Tai khoan mac dinh centos 7
Reset Password Root CentosMột ngày đẹp trời nào đó, bạn bỗng quên mất mật khẩu CentOS của mình. Cũng bình thường thôi vì trong đầu bạn đang có quá nhiều password. Vậy cần làm gì để reset password tài khoản quản trị này ? Show
Việc này cũng khá đơn giản, tuy nhiên bạn sẽ không thể reset password centOS của mình thông qua telnet được. Điều này đồng nghĩa với việc bạn phải truy cập trực tiếp vào server CentOS. Nếu trong tình huống máy chủ đặt tại trung tâm dữ liệu, bạn có thể sử dụng tới KVM Switch để có thể truy cập và reset password từ xa Việc Reset password trên Centos có thể nói tương đối dễ dàng hơn so với hệ điều hành Windows Các bước thực hiện như sau: Vừa khởi động máy Linux lên, gõ p, màn hình xuất hiện như sau: Chọn phiên bản kernel muốn boot (như trên là CentOS 2.6.18-164.el5) và gõ ký tự e để thay đổi các tuỳ chọn. Trong danh sách liệt kê, chọn hàng bắt đầu bằng kernel và gõ e để thay đổi. Chuyển về cuối của hàng lệnh và thêm một khoảng trống ([Spacebar]) và từ single hoặc -s. Nhấn [Enter] để thoát. Trở lại màn hình GRUB, gõ b để khởi động hệ thống với kiểu single. Tiếp đến dùng lệnh
Xem thêm: Một số lệnh cơ bản trên Centos Lượt xem (2403) Xem thêm
Hướng dẫn open port iptables trên CentOSNếu bạn muốn mở hoặc đóng port cho VPS thì phải chỉnh sửa file cấu … Ở bài viết trước, mình đã hướng dẫn các bạn các bước để cài đặt MariaDB 10.4.7 trên CentOS 7. Centos 7 lệnh khác khá nhiều so với CentOS 6 do đó có thể bạn sẽ cảm thấy hơi khó khăn khi sử dụng các dòng lệnh để thao tác những tác vụ cần thiết. Bài viết này, mình sẽ cùng các bạn tìm hiểu về một vài tác vụ quản trị đơn giản giúp các bạn dễ dàng làm việc hơn với công cụ quản lý CDSL MariaDB trên CentOS 7 nhé. Mục lục1. Mô hình 2. Chuẩn bị 3. Các câu lệnh quản lý dịch vụ 4. File làm việc của MariaDB trên CentOS7 4.1. Config file và Log file Chuẩn bị
Các câu lệnh quản lý dịch vụThao tác cơ bản với MariaDB
ssh
systemctl start mariadb
systemctl enable mariadb
systemctl stop mariadb
systemctl status mariadb
Khi bạn cài đặt MariaDB lên máy CentOS 7 có 1 tài khoản mặc định đã được tạo ra giúp bạn quản lý MariaDB. Tài khoản này là tài khoản root có tên là cat /etc/passwd | grep mysql Output:
netstat -plnt | grep mysql OUTPUT: MariaDB mặc định sử dụng cổng 3306. 4. File làm việc của MariaDB trên CentOS74.1. Config file và Log fileTìm kiếm folder chứa tập tin cấu hình của MariaDB Theo mặc định, bạn sẽ tìm thấy tệp cấu hình của MariaDB tại Nếu không có, bạn có thể sử dụng mysqld --help --verbose | head Ở đầu ra sẽ xuất hiện: Default options are read from the following files in the given order: /etc/mysql/my.cnf /etc/my.cnf ~/.my.cnf MariaDB config file: Đọc file /etc/my.cnf và /etc/my.cnf.d/server.cnf để xem cấu hình có sẵn. Dưới đây là 1 file example config [client] port = 3306 socket = /tmp/mysql.sock [mysqld] port = 3306 socket = /tmp/mysql.sock back_log = 50 max_connections = 100 wait_timeout = 256 max_connect_errors = 10 table_open_cache = 2048 max_allowed_packet = 16M binlog_cache_size = 512M max_heap_table_size = 512M read_buffer_size = 64M read_rnd_buffer_size = 64M sort_buffer_size = 64M join_buffer_size = 64M thread_cache_size = 8 thread_concurrency = 8 thread_stack = 240K query_cache_size = 128M query_cache_limit = 2M ft_min_word_len = 4 default-storage-engine = InnoDB transaction_isolation = REPEATABLE-READ tmp_table_size = 512M log-bin=mysql-bin binlog_format=mixed slow_query_log long_query_time = 2 server-id = 1 INNODB options innodb_buffer_pool_size = 4G innodb_buffer_pool_instances = 8 innodb_data_file_path = ibdata1:10M:autoextend innodb_write_io_threads = 8 innodb_read_io_threads = 8 innodb_thread_concurrency = 16 innodb_flush_log_at_trx_commit = 1 innodb_log_buffer_size = 1GB innodb_change_buffering = all innodb_change_buffer_max_size = 25 innodb_log_file_size = 512M innodb_log_files_in_group = 3 innodb_max_dirty_pages_pct = 90 innodb_lock_wait_timeout = 256 [mysqldump] quick max_allowed_packet = 50M [mysql] no-auto-rehash [mysqlhotcopy] interactive-timeout [mysqld_safe] open-files-limit = 8192 MariaDB tổ chức file cấu hình dựa theo các nhóm cấu hình Xem chi tiết các option config file đầy đủ tại đây
Folder mặc định: /var/log/mariadb Nếu chưa tồn tại, bổ sung vào file cấu hình log_error = /var/log/mariadb/mariadb.log Lưu cấu hình và khởi động lại MariaDB service để cập nhật cấu hình vừa thay đổi systemctl restart mariadb Kiểm tra lại xem file find mariadb.log /var/log/mariadb OUTPUT: mariadb.log /var/log/mariadb /var/log/mariadb/mariadb.log.rpmsave /var/log/mariadb/mariadb.log 4.2. Đổi port, bind-address
MariaDB được mặc định chạy cổng 3306 và có thể thay đổi được. Để thay đổi cổng, cấu hình file /etc/my.cnf.d/server.cnf như sau [client] Ví dụ: đổi port mặc định trên server từ 3306 sang 9988: Lưu cấu hình và khởi động lại MariaDB service để cập nhật cấu hình vừa thay đổi systemctl restart mariadb Cấu hình firewall cho phép TCP truy cập từ xa trên cổng mới sửa và restart lại service: firewall-cmd --add-port=9988tcp firewall-cmd --permanent --add-port=9988/tcp systemctl restart mariadb Kiểm tra lại port sau khi đã cấu hình thay đổi: netstat -plnt | grep mysql OUTPUT: tcp6 0 0 :::9988 :::* LISTEN 8681/mysqld Truy cập thử vào Database bằng User database trên port mới
Bind-address cho phép bạn limit việc kết nối vào MariaDB Server đối với server có nhiều interface Ví dụ:Cấp phép truy cập vào MariaDB Server từ bất kỳ cổng nào trên server bind-address = 0.0.0.0 Lưu cấu hình và khởi động lại MariaDB service để cập nhật cấu hình vừa thay đổi systemctl restart mariadb Thay đổi các số liệu trên không cần khởi động lại dịch vụ bằng cách sử dụng set global max_user_connections = 505, max_connections = 500, thread_cache_size = 505; 5. Câu lệnh SQL cơ bản sử dụng máy chủ cơ sở dữ liệu MariaDBĐăng nhập vào MariaDB với tài khoản root mysql -u root -p Hiển thị toàn bộ users: select user,host from mysql.user; Output: +------+-----------------------+ | user | host | +------+-----------------------+ | root | 127.0.0.1 | | root | ::1 | | | localhost | | root | localhost | | | localhost.localdomain | | root | localhost.localdomain | +------+-----------------------+ 6 rows in set (0.01 sec) Xóa null user: DELETE FROM mysql.user WHERE user = ' '; Xóa tất cả user mà không phải root: DELETE FROM mysql.user WHERE NOT (host="localhost" AND user="root"); Đổi tên tài khoản root (giúp bảo mật): UPDATE mysql.user SET user="mydbadmin" WHERE user="root"; Kết quả: +-----------+-----------------------+ | user | host | +-----------+-----------------------+ | mydbadmin | 127.0.0.1 | | mydbadmin | ::1 | | mydbadmin | localhost | | mydbadmin | localhost.localdomain | +-----------+-----------------------+ 4 rows in set (0.00 sec) Tạo 1 user mới create user 'user'@'hostname' identified by 'password'; Gán full quyền cho user vừa tạo GRANT ALL PRIVILEGES ON *.* TO 'user'@'hostname'; Hiển thị các đặc quyền của user: SHOW GRANTS FOR 'user'@'hostname'; Output: Tạo database create database [database_name]; Ví dụ: create database test; Xem danh sách database hiện có: show databases; Output: +--------------------+ | Database | +--------------------+ | information_schema | | backup | | mysql | | performance_schema | | test | +--------------------+ 5 rows in set (0.00 sec) Truy cập vào cơ sở dữ liệu use [database_name]; Tạo bảng: create table [table name](trường trong bảng); Ví
dụ: tạo bảng có tên là use testdb; create table sinhvien( mssv int not null auto_increment, ho varchar(255) not null, ten varchar(255) not null, tuoi int not null, diemthi float(4,2) not null, primary key (mssv) ); Hiển thị toàn bộ table hiện có show tables; Output: +----------------+ | Tables_in_test | +----------------+ | sinhvien | +----------------+ Hiển thị dữ liệu của bảng: select * from [table_name]; Output: Empty set (0.00 sec) Xem thông tin trên bảng describe [table_name]; Output: Xóa bảng: drop table [table_name]; Kết luậnTrên đây mình đã cùng các bạn tìm hiểu về một số thao tác quản trị đơn giản giúp bạn dễ dàng làm việc với MariaDB trên CentOS 7. Nếu có gì thắc mắc hãy bình luận để trao đổi với mình nhé! Tham khảo các bài viết khác
|