Bạch truật là gì

Theo Đông y, bạch truật vị ngọt đắng, tính ôn; vào kinh tỳ và vị. Tác dụng bổ khí, kiện tỳ, táo thấp, lợi thủy, chỉ hãn, an thai. Trị chứng tỳ vị khí hư, thủy thũng, đàm ẩm, khí hư tự hãn và an thai. Liều dùng: 6 - 12g. Nếu dùng chữa táo thấp thì để sống, dùng để bổ tỳ vị thì phải sao tẩm.

Lưu ý: Trên thị trường có vị thuốc “bạch truật nam”, đó là thân rễ của cây thổ tam thất, hay bạch truật nam (Gynura pseudochina DC.), thuộc họ Cúc (Asteraceae). Rễ củ để nguyên gọi là thổ tam thất.

Bạch truật được dùng làm thuốc trong các trường hợp

Kiện tỳ, cầm tiêu chảy:

Bài 1: Thang lý trung: đảng sâm 12g, sinh khương 8g, bạch truật 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị chứng tỳ hư thấp trệ, đại tiện lỏng, người mệt, kém ăn.

Bài 2: Bột sâm truật: đảng sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, ý dĩ 12g, liên nhục 12g, nhục đậu khấu 12g, kha tử 12g, trần bì 12g, sơn tra 8g, thần khúc 8g, mộc hương 4g, sa nhân 4g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột. Trị các chứng tỳ hư thấp trệ, đại tiện lỏng, người mệt, ăn uống không tiêu, bụng đầy hơi.

Kiện vị tiêu thực (làm khoẻ dạ dày, dễ tiêu hoá): dùng Thang chỉ truật: bạch truật (sao) 12g, chỉ thực 6g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột làm viên hoàn. Mỗi lần uống 8g, ngày uống 2 - 3 lần, chiêu với nước cơm. Trị tỳ, vị đều hư nhược, tiêu hoá không tốt, không muốn ăn uống.

Bạch truật là gì

Bạch truật là gì

Bạch truật -  vị thuốc hay trị tỳ vị hư nhược, ăn uống kém.

Cố biểu, chỉ hãn:

Bài 1: Thuốc sắc bạch truật: bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, phù tiểu mạch 20g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị chứng tim hồi hộp, lo âu, tự ra mồ hôi.

Bài 2: Thuốc bột bạch truật: bạch truật 12g, phòng phong 12g, mẫu lệ 24g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán thành bột, mỗi lần uống 12g, chiêu với nước đun sôi nguội. Trị chứng tỳ hư, tự ra mồ hôi, người mỏi mệt, hơi thở ngắn.

Lợi niệu tiêu thũng: dùng trong trường hợp tỳ hư, thuỷ thấp không chuyển hoá được gây phù nề.

Bài 1: Thang linh quế truật cam: phục linh 12g, quế chi 8g, bạch truật 8g, cam thảo 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị các chứng tỳ hư, ho hen có đờm, tim đập nhanh, mắt mờ.

Bài 2: Bột toàn sinh bạch truật: bạch truật 12g, đại phúc bì 12g, gừng tươi 12g, ngũ gia bì 12g, địa cốt bì 12g, phục linh bì 20g. Sắc uống. Trị phù nề toàn thân, phụ nữ có thai bị phù.

Thuốc an thai

Bài 1: Đương quy tán: bạch truật 32g, đương quy 64g, hoàng cầm 64g, bạch thược 64g, xuyên khung 64g. Các vị sấy khô, tán bột. Ngày uống 8 - 12g, uống với rượu loãng. Dùng cho phụ nữ có thai mà huyết kém, thai nhiệt không yên.

Bài 2: Thái sơn bàn thạch thang: nhân sâm 5g, đương quy 8g, hoàng cầm 5g, xuyên khung 4g, thục địa 10g, chích thảo 4g, hoàng kỳ 15g, tục đoạn 5g, bạch truật 10g, thược dược 6g, sa nhân 4g, nhu mễ 5g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: ích khí kiện tỳ, dưỡng huyết an thai.

Món ăn thuốc có bạch truật

Trị phụ nữ đau bụng đầy tức trướng hơi từng cơn: Cháo lòng lợn bạch truật: bạch truật 40g, cau 1 quả, gừng nướng 40g, ruột lợn 1 đoạn, gạo tẻ 60g. Ruột lợn làm sạch, thái đoạn; các dược liệu thái lát, đập giập sắc lấy nước, bỏ bã. Gạo vo sạch nấu cháo với lòng lợn, khi cháo chín nhừ cho nước sắc thuốc vào, thêm gia vị đun sôi. Ăn khi đói.

Trị hội chứng lỵ mạn tính: dùng Cao lỏng bạch truật: bạch truật 300g sắc lấy nước, bỏ bã, cô đặc thành cao lỏng (tỷ lệ 1/1). Mỗi lần dùng 2 - 3 thìa, ngày uống 2 lần với nước sôi nguội có chút đường.

Trị tiêu chảy, đầy bụng chán ăn: món Cháo bạch truật vỏ quất: bạch truật 24g, vỏ quất 14g, gạo tẻ 100g. Bạch truật, vỏ quất sắc lấy nước bỏ bã. Gạo vo sạch nấu cháo, cháo chín cho nước sắc dược liệu vào, đun sôi, có thể thêm đường hoặc muối và gia vị. Ăn khi đói.

Dùng cho phụ nữ bị suy nhược, có thai dọa sẩy: món Cháo nếp sâm kỳ truật táo: bạch truật 12g, đảng sâm 12g, hoàng kỳ 30g, đại táo 14g, gạo nếp 50g. Sắc 4 vị thuốc lấy nước bỏ bã. Gạo vo sạch nấu cháo, cháo chín cho nước thuốc vào vào đun sôi lại trong vài phút. Ăn ngày 2 lần sáng, chiều.

Dùng cho trẻ em hay bị chảy bọt rãi: món Nước hồ bạch truật: sinh bạch truật 10g giã nhỏ, cho ít nước cơm, thêm nước vừa đủ, chưng nhỏ lửa trên bếp. Ngày ăn 3 lần.

Món ăn cho người cao tuổi, người suy nhược, trẻ nhỏ bị ăn kém, tiêu chảy mạn tính: món Bánh khảo bạch truật: sinh bạch truật 250g nghiền nhỏ, rang chín, đại táo 250g (đồ chín bỏ hạt), bột gạo (hoặc bột mì) 500g, thêm nước giã trộn thành 10 cái bánh, hấp chín. Ăn điểm tâm ngày 1 - 2 cái.

Trang chủ » Dược liệu » Bạch truật

Bạch truật: Đặc điểm sinh thái, Tính vị, Qui kinh và Tác dụng dược lý

Nội dung chính

  1. 1. Tên gọi, phân nhóm
  2. 2. Đặc điểm sinh thái
  3. 3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
  4. 4. Thành phần hóa học
  5. 5. Tác dụng dược lý
  6. 6. Tính vị
  7. 7. Qui kinh
  8. 8. Liều dùng, cách dùng
  9. 9. Bài thuốc
  10. 10. Lưu ý

Bạch truật là cây thân thảo sống lâu năm, thuộc họ Cúc (danh pháp khoa học: Compositae). Vì có tác dụng dược lý đa dạng nên thảo dược này được sử dụng để chữa trị các bệnh lý thường gặp.

Bạch truật là gì
Bạch truật là gì
Bạch truật là cây thân thảo sống lâu năm, thuộc họ Cúc (danh pháp khoa học: Compositae)

1. Tên gọi, phân nhóm

Tên gọi khác: Truật, Sơn khương, Sơn liên, Mã kế, Dương phu, Phu kế, Sơn tinh, Ngật lực già, Thổ sao bạch truật, Đông truật, Ư tiềm truật, Sao bạch truật,…

Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz

Họ: Cúc (danh pháp khoa học: Compositae)

Bạn đã tìm được quà quý biếu ý nghĩa tặng ông bà, cha mẹ và những người trân quý dịp trọng đại chưa?

Đông trùng hạ thảo - quà sức khoẻ quý giá từ thiên nhiên, nâng tầm sức khoẻ, món quà được săn lùng nhất thời Covid. CLICK NHẬN NGAY ƯU ĐÃI.

https://dongtrungvietfarm.com/ Mở

2. Đặc điểm sinh thái

Mô tả:

Bạch truật là cây thân thảo sống lâu năm. Cây có rễ phát triển hay còn gọi là rễ củ. Thân thẳng, chiều cao trung bình từ 0.3 – 0.8m. Phần thân dưới hóa gỗ, phần thân trên có phân nhánh, một vài cây đơn độc không có nhánh. Lá mọc cách, dai. Cuống ở lá dưới dài hơn so với những lá mọc ở ngọn. Phiến lá xẻ sâu thành 3 thùy, 2 thùy bên nhỏ hơn thùy giữa. Các lá ở gần ngọn có hình thuôn dài hoặc hình trứng mũi giác, phiến nguyên và không xẻ thùy. Răng cưa nhỏ, giống nhìn lông chim. Hoa nhiều, phần trên màu đỏ tím, xẻ làm 5 thùy. Quả bế, dẹp, thuôn, có màu xám.

Phân bố:

Mọc chủ yếu ở các địa phương ở Trung Quốc, chủ yếu ở Tiên Cư (Triết Giang), Ninh Quốc, dư huyện (An Huy), tỉnh Phúc Kiến, Tứ Xuyên, Ư Thế (Xương Hóa),… Hiện nay, thảo dược này đã được di thực vào Việt Nam.

3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

Bộ phận dùng: Dùng phần rễ cứng chắc để làm dược liệu.

Thu hái: Thu hái vào cuối tháng 10 đến đầu tháng 11. Thời điểm thu hái thích hợp là khi thân cây chuyển từ màu xanh sang màu vàng, nâu và ngọn cây trở nên cứng, dễ bẻ gãy. Khi thu hoạch nên lựa ngày nắng ráo, đất khô. Nhổ từng cây nhẹ nhàng, lấy dao cắt bỏ thân, chỉ lấy rễ củ.

Sơ biến: Rửa rễ củ, sau đó làm sạch, phơi khô. Cắt bỏ rễ con (Hồng truật hay Bạch truật). Để nguyên rễ và xắt mỏng đem phơi khô (Đông truật hay Sinh sái truật).

Bạch truật là gì
Bạch truật là gì
Bạch truật sau khi được tẩm bột Hoàng thổ, phơi khô và sao vàng

Bào chế:

+Theo Trung Dược Đại Từ Điển:

  • Đem rễ thái rửa sạch, ngâm nước trong 4 giờ đồng hồ. Sau đó đem ủ kín trong 12 giờ cho mềm, tiếp tục đem bào mỏng, phơi khô. Hoặc tẩm bột Hoàng thổ, phơi khô, sao vàng. Hoặc tẩm nước gạo đặc sao vàng.
  • Đem củ tươi rũ bỏ đất cát, đem phơi 15 – 20 ngày cho đến khi khô kiệt. Nếu gặp trời mưa, đem củ phơi chỗ râm, thoáng gió để tránh ẩm mốc.
  • Sấy khô củ được gọi là Bạch truật, phơi khô củ được gọi là Bạch truật phơi.

+Theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược:

  • Bào, phơi tái, tẩm nước Hoàng thổ hoặc tẩm mật ong, sao vàng.
  • Thái mỏng, sao cháy.
  • Rửa sạch, ủ kín đến khi củ mềm. Sau đó đem bào mỏng, phơi khô.

Ngoài ra, bạch truật còn được bào chế bằng nhiều cách khác nhau.

Bảo quản: Nơi thoáng mát, tránh ẩm. Nếu nhận thấy dấu hiệu mốc, cần đem phơi sấy ngay.

4. Thành phần hóa học

Bạch truật có chứa thành phần hóa học đa dạng: Humulene, a-Curcumene, 3b Acetoxyatractylone, 7 (11)-Diene-8-One, Palmitic acid, b-Elemol, Atractylone, Selian 4(14), Eudesmo, b- Selinene, Hinesol, 8b-Ethoxyatractylenolide II, 8Z, 14-Acetyl-12-Senecioy-12E, 14-Acetyl-12-Senecioyl-2E, 10E-Atractylentriol, 12- Senecioyl-2E-8E-10E-Atractylentriol, 12-Senecioyl-2E-8Z,…

Ngoài ra, trong củ bạch truật còn chứa 1.4% tinh dầu (thành phần trong tinh dầu bao gồm: C16H180, CH160, Atractylenolid I, II, III,  Vitamin A, Eudesmol,…)

5. Tác dụng dược lý

+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Tác dụng bổ ích cường tráng: Thuốc có khả năng tăng trọng lượng, tăng khả năng thực bào của hệ thống tế bào lưới, tăng sức bơi lội, cải thiện chức năng miễn dịch của tế bào, tăng bạch cầu và bảo vệ gan, tăng cao IgG trong huyết thanh, tăng tổng hợp protein ở ruột non trên chuột thực nghiệm (theo Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
  • Tác dụng chống loét: Nước sắc từ bạch truật có khả năng bảo vệ gan, dự phòng giảm sút Glycopen ở gan (theo Trung Dược Học).
  • Tác dụng đối với máu: Nước sắc và cồn bạch truật đều có khả năng giãn mạch máu, chống đông máu (theo Trung Dược Học).
  • Tác dụng lợi niệu: Bạch truật có tác dụng ức chế tiểu quản thận tái hấp thu nước và tăng bài tiết natri, do đó có tác dụng lợi niệu rõ ràng và kéo dài. Tuy nhiên tác dụng này cần được nghiên cứu thêm (theo Trung Dược Học).
  • Tác dụng đến đường ruột: Sử dụng thuốc đối với ruột cô lập của thỏ nhận thấy, khi ruột ở trạng thái hưng phấn thì thuốc có tác dụng ức chế. Ngược lại khi ruột đang bị ức chế, thuốc có khả năng hưng phấn. Do đó bạch truật có thể chữa được tiêu chảy và táo bón (theo Trung Dược Học).
  • Tác dụng hạ đường huyết: Glucosid kali artactylate được chiết xuất từ bạch truật tác dụng chọn lọc lên đường huyết. Trước tiên thành phần này khiến huyết áp tăng, sau đó hạ đường huyết quá mức dẫn đến tình trạng co giật (theo Trung Dược Học).
  • Tác dụng an thần: Dùng liều nhỏ tinh dầu bạch truật lên súc vật thực nghiệm nhận thấy có tác dụng an thần (theo Trung Dược Học).
  • Tác dụng chống loét bao tử: Bạch truật có khả năng ức chế đối với loét do nhịn đói, loét Shay (loét do thắt môn vị khiến dịch vị ứ trệ, đồng thời gây thiếu máu nguồn gốc thần kinh thực vật). Tuy nhiên bạch truật không có tác dụng đối với loét do histamin (theo Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Tác dụng chống ung thư: Tinh dầu bạch truật có tác dụng chống ung thư đối với súc vật thực nghiệm (theo Học Báo Dược Học 1963).
  • Tác động đến hoạt động tiết dịch vị: Bạch truật làm giảm rõ rệt lượng dịch vị nhưng không ảnh hưởng đến axit của dịch vị (theo Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Tác dụng đối với chức năng gan: Bạch truật không ảnh hưởng đến khả năng phân hủy và thải trừ chất màu của gan (theo Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Tác dụng kháng viêm: Rễ của bạch truật có hoạt tính chống ung thư và chống siêu vi khuẩn trong thí nghiệm in vitro (theo Trung Dược Học).
  • Thảo dược này không ảnh hưởng đến chức năng bài tiết ure của thận, đồng thời không ảnh hưởng đối với thành phần các protein trong huyết thanh (theo Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Bạch truật có khả năng ức chế đối với một số vi khuẩn gây bệnh ngoài da (theo Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Dùng bạch truật dài ngày trên súc vật thực nghiệm nhận thấy không có phản ứng phụ hay có độc tính (theo Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+Theo y học cổ truyền:

Công dụng:

  • Ích táo, ích khí, chỉ khát, trừ thấp, hòa trung, ôn trung, an thai (theo Y Học Khải Nguyên).
  • Kiện tỳ, táo thấp, hòa trung, ích vị (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Kiện tỳ táo thấp (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Ích khí, lợi thủy, an thai, kiện tỳ, táo thấp, chỉ hãn (theo Trung Hoa Cộng Hòa Nhân Dân Quốc Dược Điển).

Chủ trị:

  • Trị đầu đau, chảy nước mắt, trục phong thủy kết thủng dưới da, hoắc loạn thổ tả, trị phù thũng, đầu váng, tiêu đàm thủy, trừ tâm hạ cấp hoặc mạn (theo Biệt Lục).
  • Trị tiêu chảy, bụng phù thũng, trị tỳ hư, táo bón (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Chủ trị hoàng đản, phong hàn thấp tý (theo Bản Kinh).
  • Trị tỳ hư, bụng đầy, đờm ẩm, chóng mặt, thai động không yên, ăn ít, tiêu chảy, thủy chủng, tự ra mồ hôi (theo Trung Hoa Cộng Hòa Nhân Dân Quốc Dược Điển).
  • Trị tỳ vị khí hư, hơi thở ngắn, hư lao, đờm ẩm, hoàng đản, tiểu không thông, tự ra mồ hôi, không muốn ăn uống, hay mệt, tiêu chảy, thủy thũng, thấp tý, chóng mặt, thai động không yên (theo Trung Dược Đại Từ Điển).

6. Tính vị

Vị cay, không độc (theo Danh Y Biệt Lục).

Vị đắng, ngọt, tính ấm (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Vị đắng, tính ấm (theo Bản Kinh).

Vị cay, ngọt, không độc (theo Dược tính luận).

Vị đắng, ngọt, tính ấm (theo Trung Dược Đại Từ Điển).

7. Qui kinh

Qui vào kinh thủ thái dương, thủ thiếu âm, túc thái âm, túc quyết âm, túc dương minh và túc thiếu âm (theo Thang Dịch Bản Thảo).

Qui vào kinh Vị và Tỳ (theo Trung Dược Đại Từ Điển).

Qui vào kinh Tỳ và Vị (theo Trung Hoa Cộng Hòa Nhân Dân Quốc Dược Điển).

8. Liều dùng, cách dùng

Muốn dùng với tác dụng táo thấp thì dùng sống, cầm máu, ấm trung tiêu thì sao cháy, bổ tỳ thì tẩm nước Hoàng thổ sao, bổ tỳ nhuận phế thì mật sao.

Liều dùng bạch truật phụ thuộc vào tuổi tác, tình trạng sức khỏe và một số điều kiện. Hiện nay chưa có đủ thông tin khoa học để xác định liều dùng thông thường.

9. Bài thuốc

Một số ứng dụng lâm sàng của bạch truật:

Bạch truật là gì
Bạch truật là gì
Bạch truật được ứng dụng vào bài thuốc trị trúng phong cấm khẩu, mồ hôi trộm, nám, tàn nhang,…
  • Bài thuốc trị mặt xám hoặc tàn nhang: Dùng bạch truật tẩm giấm, thoa mặt hằng ngày.
  • Bài thuốc trị mồ hôi tự chảy không cầm: Dùng bạch truật tán bột, mỗi lần dùng 1 muỗng canh, ngày dùng 2 lần.
  • Bài thuốc trị trúng phong cấm khuẩn, bất tỉnh nhân sự: Dùng bạch truật 160g, rượu 3 thăng, sắc còn lại 1 thăng. Uống cho cơ thể ra hết mồ hôi.
  • Bài thuốc trị trẻ nhỏ nóng do tỳ hư, phụ nữ da thịt nóng do huyết hư: Dùng bạch truật, bạch thược, bạch phục linh, mỗi thứ 40g, cam thảo 20g đem đi tán bột. Sau đó đem sắc với táo và gừng.
  • Bài thuốc trị tiêu chảy, lỵ lâu ngày: Dùng bạch truật 6.4kg, cắt nhỏ rồi đem sắc còn nửa chén nước. Lấy nước đổ ra nồi khác, để bã sắc lại, thực hiện tương tự trong vòng 3 lần. Trộn đều nước sắc lại và nấu thành cao. Loại bỏ nước trong ở trên, chỉ dùng cao đọng bên dưới. Mỗi lần uống từ 1 – 2 thìa với mật ong.
  • Bài thuốc trị có cảm giác như có nước dưới tim: Dùng bạch truật 120g, trạch tả 200g đem sắc với 3 thăng nước, sắc còn một thăng rưỡi. Chia thành 3 lần uống.
  • Bài thuốc trị tay chân phù thũng: Dùng bạch truật 20g, 3 trái táo đem sắc với một chén rưỡi nước còn lại chín phân. Đem uống nóng. Ngày uống từ 3 – 4 lần.
  • Bài thuốc trị mồ hôi trộm, tỳ hư: Dùng bạch truật 160g đem xắt lát. Mỗi lần dùng 40g sao với mẫu lệ, tiếp tục dùng 40g sao với thạch hộc, 40g sao với cám gạo miến. Sau đó chỉ dùng bạch truật tán bột. Mỗi lần dùng 12g uống với nước cơm, ngày dùng 3 lần.
  • Bài thuốc trị sản hậu bị nôn mửa: Dùng bạch truật 48g, gừng sống 60g, nước và rượu mỗi thứ 2 thăng. Đem sắc còn lại 1 thăng, chia thành 3 lần uống.
  • Bài thuốc trị tỳ hư, tiêu chảy: Dùng bạch truật 12g, can khương 8g, đảng sâm 12g, cam thảo 4g. Hoặc dùng bạch truật 12g với chỉ thực 6g đem đi sắc nước uống hoặc dùng để tán bột, làm hoàn. Hoặc dùng bạch thược dược và bạch truật đều 40g, đem tán bột, trộn với nước cơm làm viên bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên, ngày dùng 2 lần. Nếu dùng mùa đông, nên uống với nước nhục đậu khấu.
  • Bài thuốc trị tiêu ra máu, trực tràng sa lâu ngày không bớt: Dùng bạch truật 640g sao với hoàng thổ, sau đó đem tán bột. Dùng can địa hoàng 320g hấp cơm, nghiền nát, cho vào ít rượu. Tiếp tục trộn với bột của hoàng thổ và bạch truật đem đi làm viên bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 15 viên với nước cơm.
  • Bài thuốc trị răng đau lâu ngày: Sắc bạch truật lấy nước, ngậm đến khi lành.
  • Bài thuốc trị mồ hôi do khí hư: Dùng bạch truật 12g, phòng phong 12g với mẫu lệ 24g đem sắc uống hoặc tán bột làm hoàn.
  • Bài thuốc trị bệnh về gan: Trị viêm gan mạn, dùng 15 – 30g, trị ung thư gan dùng 60 – 100g, trị xơ gan cổ trướng dùng 30 – 60g.
  • Bài thuốc trị tim có cảm giác cứng do ăn uống quá độ: Dùng bạch truật 40g đem sắc với chỉ thực 7 trái, sắc với 5 thăng nước, còn lại 3 thăng. Chia thành 3 lần uống.
  • Bài thuốc trị phong thấp ban chẩn ngứa ngáy: Dùng bạch truật tán nhỏ, mỗi lần dùng với 1 thìa rượu. Ngày dùng 2 lần.
  • Bài thuốc trị bứt rứt, bồn chồn ở ngực: Dùng bạch truật đem tán bột. Mỗi lần dùng 1 thìa cà phê uống với nước.
  • Bài thuốc trị người ốm, ăn uống không mùi vị, suy nhược: Dùng bạch truật 1.8kg, đâm nát, rây kĩ. Tiếp tục trộn với rượu làm viên bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 20 viên, ngày 3 lần.
  • Bài thuốc làm mạnh Vị, trị bỉ khối, uống lâu ngày giúp tiêu hóa không bị đình trệ: Dùng bạch truật 40g, chỉ thiệt (sao cám) 40g, hoàng bá (sao khử thổ) 40g, đem tán bột, lấy lá sen gói bột nấu chín với cơm nếp. Sau đó đâm nhỏ làm thành viên bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên với nước sôi.
  • Bài thuốc trị các loại tỳ vị hư tổn: Dùng nhân sâm 160g, bạch truật 640g đem ngâm với nước trường lưu thủy 1 đêm. Sau đó nấu với củi dâu cho thành cao, khi dùng trộn với mật ong.
  • Bài thuốc trị ngũ ẩm tửu tích: Dùng gừng khô sao, quế tâm mỗi thứ 320g, bạch truật 640g đem tán bột, trộn mật, làm viên bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 20 – 30 viên uống với nước ấm.
  • Bài thuốc trị sản hậu trúng hàn, cấm khẩu bất tỉnh, lạnh toát cả người: Dùng trạch tả 40g, bạch truật 40g, gừng sống 20g đem sắc với 1 chén nước.
  • Bài thuốc trị ra mồ hôi do hư: Dùng tiểu mạch 12g, bạch truật 20g sao khô, bỏ tiểu mạch. Sau đó lấy bạch truật tán bột, mỗi lần dùng 4g đem trộn với nước sắc hoàng kỳ.
  • Bài thuốc trị tỳ khí bất hòa, hàn khí ngưng trệ, tỳ hư đầy trướng: Dùng bạch truật 80g, quất bì 160g đem tán bột rồi hồ với rượu làm thành viên bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 30 viên uống với nước sắc mộc hương. Nên dùng trước khi ăn.
  • Bài thuốc trị tiêu chảy do thấp thử: Dùng xa tiền tử, bạch truật bằng lượng nhau. Đem sao vàng, tán bột, mỗi lần dùng 8 – 12g với nước.
  • Bài thuốc trị thai động không yên: Dùng chỉ xác (sao cám), bạch truật bằng lượng nhau, đem trộn với nước cơm làm viên bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 30 viên với nước nóng, trước khi ăn. Mỗi tháng chỉ nên uống 1 lần.
  • Bài thuốc trị phụ nữ có thai bị phù: Dùng bạch truật, địa cốt bì, sinh khương bì, đại phúc bì, ngũ gia bì mỗi thứ 12g, phục linh 20g đem sắc uống.

10. Lưu ý

Kiêng kỵ khi dùng bạch truật:

  • Bạch truật có tính táo nên những người can thận có động khí không nên dùng (theo Bản Thảo Kinh Sơ).
  • Không dùng cho trường hợp táo khát, đầy trướng, âm hư, có hòn khối (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Bạch truật kỵ thịt chim sẻ, Thái, Lý, Tùng và Thanh ngư. Không dùng cho người thận hư, âm hư hỏa thịnh (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Không dùng cho người khí trệ, tích tụ, bao tử đau do hỏa, phàm uất kết, trướn bỉ, suyễn khó thở (theo Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
  • Ngoài ra, khi dùng dược liệu bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ như khô miệng, buồn nôn, có vị khó chịu trong miệng,…

Thông tin về bạch truật trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi thực hiện các bài thuốc từ dược liệu này. Chúng tôi không đưa ra lời khuyên thay thế cho nhân viên y tế!

Bạch truật công dụng gì?

Bạch truật được xem là một vị thuốc bổ và được dùng để chữa viêm loét dạ dày, suy giảm chức năng gan, ăn chậm tiêu, nôn mửa, tiêu chảy, viêm ruột mạn tính, ốm nghén, sốt ra mồ hôi. Bên cạnh đó, thảo dược này cũng dùng làm thuốc lợi tiểu, trị ho, trị đái tháo đường, điều trị ung thư phổi và các biến chứng do chạy thận.

Cây bạch truật họ gì?

Họ Cúc

Bạch truật sao với gì?

Muốn dùng với tác dụng táo thấp thì dùng sống, cầm máu, ấm trung tiêu thì sao cháy, bổ tỳ thì tẩm nước Hoàng thổ sao, bổ tỳ nhuận phế thì mật sao. Liều dùng bạch truật phụ thuộc vào tuổi tác, tình trạng sức khỏe và một số điều kiện.

Bạch truật tên gọi khác là gì?

Tên khác: Truật; Truật sơn kế; Sơn khương; Sơn giới; Sơn liên; Dương phu; Phu kế; Mã kế; Thiên đao; Sơn tinh; Ngật lực già; Triết truật; Bạch đại thọ; Sa ấp điều căn; Ư truật; Sinh bạch truật; Sao bạch truật; Thổ sao bạch truật; Mễ cam thủy chế bạch truật; Tiêu bạch truật; Ư tiềm truật; Dã ư truật; Đông truật.