
1.4.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM
1.4.3. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật
1.5. Đánh giá trong giáo dục STEM Đánh giá kết quả học tập là một thành tố không thể thiếu trong quá trình dạy học. Đánh giá giúp giáo viên có được những thông tin để đưa ra những điều chỉnh phù hợp về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, cũng như có tác động tích cực ở người học, giúp người học điều chỉnh thái độ, hành vi, kích thích hứng thú học tập, nâng cao hiệu quả học tập của người học. Trong dạy học định hướng giáo dục STEM, đánh giá càng có vai trò quan trọng và là vấn đề cốt lõi đảm bảo sự thành công cho một chương trình giáo dục STEM. 1.5.1. Nguyên tắc đánh giá Đặc điểm của giáo dục STEM là định hướng sản phẩm, phương pháp giảng dạy là dạy học dựa trên dự án, học tập theo nhóm… Do vậy, việc đánh giá thường xuyên, đa dạng hóa các hình thức và công cụ đánh giá là rất cần thiết. Ở đây, giáo viên có thể đánh giá dựa trên các hoạt động trên lớp, đánh giá qua việc trình bày, báo cáo sản phẩm của người học… cần đảm bảo nguyên tắc kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh.
1.5.2. Các yêu cầu đánh giá Việc đánh giá kết quả học tập trong giáo dục STEM cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
1.5.3. Xây dựng công cụ đánh giá trong giáo dục STEM Đánh giá học tập trong giáo dục STEM cần tập trung vào (i) kiến thức riêng rẽ của môn học STEM, (ii) kiến thức và kĩ năng tích hợp của các môn học STEM và các kĩ năng mềm (ví dụ kĩ năng tư duy phản biện và phân tích) của học sinh. Các mức độ có thể được sử dụng để đánh giá trong giáo dục STEM gồm:
Xuất phát từ cấu trúc của năng lực và mục tiêu đánh giá năng lực, giáo viên cần lựa chọn công cụ thu nhận thông tin qua các hành vi tương ứng với các năng lực thành tố của năng lực muốn đánh giá. Từ đó, lựa chọn các hình thức kiểm tra đánh giá. Sau đây là mô tả các công cụ thu thập thông tin để đánh giá quá trình trong giáo dục STEM: 2. Hướng dẫn thiết kế chủ đề STEM 2.1. Các tiêu chí xây dựng chủ đề/ bài học STEM Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn Trong các bài học STEM, học sinh được đặt vào các vấn đề thực tiễn xã hội, kinh tế, môi trường và yêu cầu tìm các giải pháp. Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM kết hợp tiến trình khoa học và quy trình thiết kế kĩ thuật Tiến trình bài học STEM cung cấp một cách thức linh hoạt đưa học sinh từ việc xác định một vấn đề – hoặc một yêu cầu thiết kế – đến sáng tạo và phát triển một giải pháp. Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm Quá trình tìm tòi khám phá được thể hiện trong các hoạt động của chủ đề STEM. Học sinh sẽ thực hiện các quan sát, tìm tòi, khám phá để xây dựng, kiểm chứng các quy luật, qua đó, học được kiến thức nền đồng thời rèn luyện các kĩ năng tiến trình như: Quan sát, đưa ra dự đoán, tiến hành thí nghiệm, đo đạc, thu thập số liệu, phân tích số liệu… Quá trình tìm tòi khám phá còn giúp học sinh kiểm chứng các giải pháp khác nhau để tối ưu hoá sản phẩm. Trong các bài học STEM, hoạt động học của học sinh được thực hiện theo hướng mở có “khuôn khổ” về các điều kiện mà học sinh được sử dụng (chẳng hạn các vật liệu khả dụng). Hoạt động học của học sinh là hoạt động được chuyển giao và hợp tác; các quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của chính học sinh. Học sinh thực hiện các hoạt động trao đổi thông tin để chia sẻ ý tưởng và tái thiết kế nguyên mẫu của mình nếu cần. Học sinh tự điều chỉnh các ý tưởng của mình và thiết kế hoạt động tìm tòi, khám phá của bản thân. Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo Giúp học sinh làm việc trong một nhóm kiến tạo là một việc khó khăn, đòi hỏi tất cả giáo viên STEM ở trường làm việc cùng nhau để áp dụng phương thức dạy học theo nhóm, sử dụng cùng một ngôn ngữ, tiến trình và yêu cầu về sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Làm việc nhóm trong thực hiện các hoạt động của bài học STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán mà học sinh đã và đang học Trong các bài học STEM, giáo viên cần kết nối và tích hợp một cách có mục đích nội dung từ các chương trình khoa học, công nghệ, tin học và toán. Lập kế hoạch để hợp tác với các giáo viên toán, công nghệ, tin học và khoa học khác để hiểu rõ nội hàm của việc làm thế nào để các mục tiêu khoa học có thể tích hợp trong một bài học đã cho. Từ đó, học sinh dần thấy rằng khoa học, công nghệ, tin học và toán không phải là các môn học độc lập, mà chúng liên kết với nhau để giải quyết các vần đề. Điều đó có liên quan đến việc học toán, công nghệ, tin học và khoa học của học sinh. Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất nhiều phương án, và lựa chọn phương án tối ưu. Trong các giả thuyết khoa học, chỉ có một giả thuyết đúng. Ngược lại, các phương án giải quyết vấn đề đều khả thi, chỉ khác nhau ở mức độ tối ưu khi giải quyết vấn đề. Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học STEM. 2.2. Quy trình thiết kế chủ đề/ bài học STEM : Bước 1. Xác định vấn đề (bài học, chủ đề) STEM
Xuất hiện ý tưởng là một vấn đề khó, dưới đây là một số gợi ý để xác định ý tưởng cho chủ đề STEM trong dạy học môn Hoá học: + Rà soát chương trình môn Sinh học —>liên kết các vấn đề thực tiễn có liên quan -—chọn vấn đề thực tiễn phù hợp với nội dung chương trình. Hoặc có thể tham khảo từ những chủ đề, ý tưởng của người khác, hoặc của tài liệu —điều chỉnh cho phù hợp. + Tạo ra một danh sách các kết quả đầu ra sau khi học chủ đề STEM. Chẳng hạn: Bạn muốn HS hiểu được những gì? (Khi trả lời câu hỏi này, cần gắn kết, liên quan đến hiểu biết, thói quen, kinh nghiệm của HS). HS có thể làm những gì? (Cần gắn kết đến lĩnh vực học tập, nội dung được học của HS). HS cần phải có và sử dụng những nguồn lực nào? Các cách bạn sử dụng để bồi dưỡng, giúp đỡ HS? Những kết nối liên môn nào sẽ phải thực hiện? Đối tác trong cộng đồng nào mà HS cần được thực hiện? Đối tác trong cộng đồng nào mà HS sẽ phải đóng vai? Làm thế nào để HS thể hiện, hay chứng minh kết quả học tập của mình? + Có thể kết nối với các mục tiêu toàn cầu, kết nối với các tiêu chuẩn NGSS (Next Generation Science Standards) + Những câu chuyện hoặc những vấn đề xảy ra trong đời sống thực từ các tin tức thời sự hoặc phim tài liệu khoa học có mối liên hệ với kiến thức hoá học. + Những hoạt động thực tế của các xưởng sản xuất, nhà máy, cơ quan trong các ngành nghề liên quan đến khoa học và công nghệ. Điều này giúp cho các HS dễ dàng hình dung hơn các công việc, ngành nghề trong tương lai. + Một số tài liệu tham khảo Tóm lại: Từ ý tưởng -Mác định mục tiêu, nội dung, PPDH, phương tiện, …định hình quá trình HS sẽ làm ra sản phẩm -có cách để hỗ trợ, hướng dẫn HS (nếu cần).
Tên của chủ đề STEM rất quan trọng. Khi đặt tên cho chủ đề STEM, cần viết ngắn gọn, sáng tạo, hấp dẫn, gợi nhớ, thể hiện được vấn đề cần giải quyết, kích thích tính hứng thú mong muốn được giải quyết vấn đề của HS đối với vấn đề đặt ra.
Nêu một đoạn ngắn về tình huống có vấn đề của chủ đề STEM mà HS cần phải giải quyết. Giáo dục STEM mô phỏng cách các nhà khoa học phát minh ra tri thức khoa học. Tuy nhiên, giáo dục STEM không phải biến HS thành những nhà khoa học, do đó khi lựa chọn hay xây dựng vấn đề của chủ đề STEM, cần chỉ rõ: +Bối cảnh tình huống cụ thể để đảm bảo các nội dung lựa chọn mang tính thực tiễn + Nhìn nhận ở cả góc độ phạm vi ảnh hưởng và độ phức tạp của vấn đề sao cho phù hợp với đối tượng HS cả về bậc học, loại hình trường, đặc điểm vùng miền. + Sản phẩm cần tạo ra là gì?
Chỉ rõ các vật liệu HS được phép sử dụng khi làm thí nghiệm là như thế nào: GV cung cấp, hay những đồ vật có thể tái chế xung quanh môi trường sống của HS, hay là HS có thể mua (nếu mua thì quy định mức chi tiêu như thế nào). Khi xác định sản phẩm: lưu ý xác định quá trình HS sẽ thực hiện là quy trình khoa học hay quy trình thiết kế kĩ thuật.
Sau khi xác định tên chủ đề, thiết lập bảng mô tả trong đó chỉ rõ nội dung kiến thức Sinh học và kiến thức các môn thuộc lĩnh vực STEM liên quan đến chủ đề. Có thể phối hợp với các giáo viên bộ môn có liên quan đến chủ đề cùng xây dựng các nội dung nhằm đảm bảo tính chính xác khoa học và sự phong phú của chủ đề. Kiến thức trong mỗi chủ đề STEM cần có sự tích hợp giữa kiến thức và kĩ năng của các lĩnh vực chuyên môn riêng. Để tường minh điều này, cần chỉ rõ trong chủ đề giáo dục STEM này có huy động kiến thức, kĩ năng nào của từng lĩnh vực toán, khoa học, công nghệ và kĩ thuật. Bước 2. Viết mục tiêu học tập cụ thể cho chủ đề, xác định thiết bị dạy học và học liệu cho chủ đề STEM, PPDH, kĩ thuật dạy học, thời gian
Có thể đặt ra những mục tiêu học tập đa đạng khác nhau phù hợp với bối cảnh cụ thể của lớp học tuy nhiên cần phù hợp với yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của các lĩnh vực trong chủ đề. Cần chỉ rõ các năng lực cần đạt được của HS cụ thể trong từng lĩnh vực giáo dục STEM. Mục tiêu phải được diễn đạt bằng các động từ hành động có thể lượng hoá, đánh giá được mức độ lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS như: Nêu được .., So sánh được…, Giải thích được …., Viết được., Áp dụng . để ., Làm được .., Trình bày được., thao tác được…, Ý thức được…, (Theo mục tiêu nhận thức của Bloom, mục tiêu kĩ năng của Dave và mục tiêu thái độ – tình cảm của Krathworl)
Cung cấp cho HS các nguồn tài liệu tham khảo, hoặc các địa chỉ đáng tin cậy để HS tự tìm kiếm, cung cấp các phiếu học tập, các phiếu hướng dẫn tự học,.. Dự kiến phương án đánh giá kết quả học tập của HS như: Đánh giá bằng quan sát, nhận xét; đánh giá đồng đẳng; tự đánh giá;. Làm rõ các tiêu chí đánh giá như cách biên soạn câu hỏi, hay bài tập, nhiệm vụ học tập; cách tạo ra sản phẩm học tập của HS; xây dựng bảng tự đánh giá rubric; cách tổ chức báo cáo; cách báo cáo, cách viết nhật kí dạy học,.. .Lưu ý: đối với hoạt động đề xuất giải pháp, GV cần yêu cầu HS viết biên bản đề xuất giải pháp
PPDH, KTDH tích cực được chọn để tổ chức hoạt động học với chủ đề STEM phải thể hiện rõ trong kế hoạch dạy học chủ đề đã biên soạn. Bước 3. Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học Bước này thể hiện rõ dự kiến tổ chức dạy học chủ đề STEM. Để thực hiện được việc này cần làm rõ: Chủ đề có những hoạt động nào, từng hoạt động đó thực hiện vai trò gì trong việc đạt được mục tiêu toàn bài? Đầu tiên, cần phân loại được loại hình giáo dục STEM sử dụng trong chủ đề là STEM vận dụng hay nghiên cứu kiến thức mới Xác định nội dung kiến thức là toàn bài hay một phần,. Từ đó dự kiến các hoạt động dạy học là giao nhiệm vụ ->HS nghiên cứu kiến thức nền (STEM nghiên cứu). Hay GV dạy kiến thức nền ->HS vận dụng giải quyết vấn đề tạo sản phẩm STEM (STEM vận dụng). Hoặc có thể kết hợp cả hai quy trình (xem lại mục1.3). Có thể chia hoạt động theo vấn đề cần giải quyết hoặc theo cấu trúc nội dung của chủ đề. Mỗi nội dung nhỏ, hoặc một vấn đề cần giải quyết của chủ đề có thể được xây dựng thành một hoặc vài hoạt động dạy học khác nhau. Ứng với mỗi hoạt động, GV cần thực hiện các công việc sau:
2.3. Tiến trình hoạt động dạy học trong chủ đề/ bài học STEM Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế thông qua cải tiến, kết hợp từ mô hình dạy học 5E, quy trình thiết kế kĩ thuật và quy trình khoa học: Hoạt động 1: Xác định vấn đề
Mục tiêu của giáo dục STEAM là gì?STEAM là phương pháp giáo dục liên ngành hiện đại, mục tiêu của nó là cung cấp cho người học các kiến thức và kĩ năng từ 5 lĩnh vực: Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật), Art (Nghệ thuật) và Mathematics (Toán học). Mục đích của việc tạo hồ sơ học tập STEM của học sinh là gì?Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh được khám phá các ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Chương trình STEM có lợi ích gì?Giáo dục STEM còn cung cấp cho học sinh những kỹ năng mềm như giải quyết vấn đề, tư duy phản biện, kỹ năng cộng tác, khả năng giao tiếp… Chẳng hạn với hoạt động làm tên lửa khí, các em sẽ được rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, giải quyết vấn đề và hướng đến thành quả chung của cả đội. Chuyên đề STEM là gì?STEM là mô hình giáo dục theo cách tiếp cận liên môn. Thay vì học từng môn tách biệt, rời rạc, STEM tích hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, rèn luyện tư duy đa chiều, giúp trẻ tìm hiểu tường tận nguồn gốc của vấn đề bằng cảm nhận tai nghe, mắt thấy, tay làm. |