Bạch truật là gì
Theo Đông y, bạch truật vị ngọt đắng, tính ôn; vào kinh tỳ và vị. Tác dụng bổ khí, kiện tỳ, táo thấp, lợi thủy, chỉ hãn, an thai. Trị chứng tỳ vị khí hư, thủy thũng, đàm ẩm, khí hư tự hãn và an thai. Liều dùng: 6 - 12g. Nếu dùng chữa táo thấp thì để sống, dùng để bổ tỳ vị thì phải sao tẩm. Show
Lưu ý: Trên thị trường có vị thuốc “bạch truật nam”, đó là thân rễ của cây thổ tam thất, hay bạch truật nam (Gynura pseudochina DC.), thuộc họ Cúc (Asteraceae). Rễ củ để nguyên gọi là thổ tam thất. Bạch truật được dùng làm thuốc trong các trường hợpKiện tỳ, cầm tiêu chảy: Bài 1: Thang lý trung: đảng sâm 12g, sinh khương 8g, bạch truật 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị chứng tỳ hư thấp trệ, đại tiện lỏng, người mệt, kém ăn. Bài 2: Bột sâm truật: đảng sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, ý dĩ 12g, liên nhục 12g, nhục đậu khấu 12g, kha tử 12g, trần bì 12g, sơn tra 8g, thần khúc 8g, mộc hương 4g, sa nhân 4g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột. Trị các chứng tỳ hư thấp trệ, đại tiện lỏng, người mệt, ăn uống không tiêu, bụng đầy hơi. Kiện vị tiêu thực (làm khoẻ dạ dày, dễ tiêu hoá): dùng Thang chỉ truật: bạch truật (sao) 12g, chỉ thực 6g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột làm viên hoàn. Mỗi lần uống 8g, ngày uống 2 - 3 lần, chiêu với nước cơm. Trị tỳ, vị đều hư nhược, tiêu hoá không tốt, không muốn ăn uống. Bạch truật - vị thuốc hay trị tỳ vị hư nhược, ăn uống kém. Cố biểu, chỉ hãn:Bài 1: Thuốc sắc bạch truật: bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, phù tiểu mạch 20g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị chứng tim hồi hộp, lo âu, tự ra mồ hôi. Bài 2: Thuốc bột bạch truật: bạch truật 12g, phòng phong 12g, mẫu lệ 24g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán thành bột, mỗi lần uống 12g, chiêu với nước đun sôi nguội. Trị chứng tỳ hư, tự ra mồ hôi, người mỏi mệt, hơi thở ngắn. Lợi niệu tiêu thũng: dùng trong trường hợp tỳ hư, thuỷ thấp không chuyển hoá được gây phù nề. Bài 1: Thang linh quế truật cam: phục linh 12g, quế chi 8g, bạch truật 8g, cam thảo 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị các chứng tỳ hư, ho hen có đờm, tim đập nhanh, mắt mờ. Bài 2: Bột toàn sinh bạch truật: bạch truật 12g, đại phúc bì 12g, gừng tươi 12g, ngũ gia bì 12g, địa cốt bì 12g, phục linh bì 20g. Sắc uống. Trị phù nề toàn thân, phụ nữ có thai bị phù. Thuốc an thaiBài 1: Đương quy tán: bạch truật 32g, đương quy 64g, hoàng cầm 64g, bạch thược 64g, xuyên khung 64g. Các vị sấy khô, tán bột. Ngày uống 8 - 12g, uống với rượu loãng. Dùng cho phụ nữ có thai mà huyết kém, thai nhiệt không yên. Bài 2: Thái sơn bàn thạch thang: nhân sâm 5g, đương quy 8g, hoàng cầm 5g, xuyên khung 4g, thục địa 10g, chích thảo 4g, hoàng kỳ 15g, tục đoạn 5g, bạch truật 10g, thược dược 6g, sa nhân 4g, nhu mễ 5g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: ích khí kiện tỳ, dưỡng huyết an thai. Món ăn thuốc có bạch truậtTrị phụ nữ đau bụng đầy tức trướng hơi từng cơn: Cháo lòng lợn bạch truật: bạch truật 40g, cau 1 quả, gừng nướng 40g, ruột lợn 1 đoạn, gạo tẻ 60g. Ruột lợn làm sạch, thái đoạn; các dược liệu thái lát, đập giập sắc lấy nước, bỏ bã. Gạo vo sạch nấu cháo với lòng lợn, khi cháo chín nhừ cho nước sắc thuốc vào, thêm gia vị đun sôi. Ăn khi đói. Trị hội chứng lỵ mạn tính: dùng Cao lỏng bạch truật: bạch truật 300g sắc lấy nước, bỏ bã, cô đặc thành cao lỏng (tỷ lệ 1/1). Mỗi lần dùng 2 - 3 thìa, ngày uống 2 lần với nước sôi nguội có chút đường. Trị tiêu chảy, đầy bụng chán ăn: món Cháo bạch truật vỏ quất: bạch truật 24g, vỏ quất 14g, gạo tẻ 100g. Bạch truật, vỏ quất sắc lấy nước bỏ bã. Gạo vo sạch nấu cháo, cháo chín cho nước sắc dược liệu vào, đun sôi, có thể thêm đường hoặc muối và gia vị. Ăn khi đói. Dùng cho phụ nữ bị suy nhược, có thai dọa sẩy: món Cháo nếp sâm kỳ truật táo: bạch truật 12g, đảng sâm 12g, hoàng kỳ 30g, đại táo 14g, gạo nếp 50g. Sắc 4 vị thuốc lấy nước bỏ bã. Gạo vo sạch nấu cháo, cháo chín cho nước thuốc vào vào đun sôi lại trong vài phút. Ăn ngày 2 lần sáng, chiều. Dùng cho trẻ em hay bị chảy bọt rãi: món Nước hồ bạch truật: sinh bạch truật 10g giã nhỏ, cho ít nước cơm, thêm nước vừa đủ, chưng nhỏ lửa trên bếp. Ngày ăn 3 lần. Món ăn cho người cao tuổi, người suy nhược, trẻ nhỏ bị ăn kém, tiêu chảy mạn tính: món Bánh khảo bạch truật: sinh bạch truật 250g nghiền nhỏ, rang chín, đại táo 250g (đồ chín bỏ hạt), bột gạo (hoặc bột mì) 500g, thêm nước giã trộn thành 10 cái bánh, hấp chín. Ăn điểm tâm ngày 1 - 2 cái. Trang chủ » Dược liệu » Bạch truật Bạch truật: Đặc điểm sinh thái, Tính vị, Qui kinh và Tác dụng dược lýNội dung chính
Bạch truật là cây thân thảo sống lâu năm, thuộc họ Cúc (danh pháp khoa học: Compositae). Vì có tác dụng dược lý đa dạng nên thảo dược này được sử dụng để chữa trị các bệnh lý thường gặp. Bạch truật là cây thân thảo sống lâu năm, thuộc họ Cúc (danh pháp khoa học: Compositae)1. Tên gọi, phân nhómTên gọi khác: Truật, Sơn khương, Sơn liên, Mã kế, Dương phu, Phu kế, Sơn tinh, Ngật lực già, Thổ sao bạch truật, Đông truật, Ư tiềm truật, Sao bạch truật,… Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz Họ: Cúc (danh pháp khoa học: Compositae) Bạn đã tìm được quà quý biếu ý nghĩa tặng ông bà, cha mẹ và những người trân quý dịp trọng đại chưa? Đông trùng hạ thảo - quà sức khoẻ quý giá từ thiên nhiên, nâng tầm sức khoẻ, món quà được săn lùng nhất thời Covid. CLICK NHẬN NGAY ƯU ĐÃI. https://dongtrungvietfarm.com/ Mở 2. Đặc điểm sinh tháiMô tả: Bạch truật là cây thân thảo sống lâu năm. Cây có rễ phát triển hay còn gọi là rễ củ. Thân thẳng, chiều cao trung bình từ 0.3 – 0.8m. Phần thân dưới hóa gỗ, phần thân trên có phân nhánh, một vài cây đơn độc không có nhánh. Lá mọc cách, dai. Cuống ở lá dưới dài hơn so với những lá mọc ở ngọn. Phiến lá xẻ sâu thành 3 thùy, 2 thùy bên nhỏ hơn thùy giữa. Các lá ở gần ngọn có hình thuôn dài hoặc hình trứng mũi giác, phiến nguyên và không xẻ thùy. Răng cưa nhỏ, giống nhìn lông chim. Hoa nhiều, phần trên màu đỏ tím, xẻ làm 5 thùy. Quả bế, dẹp, thuôn, có màu xám. Phân bố: Mọc chủ yếu ở các địa phương ở Trung Quốc, chủ yếu ở Tiên Cư (Triết Giang), Ninh Quốc, dư huyện (An Huy), tỉnh Phúc Kiến, Tứ Xuyên, Ư Thế (Xương Hóa),… Hiện nay, thảo dược này đã được di thực vào Việt Nam. 3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quảnBộ phận dùng: Dùng phần rễ cứng chắc để làm dược liệu. Thu hái: Thu hái vào cuối tháng 10 đến đầu tháng 11. Thời điểm thu hái thích hợp là khi thân cây chuyển từ màu xanh sang màu vàng, nâu và ngọn cây trở nên cứng, dễ bẻ gãy. Khi thu hoạch nên lựa ngày nắng ráo, đất khô. Nhổ từng cây nhẹ nhàng, lấy dao cắt bỏ thân, chỉ lấy rễ củ. Sơ biến: Rửa rễ củ, sau đó làm sạch, phơi khô. Cắt bỏ rễ con (Hồng truật hay Bạch truật). Để nguyên rễ và xắt mỏng đem phơi khô (Đông truật hay Sinh sái truật). Bạch truật sau khi được tẩm bột Hoàng thổ, phơi khô và sao vàngBào chế: +Theo Trung Dược Đại Từ Điển:
+Theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược:
Ngoài ra, bạch truật còn được bào chế bằng nhiều cách khác nhau. Bảo quản: Nơi thoáng mát, tránh ẩm. Nếu nhận thấy dấu hiệu mốc, cần đem phơi sấy ngay. 4. Thành phần hóa họcBạch truật có chứa thành phần hóa học đa dạng: Humulene, a-Curcumene, 3b Acetoxyatractylone, 7 (11)-Diene-8-One, Palmitic acid, b-Elemol, Atractylone, Selian 4(14), Eudesmo, b- Selinene, Hinesol, 8b-Ethoxyatractylenolide II, 8Z, 14-Acetyl-12-Senecioy-12E, 14-Acetyl-12-Senecioyl-2E, 10E-Atractylentriol, 12- Senecioyl-2E-8E-10E-Atractylentriol, 12-Senecioyl-2E-8Z,… Ngoài ra, trong củ bạch truật còn chứa 1.4% tinh dầu (thành phần trong tinh dầu bao gồm: C16H180, CH160, Atractylenolid I, II, III, Vitamin A, Eudesmol,…) 5. Tác dụng dược lý+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
+Theo y học cổ truyền: Công dụng:
Chủ trị:
6. Tính vịVị cay, không độc (theo Danh Y Biệt Lục). Vị đắng, ngọt, tính ấm (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Vị đắng, tính ấm (theo Bản Kinh). Vị cay, ngọt, không độc (theo Dược tính luận). Vị đắng, ngọt, tính ấm (theo Trung Dược Đại Từ Điển). 7. Qui kinhQui vào kinh thủ thái dương, thủ thiếu âm, túc thái âm, túc quyết âm, túc dương minh và túc thiếu âm (theo Thang Dịch Bản Thảo). Qui vào kinh Vị và Tỳ (theo Trung Dược Đại Từ Điển). Qui vào kinh Tỳ và Vị (theo Trung Hoa Cộng Hòa Nhân Dân Quốc Dược Điển). 8. Liều dùng, cách dùngMuốn dùng với tác dụng táo thấp thì dùng sống, cầm máu, ấm trung tiêu thì sao cháy, bổ tỳ thì tẩm nước Hoàng thổ sao, bổ tỳ nhuận phế thì mật sao. Liều dùng bạch truật phụ thuộc vào tuổi tác, tình trạng sức khỏe và một số điều kiện. Hiện nay chưa có đủ thông tin khoa học để xác định liều dùng thông thường. 9. Bài thuốcMột số ứng dụng lâm sàng của bạch truật: Bạch truật được ứng dụng vào bài thuốc trị trúng phong cấm khẩu, mồ hôi trộm, nám, tàn nhang,…
10. Lưu ýKiêng kỵ khi dùng bạch truật:
Thông tin về bạch truật trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi thực hiện các bài thuốc từ dược liệu này. Chúng tôi không đưa ra lời khuyên thay thế cho nhân viên y tế! Bạch truật công dụng gì?Bạch truật được xem là một vị thuốc bổ và được dùng để chữa viêm loét dạ dày, suy giảm chức năng gan, ăn chậm tiêu, nôn mửa, tiêu chảy, viêm ruột mạn tính, ốm nghén, sốt ra mồ hôi. Bên cạnh đó, thảo dược này cũng dùng làm thuốc lợi tiểu, trị ho, trị đái tháo đường, điều trị ung thư phổi và các biến chứng do chạy thận.
Cây bạch truật họ gì?Họ Cúc
Bạch truật sao với gì?Muốn dùng với tác dụng táo thấp thì dùng sống, cầm máu, ấm trung tiêu thì sao cháy, bổ tỳ thì tẩm nước Hoàng thổ sao, bổ tỳ nhuận phế thì mật sao. Liều dùng bạch truật phụ thuộc vào tuổi tác, tình trạng sức khỏe và một số điều kiện.
Bạch truật tên gọi khác là gì?Tên khác: Truật; Truật sơn kế; Sơn khương; Sơn giới; Sơn liên; Dương phu; Phu kế; Mã kế; Thiên đao; Sơn tinh; Ngật lực già; Triết truật; Bạch đại thọ; Sa ấp điều căn; Ư truật; Sinh bạch truật; Sao bạch truật; Thổ sao bạch truật; Mễ cam thủy chế bạch truật; Tiêu bạch truật; Ư tiềm truật; Dã ư truật; Đông truật.
|