Trường hợp nào không phải quyết toán thuế tncn năm 2024
Mỗi năm, người nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) sẽ phải thực hiện quyết toán hoặc ủy quyền quyết toán. Nếu không quyết toán thuế TNCN có bị xử phạt gì không? Và những cá nhân nào sẽ được miễn quyết toán thuế TNCN? Show 1. Quyết toán thuế TNCNĐể trả lời câu hỏi “không quyết toán thuế TNCN có bị xử phạt không?”, trước tiên quý khách cần tìm hiểu về quyết toán thuế thu nhập cá nhân và vai trò của hoạt động này đối với ngành Thuế. 1.1. Quyết toán thuế TNCN là gì?Quyết toán thuế TNCN là quá trình kê khai và tính toán số thuế phải nộp hoặc được hoàn cho người nộp thuế trong năm tính thuế dựa trên thu nhập thực tế có được. Qua quyết toán, người nộp thuế tính toán lại số thuế đã nộp so với số thuế phải nộp thực tế để điều chỉnh số tiền còn thừa hoặc thiếu. 1.2. Tại sao cần quyết toán thuế TNCN hàng nămĐể xác định khoản thuế thực tế phải nộp hoặc được hoàn lại từ ngân sách nhà nước, người đóng thuế cần chủ động thực hiện việc quyết toán. Điều này mang lại lợi ích cho cả cơ quan Thuế cũng như cá nhân đó:
\>> Tham khảo: Cách tính thuế TNCN cho thuê tài sản. 2. Mức phạt vi phạm quyết toán thuế TNCNVi phạm thời hạn quyết toán bị phạt như thế nào?Căn cứ theo Điều 13, Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt khi chậm khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN năm 2023 tùy thuộc vào số ngày quá thời hạn, cụ thể như sau:
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh tiền thuế TNCN được hoàn nhưng nộp tờ khai quyết toán thuế quá thời hạn thì không bị áp dụng hình phạt (theo Công văn 636/TCT-DNNCN ngày 12/3/2021). Ngoài việc áp dụng mức phạt tiền như đã nói trên, người vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: - Bắt buộc nộp đúng số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước đối với các vi phạm nêu trên trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế, dẫn đến việc chậm nộp tiền thuế; - Bắt buộc nộp hồ sơ khai thuế và các phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi không nộp hồ sơ khai thuế và không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. \>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Phần mềm hóa đơn điện tử. 3. Trường hợp không cần quyết toán thuế TNCNAi không phải quyết toán thuế TNCN?Cá nhân sẽ không cần phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong những trường hợp sau đây: (1) Cá nhân chỉ phải nộp số tiền thuế thu nhập cá nhân sau quyết toán hàng năm từ 50.000 đồng trở xuống, cá nhân có thể tự quyết định số tiền thuế được miễn và không cần nộp hồ sơ quyết toán thuế. Đối với những kỳ quyết toán trước năm 2019, trước khi Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì không xử lý hồi tố. (2) Cá nhân phải nộp số tiền thuế thu nhập cá nhân nhỏ hơn số tiền thuế tạm nộp và không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. (3) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trong thời gian từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, cộng thêm thu nhập vãng lai ở nơi khác, mỗi tháng không vượt quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%, thì không cần phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. (4) Nếu cá nhân mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện) và các loại bảo hiểm không bắt buộc khác, và đã có thuế TNCN được khấu trừ 10% trên phí bảo hiểm tương ứng với phần người mua hoặc đóng góp, thì cá nhân không cần phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này. Đối với tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập mà không phát sinh trả thu nhập thì không cần phải khai quyết toán thuế TNCN theo Điểm d.2, d.3, Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP. \>> Tham khảo: Người lao động lương trên bao nhiêu phải đóng thuế TNCN? 4. Điều kiện ủy quyền quyết toánNgoài trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN hay tự quyết toán, cá nhân cũng có thể ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay. Theo quy định tại Điểm d, Khoản 6, Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Người nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động ký tại một địa điểm và đang làm việc tại đó trong ít nhất 3 tháng vào thời điểm quyết toán thuế. Cá nhân được phép quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm thu nhập từ nơi đó và thu nhập vãng lai từ các địa điểm khác, với giá trị trung bình không quá 10 triệu đồng mỗi tháng trong năm và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với tỷ lệ 10%. Trường hợp không có yêu cầu phải quyết toán thuế cho phần thu nhập này. |