The Near East là gì

1. Twenty Ptolemaic constellations are from the Ancient Near East.

Tổng cộng có 20 chòm sao Ptolemaic được tiếp tục trực tiếp từ Cận Đông cổ đại.

2. Large herds were also present in the Near East.

Các đàn linh dương bướu giáp lớn cũng đã có mặt ở vùng Cận Đông.

3. This procedure is still followed in the Near East.”

Quy trình này vẫn còn được những người ở vùng Cận Đông áp dụng”.

4. It is a common species of Europe and the Near East.

Nó là loài bản địa của châu Âu và Cận Đông.

5. It is found in most of continental Europe and the Near East.

Nó được tìm thấy ở hầu hết continental châu Âu và Cận Đông.

6. It is native to the Palearctic [including Europe] and the Near East.

Nó là loài bản địa của Bắc Cổ giới [bao gồm châu Âu] và Cận Đông.

7. The resultant hills, known as tells, are found throughout the ancient Near East.

Kết quả là những ngọn đồi, được gọi là các tell, xuất hiện trên khắp Cận Đông cổ đại.

8. They are some of the best known examples of ancient Near East sculpture.

Chúng là một trong số những ví dụ nổi tiếng nhất về điêu khắc của vùng Cận Đông cổ đại.

9. Cities of the Ancient Near East Tell [archaeology] Stephen Langdon, The Epic of Gilgamish.

Thành phố Cận Đông cổ đại ^ Stephen Langdon, The Epic of Gilgamish.

10. It was Ugarit, “one of the most important ancient cities of the Near East.”

Đó là Ugarit, “một trong những thành cổ quan trọng nhất ở vùng Cận Đông”.

11. The Near East was convulsed with violence, terrorism, oppression, radical religious thinking, speculative philosophy, and culture shock.

Vùng Cận Đông bị chấn động vì sự bạo động, khủng bố, áp bức, tư tưởng tôn giáo cực đoan, triết học tư biện và sự bối rối do tiếp xúc với nền văn hóa mới.

12. They played a major political, military, and cultural role in medieval Europe and even the Near East.

Họ đóng vai trò chính trị, quân sự và văn hóa quan trọng ở châu Âu, và thậm chí Cận Đông thời trung cổ.

13. Evidence of compulsory service [or, corvée] in the Near East dates back as far as the 18th century B.C.E.

Bằng chứng về lệ cưỡng bách làm phu có từ thế kỷ thứ 18 TCN ở vùng Cận Đông.

14. It is widespread through the Palearctic eremic zone from north-western Africa to the Near East and Middle East.

Loài này phân bố ở miền Cổ bắc eremic zone từ tây bắc Châu Phi tới Cận Đông và Trung Đông.

15. It is found in most of the Balkans and through large parts of the Near East and Middle East.

Nó được tìm thấy ở hầu hết Balkan và through large parts của Cận Đông và Trung Đông.

16. Modern domesticated pigs have involved complex exchanges, with European domesticated lines being exported in turn to the ancient Near East.

Lợn thuần hóa hiện đại đã được tham gia vào việc trao đổi phức tạp, với các dòng thuần hóa của châu Âu được xuất khẩu lần lượt đến vùng Cận Đông cổ đại.

17. It is also found in the eastern part of the Palearctic ecozone [including Turkmenistan and Uzbekistan] and the Near East.

Nó cũng được tìm thấy ở phần phía đông của miền Cổ bắc [bao gồm Turkmenistan và Uzbekistan] và Cận Đông.

18. Eventually Babylon, like many other parts of the near east, took advantage of the anarchy within Assyria to free itself from Assyrian rule.

Cuối cùng, Babylon, cũng như các vùng lãnh thổ phía đông, đã lợi dụng tình trạng vô chính phủ của Assyria để tự giải phóng khỏi sự cai trị của người Assyrian.

19. In many lands in the ancient Near East, it was customary to cover in some way the path of someone thought worthy of the highest honour.

Ở nhiều vùng đất trong vùng Cận Đông cổ đại, việc lát gạch con đường của một ai đó đáng kính trọng đã đi là chuyện khá phổ biến.

Bài viết East Là Gì – Near East Có Khác Gì Với Middle East Không thuộc chủ đề về Giải Đáp Thắc Mắt đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng Asianaairlines.com.vn tìm hiểu East Là Gì – Near East Có Khác Gì Với Middle East Không trong bài viết hôm nay nha !
Các bạn đang xem bài : “East Là Gì – Near East Có Khác Gì Với Middle East Không”

Cận Đông [tiếng Anh: Near East, tiếng Pháp: Proche-Orient] ngày nay là một từ chỉ một vùng bao gồm nhiều nước không xác định rõ đối với các sử gia và các nhà khảo cổ một bên; còn bên kia đối với các nhà khoa học chính trị, kinh tế gia, nhà báo.

Từ này ban đầu được áp dụng cho các nước vùng Balkan ở Đông Nam châu Âu, nhưng nay thường mô tả các nước vùng Tây Nam Á giữa khu vực Địa Trung Hải và Iran, nhất là trong bối cảnh lịch sử.[1]

Từ Cận Đông được các nhà khảo cổ, các nhà địa lý và các sử gia Phương Tây dùng để chỉ vùng bao gồm Anatolia [phần thuộc châu Á của Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay], phương Đông [Syria, Liban, Jordan, Israel và lãnh thổ Palestine], vùng Lưỡng Hà [Iraq] và vùng phía Nam dãy núi Kavkaz [Gruzia, Armenia và Azerbaijan]. Trong bối cảnh chính trị và ngôn ngữ báo chí hiện đại, vùng này thường được gộp vào vùng Trung Đông rộng hơn, trong khi từ “Cận Đông” hoặc Tây Nam Á thường được ưa chuộng trong ngành khảo cổ, địa lý, lịch sử, nhân loại, dân số.

Bối cảnh

Từ Cận Đông được dùng trong thập niên 1890, khi các cường quốc châu Âu đứng trước 2 tình thế khủng hoảng ở “phương Đông”[2]: cuộc chiến tranh Trung-Nhật thứ nhất trong các năm 1894–1895 xảy ra ở thienmaonline.vnễn Đông, trong khi cuộc diệt chủng Armenia và sự bất ổn định ở đảo Crete và vùng Macedonia xảy ra ở Cận Đông.[2] Nhà khảo cổ học người Anh D.G. Hogarth xuất bản quyển The Nearer East năm 1902, đã giúp định nghĩa từ này và phạm Asianaairlines.com.vn của nó, trong đó có Albania, Montenegro, Nam Serbia và Bulgaria, Hy Lạp, Ai Cập, mọi nước thuộc Đế quốc Ottoman, toàn bộ bán đảo Ả Rập và các phần phía tây của Iran.[2]

Có sự đồng ý chung liên quan tới danh sách các nước vùng Cận Đông trong bối cảnh địa-chính trị hiện nay, như khả năng thấy từ phạm Asianaairlines.com.vn vận hành của “Phòng phụ trách các vấn đề Cận Đông” của Bộ ngoại giao Hoa Kỳ[3] và “thienmaonline.vnện Washington về chính sách đối với vùng Cân Đông” [Hoa Kỳ][4]. Chỉ có thienmaonline.vnệc xếp Thổ Nhĩ Kỳ vào danh sách các nước vùng Cận Đông là còn chưa rõ ràng. Trong khi mọi nước Bắc Phi đều gồm vào vùng này, thì các nước phía nam dãy núi Kavkaz [Armenia, Gruzia, Azerbaijan] không thuộc vùng Cận Đông trong bối cảnh hiện đại.

Bạn đang xem: East là gì

Xem thêm: .Cdr Là File Gì – Cách Chuyển File Cdr Sang Pdf Và Png đơn giản

Cơ quan USAID [Hoa Kỳ] đặt các nước này trực thuộc “Phòng phụ trách các vấn đề vùng Á-Âu”.[5]

Nước Phòng phụ trách các vấn đề Cận Đông [3] thienmaonline.vnện Washington

về chính sách đối với vùng Cận Đông [4] Ai Cập + + Iran + + Iraq + + Israel + + Jordan + + Liban + + Bắc Phi + + Oman + + Chính quyền Palestina + + Các nước Vùng Vịnh Ba Tư + + Ả Rập Xê Út + + Yemen + + Thổ Nhĩ Kỳ – +

Cận Đông [tiếng Anh: Near East, tiếng Pháp: Proche-Orient] ngày nay là một từ chỉ một vùng bao gồm nhiều nước không xác định rõ đối với các sử gia và các nhà khảo cổ một bên; còn bên kia đối với các nhà khoa học chính trị, kinh tế gia, nhà báo.

  Cận Đông trong ngữ cảnh ngày nay về khảo cổ và lịch sử

  Ngữ cảnh rộng hơn

Các cư dân vùng Cận Đông, cuối thế kỷ XIX.

Từ này ban đầu được áp dụng cho các nước vùng Balkan ở Đông Nam châu Âu, nhưng nay thường mô tả các nước vùng Tây Nam Á giữa khu vực Địa Trung Hải và Iran, nhất là trong bối cảnh lịch sử.[1]

Từ Cận Đông được các nhà khảo cổ, các nhà địa lý và các sử gia Phương Tây sử dụng để chỉ vùng bao gồm Anatolia [phần thuộc châu Á của Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay], phương Đông [Syria, Liban, Jordan, Israel và lãnh thổ Palestine], vùng Lưỡng Hà [Iraq] và vùng phía Nam dãy núi Kavkaz [Gruzia, Armenia và Azerbaijan]. Trong bối cảnh chính trị và ngôn ngữ báo chí hiện đại, vùng này thường được gộp vào vùng Trung Đông rộng hơn, trong khi từ "Cận Đông" hoặc Tây Nam Á thường được ưa chuộng trong ngành khảo cổ, địa lý, lịch sử, nhân loại, dân số.

Từ Cận Đông được sử dụng trong thập niên 1890, khi các cường quốc châu Âu đứng trước 2 tình thế khủng hoảng ở "phương Đông"[2]: cuộc chiến tranh Trung-Nhật thứ nhất trong các năm 1894–1895 xảy ra ở Viễn Đông, trong khi cuộc diệt chủng Armenia và sự bất ổn định ở đảo Crete và vùng Macedonia xảy ra ở Cận Đông.[2] Nhà khảo cổ học người Anh D.G. Hogarth xuất bản quyển The Nearer East năm 1902, đã giúp định nghĩa từ này và phạm vi của nó, trong đó có Albania, Montenegro, Nam Serbia và Bulgaria, Hy Lạp, Ai Cập, mọi nước thuộc Đế quốc Ottoman, toàn bộ bán đảo Ả Rập và các phần phía tây của Iran.[2]

Có sự đồng ý chung liên quan tới danh sách các nước vùng Cận Đông trong bối cảnh địa-chính trị hiện nay, như có thể thấy từ phạm vi hoạt động của "Phòng phụ trách các vấn đề Cận Đông" của Bộ ngoại giao Hoa Kỳ[3] và "Viện Washington về chính sách đối với vùng Cân Đông" [Hoa Kỳ][4]. Chỉ có việc xếp Thổ Nhĩ Kỳ vào danh sách các nước vùng Cận Đông là còn chưa rõ ràng. Trong khi mọi nước Bắc Phi đều gồm vào vùng này, thì các nước phía nam dãy núi Kavkaz [Armenia, Gruzia, Azerbaijan] không thuộc vùng Cận Đông trong bối cảnh hiện đại. Cơ quan USAID [Hoa Kỳ] đặt các nước này trực thuộc "Phòng phụ trách các vấn đề vùng Á-Âu".[5]

Nước Phòng phụ trách các vấn đề
Cận Đông [3] Viện Washington
về chính sách đối với vùng Cận Đông [4]
Ai Cập + +
Iran + +
Iraq + +
Israel + +
Jordan + +
Liban + +
Bắc Phi + +
Oman + +
Chính quyền Palestina + +
Các nước Vùng Vịnh Ba Tư + +
Ả Rập Xê Út + +
Yemen + +
Thổ Nhĩ Kỳ +

Ghi chú: + bao gồm; – không bao gồm

  • Trung Đông
  • Viễn Đông

  1. ^ Near East, Oxford Dictionary of English, 2nd ed., Oxford University Press, 2003.
  2. ^ a b c Davidson, Roderic H. [1960]. “Where is the Middle East?”. Foreign Affairs. 38: 665–675.
  3. ^ a b Countries covered by the Bureau of Near Eastern Affairs, U.S. Department of State
  4. ^ a b Countries covered by the Washington Institute for Near East Policy
  5. ^ “South Caucasus countries in USAID classification”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2009.

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cận Đông.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cận_Đông&oldid=68077037”

Video liên quan

Chủ Đề