Chi phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán vào đâu năm 2024

Các hoạt động của doanh nghiệp sẽ thường xuyên dẫn đến nhu cầu giao dịch kinh tế, chuyển tiền thông qua ngân hàng; đồng thời họ phải chi trả một khoản phí đáng kể khi sử dụng các dịch vụ này. Số tiền phí này được xem như một phần chi phí hoạt động của doanh nghiệp và phải được hạch toán minh bạch. Vậy cụ thể phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán như thế nào?

1. Phí chuyển tiền ngân hàng ai phải chịu?

Bản chất của việc chuyển tiền giao dịch qua lại giữa các doanh nghiệp, hoặc giữa doanh nghiệp với cá nhân chính là nhờ ngân hàng đứng giữa thực hiện thu hộ hoặc chi hộ. Phí chuyển tiền phát sinh khi sử dụng dịch vụ này do ai chịu thì sẽ tùy theo từng trường hợp dưới đây:

1.1. Chuyển tiền khi trả tiền nhà cung cấp

Trong trường hợp này thì bên chi tiền sẽ chịu phí. Trong Ủy nhiệm chi được lập cần có riêng một dòng “Phí chuyển tiền”.

Trường hợp kế toán lập riêng một “Uỷ nhiệm chi trả tiền nhà cung cấp”, thì ngoài chứng từ này cần lập thêm một Ủy nhiệm chi khác ghi rõ số phí chuyển tiền để phục vụ cho việc hạch toán ở giai đoạn sau.

1.2. Chuyển tiền khi thu tiền khách hàng

Lúc này bên nào thu tiền thì bên đó sẽ chịu phí. Trong chứng từ Thu tiền gửi cần có riêng một dòng “Phí chuyển tiền”. Trường hợp kế toán lập chứng từ ghi rõ “Thu tiền gửi từ khách hàng” thì nên lập thêm một Ủy nhiệm chi khác, trong đó ghi rõ số phí chuyển tiền ngân hàng.

Chi phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán vào đâu năm 2024

1.3. Chuyển tiền khi tạm ứng trong nội bộ công ty

Khi doanh nghiệp chuyển tiền trong nội bộ công ty như: tạm ứng phí công tác, tạm ứng tiền lương, tạm ứng chi phí thu mua,... giữa doanh nghiệp và người lao động cần có thỏa thuận trước với nhau về việc ai sẽ chịu phí ngân hàng. Trong trường hợp này thường là doanh nghiệp chịu phí.

2. Hướng dẫn hạch toán phí chuyển tiền ngân hàng

Phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán như thế nào cho đúng cách luôn là vấn đề gây băn khoăn trong công tác kế toán doanh nghiệp. Để thuận tiện cho các quá trình đối chiếu công nợ, thanh tra kiểm tra của cơ quan Thuế… bạn có thể hạch toán phí ngân hàng như sau.

2.1. Phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán vào đâu?

Hạch toán phí chuyển tiền khi trả tiền nhà cung cấp

  • Nợ TK331/ Có TK112: Số tiền chuyển
  • Nợ TK6428/ Có TK112: Phí chuyển tiền

Chi phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán vào đâu năm 2024

Hạch toán phí chuyển tiền khi thu tiền khách hàng

  • Nợ TK112/ Có TK131: Số tiền chuyển
  • Nợ TK6428/ Có TK131: Phí chuyển tiền

Chi phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán vào đâu năm 2024
Trường hợp hạch toán phí chuyển tiền khi tạm ứng trong nội bộ công ty: Phí chuyển tiền đưa vào Nợ TK642.

2.2. Quy trình hạch toán phí chuyển tiền ngân hàng

Khi chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng này sang tài khoản ngân hàng khác, phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán theo quy trình như sau:

  • Bước 1: Kế toán thanh toán hoặc kế toán ngân hàng lập một trong các chứng từ: Uỷ nhiệm chi/ Lệnh chuyển tiền/ Séc chuyển khoản. Sau khi lập xong thì chuyển tới Kế toán trưởng hoặc Giám đốc ký duyệt.
  • Bước 2: Chuyển Ủy nhiệm chi/ Lệnh chuyển tiền/ Séc chuyển khoản tới ngân hàng. Ngân hàng sẽ căn cứ vào chứng từ trên để tiến hành thủ tục trích tiền từ tài khoản và chuyển tới người thụ hưởng.
  • Bước 3: Sau khi thực hiện lệnh thành công, ngân hàng nơi chuyển tiền đi sẽ lập giấy báo Nợ hoặc chứng từ hạch toán. Ngân hàng nơi nhận tiền đến sẽ lập giấy báo Có. Các chứng từ này đều gửi về kế toán doanh nghiệp.
  • Bước 4: Căn cứ vào những tài liệu trên, kế toán ghi Sổ tiền gửi ngân hàng và tiến hành hạch toán phí chuyển tiền ngân hàng vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp theo hai bước:

+ Hạch toán chứng từ chuyển tiền nội bộ. Khai báo đầy đủ các thông tin chi tiết ghi trên chứng từ, bao gồm cả số tài khoản chi tiền và số tài khoản nhận tiền.

Chi phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán vào đâu năm 2024

+ Hạch toán phí chuyển tiền. Khai báo rõ ràng các thông tin trên chứng từ chi tiền, bao gồm cả phương thức thanh toán, tài khoản nào chịu phí chuyển tiền.

Chi phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán vào đâu năm 2024

Nhìn chung, phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán như thế nào sẽ tùy theo từng trường hợp giao dịch của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi người thực hiện nghiệp vụ kế toán phải có chuyên môn vững để hạch toán đúng và đủ, tránh được những sai sót có thể gây khó khăn cho quá trình đối chiếu sổ sách về sau.

CÁCH HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 112 - TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 (Có hiệu lực từ ngày 1/1/2015). Thay thế Chế độ kế toán theo QĐ 15.: dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi tại Ngân hàng của doanh nghiệp.

1. Nguyên tắc kế toán - Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).

  1. Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
  1. Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
    Chi phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán vào đâu năm 2024
  2. Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
  1. Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng. đ) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc: - Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1122. - Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền. Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
  1. Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
  1. Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc: - Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá mua của các ngân hàng không có chênh lệch đáng kể thì có thể lựa chọn tỷ giá mua của một trong số các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ làm căn cứ đánh giá lại. - Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng Bên Nợ: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng; - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam). - Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo Bên Có: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng; - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam). - Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo Số dư bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.

Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:

  1. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián thu (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

  1. Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

3.2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).

3.3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

3.4. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 111 - Tiền mặt.

3.5. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 113 - Tiền đang chuyển.

3.6. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)

Có các TK 128, 131, 136, 141, 244, 344.

3.7. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn) Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

3.8. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

3.9. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.

3.10. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ, ký cược, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

3.11. Mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết... bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

3.12. Mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: - Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. - Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.

3.13. Mua hàng tồn kho bằng tiền gửi ngân hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.

3.14. Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,... Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.

3.15. Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

3.16. Chi phí tài chính, chi phí khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ các TK 635, 811,… Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

3.17. Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi: Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

3.18. Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

3.19. Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.

3.20. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ: Phương pháp kế toán các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền gửi ngân hàng thực hiện tương tự như ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111).

3.21. Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ - Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, ghi: Nợ TK 1123 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. - Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 1123 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước).

_____________________________________________

Các bạn muốn học thực hành làm kế toán tổng hợp trên chứng từ thực tế, thực hành xử lý các nghiệp vụ hạch toán, tính thuế, kê khai thuế GTGT. TNCN, TNDN... tính lương, trích khấu hao TSCĐ....lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế cuối năm ... thì có thể tham gia:

Phí chuyển tiền thuế suất bao nhiêu?

Như vậy, trong phạm vi vận chuyển hàng hóa nội địa, chi phí vận chuyển vẫn được tính thuế theo quy định của nhà nước. Mức thuế suất hiện hành đang được áp dụng là 3% trên mỗi cước phí đơn hàng.

Hạch toán có nghĩa là gì?

Hạch toán là hệ thống 4 quá trình, trong đó bao gồm: giám sát, đo lường, tính toán và ghi chép nhằm đảm bảo các hoạt động kinh tế được kiểm soát chặt chẽ. Quan sát: Hoạt động này được thực hiện với mục đích định hướng, phản ánh sự tồn tại của đối tượng cần thu thập.

Chi phí ngoài là gì?

Chi phí ngoài sản xuất là gì? Chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ nhưng có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm hai loại chính là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Phí chuyển tiền là gì?

Phí chuyển tiền các ngân hàng là một loại phí giao dịch được ngân hàng quy định. Khoản phí này người dùng phải trả khi có giao dịch chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của mình sang tài khoản ngân hàng người khác bằng mọi hình thức thực hiện như: SMS banking, Internet banking, ứng dụng tài chính, cây ATM.