Thông tư 200 khác thông tư 133 như thế nào năm 2024

Theo quy định tại Luật Kế toán 2015, chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán do nhà nước ban hành

Hiện có 02 chế độ chính :

● Chế độ KT theo Thông tư 200/2014/TT-BTC Ban hành ngày 22/12/2014 áp dụng cho các DN lớn

● Chế độ KT theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 áp dụng cho các DN vừa và nhỏ

  1. Sự khác nhau giữa Thông tư 200 và Thông tư 133 ?

Nói một cách đơn giản là Thông tư 200 dùng cho DN lớn nên Hệ thống Tài khoản kế toán, Mẫu biểu kế toán, các loại Báo cáo phải thực hiện nhiều hơn, chi tiết hơn so với Thông tư 133 [nghĩa là DN nhỏ thì hệ thống sổ sách kế toán, các loại báo cáo được làm đơn giản hơn DN lớn]

► Vd 1 : Theo Thông tư 200 thì TK Chi phí bán hàng là TK 641 được chia ra nhiều TK chi tiết như 6411; 6412 … 6418 trong khi Theo Thông tư 133 thì TK Chi phí bán hàng chỉ có một TK duy nhất là TK 6421 [không chia chi tiết]

► Vd 2 : Theo Thông tư 200 thì TK Chi phí Quản lý DN là TK 642 được chia ra nhiều TK chi tiết như 6421; 6422 … 6428 trong khi Theo Thông tư 133 thì TK Chi phí Quản lý DN chỉ có một TK duy nhất là TK 6422 [không chia chi tiết]

► Vd 3 : Theo Thông tư 200 thì có sử dụng TK 621 : chi phí Nguyên vật liệu; TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp ; TK 627 : chi phí SX chung đây là các TK dùng để tập hợp chi phí tính giá thành, và cuối tháng kết chuyển các TK này qua TK 154 để tính giá thành trong khi nếu các bạn sử dụng theo Thông tư 133 thì thông tư này không có sử dụng các TK 621 – 622 – 627, do đó khi phát sinh các chi phí tính giá thành, thì kế toán đưa thẳng hết các chi phí vào TK 154, dẫn đến việc khi nhìn vào Bảng Cân đối số phát sinh sẽ không biết được Chi phí NVL – Chi phí chi phí nhân công trực tiếp – Chi phí SX là bao nhiêu do tất cả đều đưa vào TK 154

+ Như vậy khi áp dụng theo TT 133, tuy là rút ít lại TK kế toán nhưng nó cũng có hạn chế là không thấy được chi tiết của một số TK chi phí

+ Các mẫu Báo cáo tài chính theo TT 133 thì các chỉ tiêu rút gọn hơn so với TT 200 và riêng Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ thì Cty nào áp dụng theo TT 133 thì không cần làm

Khi DN áp dụng theo Thông tư nào thì sử dụng Bảng danh mục của Thông tư đó để áp dụng [phần lớn danh mục 02 thông tư này hoàn toàn như nhau]

► Các DN vừa và nhỏ nên áp dụng Thông tư nào ?

Theo qui định thì các DN vừa và nhỏ thì áp dụng theo Thông tư 133, nhưng nếu muốn sử dụng Thông tư 200 thì vẫn được [căn cứ theo Điều 3 thông tư 133/2016/TT-BTC]. Như vậy Các DN vừa và nhỏ cũng nên áp dụng Chế độ KT theo Thông tư 200 vì chúng ta được sử dụng tất cả các tài khoản trong Hệ thống Danh mục tài khoản đầy đủ nhất

  1. Căn cứ để xác định qui mô DN vừa và nhỏ

* Căn cứ Điều 6 , Nghị định 39/2018/NĐ-CP, có hiệu lực từ 11/03/2018 qui mô DN được quy định như sau :

+ Đối với các DN mới hoạt động thì căn cứ vốn đăng ký trên giấy phép kinh doanh để xác định qui mô DN [xem vốn góp là bao nhiêu và đối chiếu với cột Tổng Nguồn vốn ở Bảng trên]

  1. Có cần thông báo với cơ quan thuế khi muốn thay đổi chế độ KT đang áp dụng ?

- Các DN được phép thay đổi chế độ KT đang áp dụng, ví dụ Cty bạn đang áp dụng chế độ KT theo TT 200, nhưng xét lại thấy Cty mình thuộc DN vừa và nhỏ nên muốn áp dụng theo TT 133 thì Cty bạn phải áp dụng chế độ KT theo TT 200 cho hết năm tài chính, sau đó phải làm công văn gởi cơ quan thuế xin áp dụng theo TT 133 cho năm tài chính sau. Như vậy trong một năm tài chính phải nhất quán sử dụng một chế độ KT

- Các DN đang sử dụng TT 133, nhưng do thay đổi qui mô Cty trở thành Cty lớn thì vẫn áp dụng TT 133 cho hết năm tài chính, sau đó làm công văn gởi cơ quan thuế xin áp dụng làm kế toán theo TT 200

Căn cứ theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được lựa chọn áp dụng chế độ chế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 133/2016/TT-BTC. Vậy thông tin về hệ thống tài khoản theo 200 và 133 cụ thể ra sao, quy định áp dụng của 2 thông tư có gì khác nhau mời bạn đọc theo dõi chi tiết bài viết dưới đây của chúng tôi.

1. Khái niệm Tài khoản kế toán là gì?

Tài khoản kế toán [TKKT] là phương tiện để phản ánh các Nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh là các hoạt động liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp [Mua hàng/ Bán hàng/ Thu tiền/ Chi tiền…].

Ví dụ: Doanh nghiệp xuất Tiền mặt để mua Hàng hóa.

Đây được coi là một nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong đó, đối tượng kế toán là Tiền mặt và Hàng hóa. Theo đó, ta dùng các số hiệu tài khoản để mã hóa cho các đối tượng kế toán riêng biệt này như sau:

– Tiền mặt: TK 111

– Hàng hóa: TK 156

TKKT chính là phương tiện giúp người làm kế toán thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được nhanh hơn. Tuy nhiên, không có TKKT thì chúng ta vẫn thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách bình thường.

Hầu hết các doanh nghiệp hiện đang sử dụng rất nhiều tài khoản kế toán khác nhau, tạo nên một hệ thống các tài khoản kế toán doanh nghiệp. Mặt khác, các doanh nghiệp này cùng cần tuân thủ quy trình kế toán tổng hợp nhất định.

2. Hệ thống tài khoản theo Thông tư 200 mới nhất theo quy định

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp mới nhất theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.

DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

[Ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính]

\>>> File đầy đủ của Thông tư 200 mời tải tại đây

3. Hệ thống tài khoản theo thông tư 133 mới nhất theo quy định

Cụ thể tại nội dung Chương 2 Thông tư 133 liệt kê chi tiết về hệ thống tài khoản kế toán cho các đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Bảng hệ thống tài khoản kế toán Ban hành kèm theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính

\>>> File đầy đủ của Thông tư 133 mời tải tại đây

4. Điểm khác nhau giữa hệ thống tài khoản theo thông tư 200 và 133

Xoay quanh nội dung chính của hệ thống tài khoản giữa 2 thông tư 200 và 133 sẽ có 3 điểm khác nhau rõ rệt liên quan đến nội dung sau:

  1. Đối tượng áp dụng:
  • Thông tư 133 chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
  • Thông tư 200 có thể áp dụng với tất cả các hình thức và quy mô doanh nghiệp.

Điều đó có nghĩa là, doanh nghiệp có quy mô nhỏ có thể áp dụng chế độ kế toán của Thông tư 200 nhưng doanh nghiệp có quy mô lớn không được áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133.

  1. Về hệ thống tài khoản kế toán
  • Các nội dung liên quan đến Kế toán tiền: Tiền tệ bằng vàng được phản ánh trong tài khoản 1113, 1123 trong Thông tư 200, còn Thông tư 133 không được hướng dẫn hạch toán.
  • Các nội dung liên quan đến Khoản phải thu khác và TK cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh vào TK 244 trong Thông tư 200 và vào TK 1386 trong thông tư 133.
  • Các nội dung liên quan đến Hàng tồn kho: Hàng tồn kho kê khai theo Thông tư 200 sẽ bao gồm cả hàng hóa được lưu trữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp. Còn Thông tư 133 sẽ không bao gồm loại hàng hóa này.
  • Các nội dung liên quan đến Khoản phải trả, phải nộp khác và các khoản nhận ký quỹ, ký cược:

+ Bảo hiểm thất nghiệp hạch toán vào TK 3386 trong Thông tư 200, vào TK 3385 trong thông tư 133.

+ Các khoản nhận ký quỹ, ký cược hạch toán vào TK 344 trong Thông tư 200, vào TK 3386 trong Thông tư 133.

+ Phải trả về cổ phần hóa, hạch toán vào TK 3385 trong Thông tư 200, trong Thông tư 133 không có tài khoản kê khai khoản này.

  • Nội dung liên quan đến chênh lệch tỷ giá hối đoái: Trong Thông tư 200, với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì có số dư “Nợ” cuối kỳ kế toán khi phát sinh lỗ tỷ giá và Có số dư “Có” khi phát sinh lãi tỷ giá. Thông tư 133 không có số dư cuối kỳ.
  • Nội dung liên quan đến việc trích lập và sử dụng Quỹ: Thông tư 200 dùng các TK từ 414 đến 466 để ghi nhận. Thông tư 133 dùng TK 418 để ghi nhận.
  • Nội dung liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu: Thông tư 200 hạch toán vào TK 521, Thông tư 133 hạch toán vào TK 511.
  1. Về chế độ Báo cáo Tài chính
  • Đối với Doanh nghiệp hoạt động liên tục:

+ Hệ thống BCTC theo Thông tư 200 bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền; Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

+ Hệ thống BCTC theo Thông tư 133 bao gồm: Báo cáo tình hình tài chính; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Bản thuyết minh BCTC; Bảng cân đối tài khoản. Ngoài ra có Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo không bắt buộc, doanh nghiệp có thể chuẩn bị hoặc không.

  • Đối với Doanh nghiệp không hoạt động liên tục:

+ Hệ thống BCTC theo Thông tư 200 bao gồm tất cả 4 loại báo cáo giống như Doanh nghiệp hoạt động liên tục.

+ Hệ thống BCTC theo Thông tư 133: Báo cáo tình hình tài chính; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Bản thuyết minh BCTC. Ngoài ra có Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo không bắt buộc, doanh nghiệp có thể chuẩn bị hoặc không.

  1. Yêu cầu về Hệ thống BCTC giữa niên độ:

Thông tư 200 quy định với các dạng mẫu tóm lược, đầy đủ để làm báo cáo tài chính quý [kể cả quý IV] và bán niên. Còn Thông tư 133 không quy định.

Chủ Đề