Ta trong Tiếng Anh là gì

Tuy nhiên giới từ trong mỗi ngôn ngữ đều có các đặc điểm và cách sử dụng khác nhau và điều này gây không ít khó khăn cho người Việt khi học tiếng Anh. Bài viết này sẽ tập trung chỉ ra một số lỗi thường hay mắc phải có liên quan đến giới từ chỉ địa điểm.

Một số giới từ chỉ địa điểm thường hay gặp trong tiếng Việt và tiếng Anh bao gồm:

  • Trong: in, inside
  • Ngoài: out, outside
  • Trên: on, above, over
  • Dưới: under, below, beneath
  • Trước: before, in front of
  • Sau: after, behind
  • Bên cạnh: by, near, next to, beside
  • Giữa: between, among, in the middle of

Ta trong Tiếng Anh là gì

Ảnh minh họa.

Trong tiếng Anh khi dùng giới từ để miêu tả vị trí của một vật thể, người nói thường không để ý tới vị trí của mình mà chỉ quan tâm đến tương quan về vị trí giữa các đối tượng được miêu tả. Chính vì lẽ đó chúng ta thường thấy người Anh nói những câu như: “The fan is under the ceiling” (Cái quạt trên trần nhà), “The plane is in the sky” (Máy bay trên bầu trời), “They are working in the field” (Họ đang làm việc trên cánh đồng), “She is walking in the rain” (Cô ấy đang đị bộ dưới mưa”, “Cars run in the street” (Xe chạy ngoài đường), v.v. Ở ví dụ đầu, nếu so sánh tương quan vị trí của chiếc quạt với trần nhà, ta có thể dễ dàng hiểu tại sao người Anh dùng giới từ “under”. Trong khi đó với người Việt lại dùng giới từ “trên” vì nếu so sánh thì chiếc quạt có vị trí ở trên trần cao hơn so với mình. Ở ví dụ “Cars run in the street” (Xe chạy ngoài đường), người Anh nói “in the street” vì chiếc xe chạy trong lòng đường còn người Việt nói “ngoài đường” vì họ đang đứng ở ngoài phạm vi con đường ấy, có thể trên vỉa hè hoặc trong nhà.

Ngoài ra khi đề cập đến một vị trí cao hơn người Anh cũng chú ý tới mối quan hệ giữa đối tượng định vị (tranjector) và đối tượng quy chiếu (landmark). Do vậy người Anh có phân biệt giữa ba giới từ “on, above, over” trong khi đó người Việt chỉ dùng giới từ “trên”. Khi đề cập đến mối quan hệ “trên và “dưới”, người Anh luôn chú ý tới việc liệu đối tượng định vị có nằm ở vùng quy chiếu thẳng đứng so với đối tượng quy chiếu hay không. Đồng thời họ cũng chú ý tới việc liệu đối tượng định vị và đối tượng quy chiếu có tiếp xúc với nhau hay không và khoảng cách nhiều hay ít? Chính vì vậy người Anh có các giới từ “on, above, over” (trên) và “under, below, beneath” (dưới). Xem xét hai ví dụ sau:

  1. The cat is under the table.

(Con mèo ở dưới gầm bàn).

  1. We live on the same hillside. Her house is below mine.

(Chúng tôi sống trên cùng sườn đồi. Nhà cô ấy ở phía dưới nhà tôi)

Ở ví dụ (1) con mèo nằm ngay thẳng phía bên dưới và trong phạm vi của cái bàn nên người Anh dùng giới từ “under” còn ở ví dụ (2), cũng với nghĩa là “dưới” nhưng không thẳng và trực diện nên người Anh dùng “below” trong khi đó người Việt chỉ dùng từ “dưới” cho cả hai trường hợp.

Thêm một sự khác biệt nữa đó là khi đề cập vị trí ở giữa, nếu giữa 2 đối tượng người Anh dùng “between” và giữa từ 3 đối tượng trở lên dùng “among” còn người Việt chỉ dùng từ “giữa”.

Như vậy có thể thấy người Anh dùng giới từ nào là do họ so sánh mối quan hệ của hai vật thể còn người Việt lại lấy vị trí của người nói để chọn giới từ. Khi học tiếng Anh chúng ta cũng cần lưu ý điều này để tránh mắc lỗi.

ThS. Phùng Văn Thân – Giảng viên khoa Ngôn ngôn ngữ Anh

tạ

nhà có quy mô không lớn, xây dựng ở nơi có cảnh quan đẹp dùng làm chỗ ngồi chơi ngắm cảnh, vd. Thuỷ Tạ ở bờ hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội.


- 1 dt. 1. Vật nặng, thường có hình thanh ngắn có lắp hai khối kim loại hai đầu, dùng để tập nâng nhấc luyện cơ bắp: cử tạ. 2. Vật nặng hình tròn bằng kim loại, dùng để đẩy hoặc ném đi xa: đẩy tạ ném tạ.

- 2 dt., id. Nhà làm ở trong vườn hay bên bờ nước, dùng làm nơi giải trí: xây đình xây tạ nhà thuỷ tạ.

- 3 dt. Đơn vị đo khối lượng, bằng 100 kilôgam: một tạ thóc tạ lợn hơi.

- 4 đgt. Tỏ lòng biết ơn hay xin lỗi một cách trân trọng: tạ ơn đưa lễ vật đến tạ.


Tầm nguyên Từ điển
Tạ

(nữ) Tức Tạ Đạo Uẩn, vợ Vương Ngưng Chi đời Tấn, cháu Tạ An, Nàng thông minh, học rộng, có tài biện bác. Một hôm trời xuống tuyết, Tạ An hỏi: Giống như cái gì nhỉ? Một người cháu gọi An bằng chú, tên là Lãng đáp: "Muối trắng, ném giữa trời". Đạo Uẩn bảo:Thế mà chưa bằng "Gió thổi tung tơ liễu". Hiếu Chi em của Ngưng Chi nói chuyện cùng khách thường lý lẽ không được thông suốt, lập luận kém cỏi, nàng bảo thị tỳ thưa với Hiếu Chi làm một cái màn che lại, nàng ngồi sau màn gà cho em chồng. Nhờ có Đạo Uẩn mà Hiếu Chi khuất phục được tân khách. Nữ: gái.

Chẳng phen Tạ nữ cũng tày Từ phi. Lục Vân Tiên


nd.1. Dụng cụ thể thao, dùng để tập nâng, nhấc. Cử tạ.
2. Dụng cụ thể thao dùng để tập đẩy đi xa. Đẩy tạ.


nd. Nhà làm ở trong vườn hay bên hồ nước, chung quanh không có tường dùng làm nơi giải trí. Xây đình, xây tạ.


nd. Đơn vị trọng lượng bằng 100 kí-lô. Một tạ thóc. Nặng nửa tạ.


nđg. Tỏ lòng biết ơn hay xin lỗi một cách trân trọng. Tạ ơn. Tạ lỗi. Mang lễ vật tạ quan.