Cách hạch toán chi phí bảo trì sửa chữa lớn năm 2024

Về mặt nguyên tắc kế toán chung, cả VAS và IFRS đều chia subsequent expenditures ra làm 2 loại: Chi phí sửa chữa/bảo trì TSCĐ và chi phí nâng cấp/cải tạo TSCĐ. Đối với chi phí nâng cấp, cải tạo TSCĐ thì treatment giữa VAS và IFRS là như nhau: vốn hóa vào giá trị TSCĐ. Trong nội dung bài viết này sẽ đề cập tới các khác biệt cơ bản trong kế toán chi phí sửa chữa/bảo trì TSCĐ.

1. Chi phí bảo dưỡng thường xuyên TSCĐ

Đối với khoản chi phí này thì VAS và IFRS đều yêu cầu ghi nhận vào chi phí trong kỳ. Ví dụ: Một chiếc xe máy định kỳ hàng tháng (hoặc mỗi 1.500 km) đều phải thực hiện thay dầu thì chi phí thay dầu định kỳ được hạch toán vào chi phí hàng kỳ.

2. Chi phí sửa chữa bất thường/Chi phí sửa chữa lớn

Khi phát sinh các chi phí mà không phải chi phí bảo dưỡng/bảo trì định kỳ, VAS yêu cầu phải tách biệt chi phí sửa chữa để duy trì tình trạng hoạt động của TSCĐ và chi phí giúp kéo dài tuổi thọ hoặc tăng công năng sử dụng của tài sản. Tuy nhiên, trong thực tế rất khó để có thể phân biệt được một khoản chi phí chi ra là để duy trì tình trạng hoạt động hoặc để tăng công năng hoặc có cả 2 tính chất này, vì vậy chuẩn mực quốc tế đưa ra một cách tiếp cận mang tính chất mở và dễ dàng áp dụng trong thực tế hơn.

Ví dụ: Một chiếc ô tô đang sử dụng thì bị hỏng, có thể do va chạm khi tham gia giao thông hoặc các lỗi kỹ thuật khác, chi phí sửa chữa hết 500 triệu đồng. – Đối với VAS: Ghi nhận toàn bộ vào chi phí trong kỳ (nếu giá trị nhỏ) hoặc ghi nhận vào chi phí trả trước và phân bổ trong khoảng thời gian tối đa 36 tháng nếu giá trị sửa chữa lớn. – Đối với IFRS: Sẽ xác định xem việc sửa chữa này có bao gồm việc thay thế các bộ phận trọng yếu của tài sản hay không. + Chi phí sửa chữa chủ yếu bao gồm việc thay thế các bộ phận quan trọng của tài sản: trong trường hợp này, chuẩn mực quốc tế yêu cầu vốn hóa giá trị của các bộ phận thay thế vào giá trị TSCĐ, đồng thời ghi giảm giá trị còn lại của các bộ phận được thay thế (kể cả trường hợp các bộ phận được thay thế trước đó không được ghi nhận và khấu hao một cách riêng biệt). IAS 16 về PPE có nêu một số phương pháp để xác định giá trị các bộ phận được ghi giảm trong trường hợp này, trong đó phương pháp replacement cost được sử dụng phổ biến. + Chi phí sửa chữa nếu chủ yếu bao gồm chi phí nhân công, chi phí thay thế các bộ phận không trọng yếu, các chi phí khác sẽ được ghi nhận toàn bộ vào chi phí trong kỳ.

Trong cả hai trường hợp, một giá trị lớn chi phí sẽ được ghi nhận vào chi phí trong kỳ để phản ánh thực tế tổn thất đã diễn ra thay vì hoãn lại là một khoản mục tài sản (chi phí trả trước) theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.

3. Chi phí bảo trì TSCĐ định kỳ theo yêu cầu kỹ thuật

  1. Đối với chi phí TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải bảo trì định kỳ (VD 5 năm một lần), VAS cho phép hai hướng xử lý: – Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hàng năm, đồng thời ghi nhận một khoản dự phòng phải trả (trước đây theo QĐ15 là chi phí phải trả – 335) – Trong trường hợp không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, VAS yêu cầu treo lại chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trên tài khoản chi phí trả trước (nếu giá trị lớn), sau đó thực hiện phân bổ vào chi phí trong kỳ trong thời gian không quá 36 tháng. Trong trường hợp số 1, việc ghi nhận một khoản dự phòng phải trả là không phù hợp với định nghĩa ghi nhận nợ phải trả (theo đó doanh nghiệp phải có legal hoặc constructive obligation). Trong trường hợp số 2, việc quy định phân bổ chi phí sửa chữa trong thời gian 3 năm cũng không thực sự phù hợp.
  1. Hướng dẫn của IFRS về trường hợp Major inspections/Overhaul

– Đối với chi phí major inspections thì chuẩn mực quốc tế yêu cầu không được trích trước chi phí, vì tại thời điểm trích trước doanh nghiệp chưa có “nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ các giao dịch trong quá khứ” và do đó chưa đủ điều kiện để ghi nhận một khoản dự phòng nói riêng và một khoản nợ phải trả nói chung. Ví dụ: doanh nghiệp có thể ngừng không tiếp tục sử dụng tài sản nữa và khi đó sẽ không phải thanh toán bất kỳ một chi phí nào liên quan tới việc sửa chữa/bảo trì tài sản. Lưu ý là việc trích trước chi phí bảo trì tài sản định kỳ theo yêu cầu kỹ thuật này khác với trường hợp ghi nhận khoản dự phòng về chi phí hoàn nguyên (Decommissioning costs) vì đối với trường hợp Decommissioning costs, doanh nghiệp đã có nghĩa vụ hiện tại (legal obligation).

– Cách xử lý đối với major inspections tương tự như đối với trường hợp replacement parts, doanh nghiệp thực hiện ghi giảm toàn bộ carrying amount của chi phí lần trước đó nếu chưa phân bổ hết (không phân biệt chi phí major inspection trước đó có được ghi nhận và khấu hao tách biệt hay không), đồng thời vốn hóa chi phí lần này vào giá trị tài sản (ghi nhận tách biệt với các bộ phận hữu hình khác và khấu hao trong thời gian bảo trì định kỳ theo thông số kỹ thuật, ví dụ trong trường hợp này là 5 năm).

Tôi Thái Sơn đây, đối với Tài sản cố định thì tôi đã chia sẻ với các bạn khá nhiều những bài viết về cách h ạch toán rồi, đúng không ạ? Hôm nay tôi xin được gửi tới các bạn về "cách hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ".

Vậy thì theo các bạn

- Thế nào là sửa chữa lớn TSCĐ?

Cách hạch toán chi phí bảo trì sửa chữa lớn năm 2024

BỘ VIDEO KẾ TOÁN EXCEL MIỄN PHÍ

Bộ video hướng dẫn chi tiết việc lập file Báo cáo tài chính trên phần mềm Excel . Chi Tiết - Đơn Giản - Dễ Làm

- Chi phí S ửa chữa lớn TSCĐ có được tính vào phí hợp lý?

- Cần phải có hồ sơ chứng từ gì?​

Nào các bạn hãy cùng kế toán xây dựng đi tìm câu trả lời nhé!

Căn cứ: Thông tư Số: 45/2013/TT– BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định

  • Điều 2. Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:

* Ta cần hiểu rõ 2 khái niệm:

  • 13. Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.
  • 14. Nâng cấp TSCĐ: là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho TSCĐ nhằm nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, tính năng tác dụng của TSCĐ so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ; đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của TSCĐ so với trước.
  • Điều 7. Đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định:

* Nâng cấp tài sản cố định:

​- Các chi phí doanh nghiệp chi ra để đầu tư nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

\=> Như vậy chi phí ngân Nâng cấp TSCĐ thì ghi nhận tăng vào Nguyên giá tài sản cố định và phân bổ vào chi phí

* Sửa chữa tài sản cố định:

- Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.

+ Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.

Cách hạch toán chi phí bảo trì sửa chữa lớn năm 2024

Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ

- Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.​

  • Xem Thêm: Chi phí máy thi công

SỬA CHỮA LỚN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

  • Điều 8. Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
  • c) Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản (bao gồm cả thuê hoạt động và thuê tài chính) quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.
  • Bước 01: Hồ sơ pháp lý ban đầu

– Biên bản ghi nhận trạng thái thiệt hại của tài sản

– Dự toán , kế hoạch hay còn gọi là Báo cáo kinh tế kỹ thuật chi phí sữa chữa mua sắm

– Quyết định phê duyệt: Báo cáo kinh tế kỹ thuật

– Quyết định phê duyệt kinh phí sữa chữa

– Thư mời các đơn vị báo giá

– Hợp đồng thi công sửa chữa, thanh lý hợp đồng

– Chứng từ thanh toán

  • Bước 02: Tiến hành trích lập chi phí sữa chữa lớn TK335 - CHI PHÍ PHẢI TRẢ

3. Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh số chi sửa chữa lớn TSCĐ dự tính sẽ phát sinh, ghi:

Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 335 – Chi phí phải trả.

  • Bước 03: tiến hành thực thi sữa chữa

– Công tác đầu tư XĐCB và sửa chữa lớn TSCĐ của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo phương thức giao thầu hoặc tự làm.

– Ở các doanh nghiệp tiến hành đầu tư XDCB theo phương thức tự làm thì tài khoản này phản ánh cả chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp, sửa chữa.

*TH 01: Nếu giao thầu cho công ty xây dựng theo hình thức khoán gọn.

– Căn cứ hợp đồng giao thầu, biên bản nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, hoá đơn GTGT.

– Khi công trình hoàn thành, việc nghiệm thu tổng thể đã được thực hiện xong, tài sản được bàn giao và đưa vào sử dụng:

+ Biên bản nghiệm thu hoàn công trình đưa vào sử dụng

+ Biên bản xác nhận khối lượng

+ Bảng quyết toán khối lượng

\=> Nhận được hóa đơn , ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412, 2413)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

\=> Ghi nhận chi phí chờ phân bổ :

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả

Có TK 241 – XDCB dỡ dang (2413).

\=> Xác định thời gian sử dụng tính khấu hao bộ phận sử dụng:

Nợ TK 627,641,642/ Có TK 214

*TH 02: Nếu là bên bạn tự làm

\=> Nguyên vật liệu đưa vào công trình: sắt đá, xi măng…

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).

\=> Trường hợp chuyển thẳng thiết bị không cần lắp đến địa điểm thi công :

Nợ TK 241 – XDCB dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332 )

Có TK 331 – Phải trả cho người bán

\=> Khi xuất NVL ra sử dụng

Nợ TK 241/ Có TK 152

\=> Chi phí nhân công: bảng lương + chấm công + hợp đồng

Nợ TK 622/ Có TK 334

Nợ TK 334/ Có TK 111

\=> Kết chuyển lương và nhân công:

Nợ TK 241/ Có TK 621, 622

\=> Khi công trình hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả

Có TK 241 – XDCB dỡ dang (2413).

  • Xem Thêm: Phân bổ CCDC và TSCĐ khi không có doanh thu

Cách hạch toán chi phí bảo trì sửa chữa lớn năm 2024

Nơi chia sẻ kinh nghiệm kế toán xây dựng

P/S: Nếu bạn chưa có thời gian thực hành theo những kiến thức này, đừng quên share về tường facebook để lưu lại kiến thức này và học kế toán xây dựng online khi cần nhé.

Chi phí sửa chữa lớn hạch toán như thế nào?

– Trường hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê có giá trị lớn, hạch toán như sau: Nợ Tài khoản 241 – Chi phí xây dựng cơ bản dở dang; hoặc Nợ Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.

Chi phí sửa chữa công cụ dụng cụ hạch toán vào đầu?

- Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho phân xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời, ...

Sửa chữa tài sản là gì?

Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.

Thế nào là sửa chữa lớn?

Sửa chữa lớn TSCĐ: - Là công việc sửa chữa có tính chất khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ, được thực hiện khi TSCĐ bị hư hỏng nhiều phải thay thế các bộ phận quan trọng hoặc thay thế phần lớn các bộ phận, chi tiết của nó.