Sao tham lang thủ mệnh tại thìn

Tham Lang tọa Tuất cung.
Khi sao Tham Lang độc tọa tại Tuất cung giữ mệnh, thì Tài Bạch cung tại Ngọ có Phá Quân nhập miếu, Quan Lộc cung tại Dần có Thất Sát nhập miếu, đối cung có Vũ Khúc nhập miếu. Kết cấu tinh hệ SÁT-PHÁ- LANG điều nhập miếu giống như khi Tham Lang ở Thìn cung. Tuy nhiên, cục diện lại thay đổi hoàn toàn. Vì sao? Bởi vì lúc bấy giờ Thái Dương sẽ đi đến cung Tỵ độc tọa ở thế vượng địa, tại Tỵ cung sao Thái Dương được gọi là “U Trưng” có cường độ ánh sáng chỉ kém Li cung nhưng lại hơn ánh sáng ở 10 cung khác. Sao Thái Âm lúc bấy giờ sẽ đi đến cung Dậu, tại Dậu cung sao Thái Âm độc tọa thế vượng, còn được gọi là “Thiên Tường”, đây là thời điểm lúc mặt trăng vừa nhô lên. Lúc bấy giờ cung Điền Trạch tại Sửu có Thiên Lương ở thế vượng địa, nhận được ánh sáng của Nhật Nguyệt hợp chiếu nên tạo thành cảnh khá đẹp.

Về tổng quan, những ai có kết cấu Tham Lang cư Tuất cung cũng điều bất ngờ chuyển vận từ sau độ tuổi trung niên. Về cơ bản, mệnh tạo có mối quan hệ khá tốt với lục thân. Nhưng đối với người sinh những năm Bính, Tân và những người sinh trong tuần Giáp Ngọ thì mối quan hệ với Cha, chồng, con trai hoặc bên nội không được thuận lợi. Người sinh vào những năm Giáp, Kỷ và trong tuần Giáp Tuất thì mối quan hệ với mẹ, với con gái, với bên ngoại không được thuận lợi. Trường hợp cụ thể có thể là khi đương số sinh ra đến khi trưởng thành không biết được người thân bên ngoại; mẹ sức khỏe yếu, chết sớm hoặc không sống gần mẹ, sinh con gái thì con ngang bướng hoặc khó nuôi..., tùy theo mức độ hội tụ của các trung tinh, hung tinh để xác quyết cụ thể đối với từng lá số khác nhau.

Về phương diện sức khỏe, lúc bấy giờ cung Tật Ách sẽ có sao Thái Dương vượng địa. Sao Thái Dương có ngũ hành thuộc Dương Hỏa, nếu hội tụ Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đà La, Kình Dương thì rất dễ bị các bệnh liên quan như cao huyết áp, bệnh tim, thị lực kém, có tật ở mắt, đau đầu...

Về công danh, tài lộc: Mệnh Tham Lang tại Tuất sẽ cát lợi hơn rất nhiều so với Tham Lang tại Thìn. Điều đầu tiên phải kể đến trong sự cát lợi này là vai trò của bộ Âm Dương ở thế vượng địa. Vì đây là bộ sao ngoài ý nghĩa Phú (Thái Âm) và Quý (Thái Dương), thì đây là bộ sao còn thể hiện đương số có được hậu thuẫn hay không được hậu thuẫn từ Cha, mẹ, bên nội, bên ngoại đối với mệnh tạo. Khi Tham Lang cư Tuất thì cung Phúc Đức tại Tý sẽ có Liêm Trinh, Thiên Tướng đồng độ. Kết cấu Thiên Tướng ở bất cứ cung nào cũng thường xảy ra cách cục Hình Kỵ Giáp Ấn hoặc Tài Ấm Giáp Ấn. Do sao Thiên Lương giáp cung Thiên Tướng Liêm Trinh tại Tý, do Thiên Lương nhận được ánh sáng từ Thái Dương, Thái Âm quân bình vượng địa hợp chiếu, nên bản thân Thiên Lương rất khó hóa khí thành hình khi đồng độ cùng Kình Dương (nếu âm dương hãm địa thì khả năng hóa khí thành Hình xảy ra rất cao). Chỉ có người tuổi Đinh sinh tháng 5 âm lịch thì Thiên Hình sẽ đồng độ với Thiên Lương và Cự Môn hóa Kỵ tại cung Hợi mới có cách Hình Kỵ Giáp Ấn. Người tuổi Quý thì Lộc Tồn đóng Tý cung, Liêm Tướng sẽ giáp Kình Đà nhưng Thiên Lương không hóa khí thành hình, do đó cách cục Hình Kỵ Giáp Ấn đối với người tuổi Quý có mệnh Tham Lang cư Tuất cung không xảy ra.

Ngoại trừ những bậc thiên tài hay kỳ nhân xuất chúng chiếm một số rất ít, phần lớn những người bình thường còn lại muốn có sự thành tựu hay đạt được một nấc thang nào đó trong đời sống xã hội, tất nhiên trước tiên phải cần đến sự hậu thuẫn từ cha mẹ (nuôi nấng, giáo dục, giúp đỡ về tinh thần, vật chất...) và sự hậu thuẫn, giúp đỡ tương tự từ Cậu, Dì, Chú, Bác bên nội và bên ngoại. Ví dụ đơn cử, nếu đương số được may mắn học và tốt nghiệp đại học, khi ra trường, nếu như Cha mẹ đương số nghèo nàn, ở quê lam lũ làm ăn, dòng họ hai bên nội và ngoại cũng cùng chung số phận là một nắng hai sương hoặc tệ hơn là không có người thân bên nội, ngoại. Như vậy đương số sẽ phải tự thân vác đơn đi xin việc nơi này, nơi kia, cuối cùng vẫn xin được việc làm nhưng phải trải qua thời gian thất nghiệp. So với người khác, có gia đình bên nội, ngoại thịnh vượng hoặc cha mẹ quyền chức, thì đương số không phải lâm vào hoàn cảnh như thế, mà chỉ trong vòng 1 đến 2 ngày sau khi tốt nghiệp là được vào làm ở một cơ quan có tiềm lực với mức lương cao hơn một số bạn đồng khóa. Sự sáng hay tối hãm của bộ Âm Dương trên lá số có vai trò rất quan trọng trong việc dự báo mối quan hệ với Cha/Mẹ, dòng họ nội ngoại. Đối với người sau khi lập gia đình, thì sự sáng tối của Nhật Nguyệt trên lá số sẽ cho thấy người đó quan hệ với chồng, vợ, con trai, con gái thuận hay bất thuận. Mà mái gia đình chính là điểm tựa quan trọng cho mọi sự thành công của cá nhân. Chính vì thế, sao Tham Lang tại Tuất tốt hơn ở Thìn là dựa vào bộ Âm Dương được quân bình. Khi bộ Âm Dương được quân bình thì kéo theo mối quan hệ với Cha mẹ tốt (sao Cự Môn tại Hợi là vượng địa, bản chất là ám tinh, nhờ ánh sáng của Thái Dương vượng địa chiếu rọi, trừ tuổi Đinh Cự Môn hóa Kỵ là kém).

Đời sống vợ chồng về cơ bản là tốt. Tại sao? Vì lúc bấy giờ cung Phu Thê ở Thân có Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung. Kết cấu Tử vi, Thiên Phủ ở Dần Thân cũng chứa nhiều khuyết điểm, điều này tôi sẽ trình bày trong một chuyên đề khác. Khi sao Tử vi đến cung Phu Thê thì sẽ rất bất lợi cho hôn nhân (đối với nam mệnh), vì Tử Vi có tính cương cường, nghĩa là nam mệnh sau khi lấy vợ sẽ bị vợ điều khiển, mình chỉ còn là cái bóng sau lưng vợ. Điều này chúng ta thường thấy mà có thể dùng câu nói ví von ở không ít người đàn ông nói với vợ mình bằng một giọng cáu gắt “ Sao làm vợ mầy không muốn mà mầy muốn làm mẹ hả?”, do đó, nữ mệnh có sao Tử Vi ở cung Phu thê thì đẹp hơn nam mệnh. Khi Tham Lang tọa Tuất cung, Phu thê cung sẽ có Tử vi, Thiên Phủ cùng đến thì sao? Nam mệnh có hành nạp âm là Mộc và Thủy mà có cung Phu Thê này thì khó mà có một vợ. Các mệnh tạo còn lại có cung phu thê này chỉ cần không thấy hung, sát tinh như Đà La, Địa Không, Địa Kiếp thì nam cũng như nữ mệnh: Một lần là trăm năm.

Về cơ bản, mệnh tạo có Tham Lang cư Tuất là có sự hậu thuẫn. Còn tài lộc như thế nào? Khi Tham Lang tọa Tuất cung, nếu được tam kỳ gia hội (Khoa, Quyền, Lộc) thì sự thành công về công danh và tiền bạc là điều chắc chắn, vấn đề này xét nghĩ không cần phải bàn thêm.

Khi Tham Lang đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh, cung Thiên Di không gặp Tuần Không, Triệt Không, Thiên Không thì cách cục Vũ Tham Hỏa hoặc Vũ Tham Linh được thành lập. Cách cục này là nhờ vào kinh doanh mà phát tài, nhưng về cơ bản vận chỉ chuyển đổi từ 3X trở đi.

Khi Tham Lang đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh, mà Thiên Di cung gặp Triệt Không, Tuần Không, Thiên Không thì cách cục Tham Hỏa hoặc Tham Linh được xác lập. Cách cục này chủ có cơ hội bất ngờ, đột ngột mà phát tài, như phát tài nhờ đầu cơ, tích trữ, trúng số, cờ bạc... Tất cả 2 trường hợp trên điều lấy Tham Lang đồng cung với Hỏa, Linh làm yếu tố chính, còn tam hợp chiếu là yếu tố thứ. Vì khi Hỏa hay Linh không nằm cùng Tham Lang, thì mức độ bất ngờ, đột ngột bị giảm xuống nhiều. Trong trường hợp Tham Lang không đồng cung cùng Hỏa Tinh, Linh Tinh, hoặc trong hợp chiếu, xung chiếu không có Linh, Hỏa, mà khi đi đến vận gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì đương số cũng sẽ phát tài lên mạnh và bất ngờ, nhưng khi đi qua vận đó thì tài vận do Linh Hỏa tạo ra không phát nữa, lúc bấy giờ cần phải xem đương số có đi đến vận có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Phủ, Thái Âm, Thiên Khôi, Thiên Việt hay không.

Về nghề nghiệp, khi Tham Lang tọa Thìn hay Tuất cung, nếu không thấy sát diệu mà thấy Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, đồng thời bản thân sao Tham Lang hóa khí thành Lộc (tuổi Mậu) là rất thích hợp làm chính trị, nếu như Tham Lang hóa khí thành Quyền (tuổi Kỷ) thì rất thích hợp làm trong quân đội, cảnh sát, tòa án. Còn cách Vũ Tham Hỏa hay Vũ Tham Linh thì kinh doanh sẽ phát tài. Khi xem xét mệnh tạo có Tham Lang nhập miếu ở Thìn hay Tuất, người xem số cần quan tâm đến 6 sao Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Hư, Âm Sát, Kình Dương, Đà La. Nếu Tham Lang gặp 2 sao Văn Xương, Văn Khúc thì mệnh tạo rất dễ có tính phong lưu, đa tình, và tính cách thường không an định, sốc nổi. Trong trường hợp này nếu có kèm theo Âm Sát và Thiên Hư nữa rất dễ làm cho mệnh tạo trở thành con người có tâm thuật bất chính, ngoài thì thế này nhưng trong lòng nghĩ khác, lợi dụng người hoặc dùng các thủ đoạn để trục lợi. Mệnh tạo loại này làm việc cũng không được hiệu quả, có kế hoạch nhưng thiếu thực tiễn, thiếu chí phấn đấu để đạt kế hoạch, chính vì vậy thích đi theo đường ngắn gọn để đạt mục đích, từ đó dễ lâm vào tà đạo. Nếu là Văn Xương hóa khí thành Kị hoặc Văn Khúc hóa khí thành Kị thì tình trạng sẽ tệ hơn, người xảo trá, dụng khẩu tài để lừa đảo người khác.

Khi Tham Lang tại Thìn hay Tuất, mà gặp Kình Dương hay Đà La đồng độ, nếu cùng cung không có Tuần Không, Triệt Không, Thiên Không, Thiên Hình thì tính trăng hoa, mê hoa luyến sắc khá cao, trong trường hợp này nếu gia hội thêm Hàm Trì, Mộc Dục, Hồng Loan, Thiên Hỉ, Thiên Dao thì mệnh tạo cũng rất dễ vì sắc, cờ bạc mà mang họa. Mệnh người có Tham Lang tại Thìn Tuất, cần lưu ý đại hạn hoặc lưu niên mình đi có gặp Đà La, Kình Dương hay không, nếu có thì cần phải thận trọng các mối quan hệ, đặc biệt là quan hệ khác giới, đồng thời cẩn thận các việc làm ăn mang tính rủi ro cao như cờ bạc, đầu tư chứng khoán, cá độ bóng đá, đua xe, đua ngựa... rất dễ phá tài, bại nghiệp.

Do Sát-Phá- Lang là nhóm sao biến động kịch liệt. Vì vậy, khi lưu niên đại hạn, đại hạn hay tiểu hạn đến gặp Tham Lang thì đương số sẽ có sự thay cũ đổi mới. Nếu Tham Lang đồng cung hoặc có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Khôi, Thiên Việt, Địa Không, Địa Kiếp, Tả Phù, Hữu Bật thì chủ về thay đổi theo hướng sáng lập cơ nghiệp. Trường hợp Tham Lang Hóa Lộc, nếu có thêm Hàm Trì, Hồng Loan, Thiên Dao, Mộc Dục thì sự thay đổi chủ yếu là vui chơi, được nhiều người mời đi ăn tiệc tùng, giao du bạn bè, thù tạc liên tục. Trường hợp thấy Hóa Lộc, Lộc Tồn mà có thêm Thiên mã, thì tài lộc sẽ gia tăng mạnh. Nếu cung hạn có Tham Lang hội Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Khoa, Hồng Loan, Thiên Hỉ thì chủ về kết hôn, gia đạo có thêm người.