Hình ảnh hóa chất bảo vệ thực vật

https://scem.gov.vn/vi/phan-tich/dioxin-va-chat-doc/tim-hieu-ve-thuoc-bao-ve-thuc-vat-phan-loai-va-doc-tinh-12.html https://scem.gov.vn/uploads/phan-tich/2023_07/image_2.png

Trung tâm Quan trắc môi trường miền Nam https://scem.gov.vn/uploads/50_3-new-logo-mr-hung.png

1. Phân loại theo mục đích sử dụng: Thuốc BVTV được sử dụng trên cây trồng, hạt giống, nông lâm sản hoặc công trình nhằm 2 mục đích:

- Phòng trừ dịch hại (sinh vật gây hại):

+ Sâu, côn trùng + Bệnh (nấm, vi khuẩn) + Cỏ dại + Các đối tượng khác như chuột, nhện, ốc, mối, nhện, tuyến trùng (giun), tảo…

- Tác động quá trình sinh trưởng cây trồng: bằng hóc-môn như kích thích phát triển bộ phận mong muốn, ra hoa sớm, điều chỉnh giới tính của hoa, ngăn ngừa sự rụng nụ-hoa-quả,…

Ngoài một số lĩnh vực ứng dụng ít gặp như trừ mối, trừ tuyến trùng (nematocide), trừ nhện (acricide hay miticide), bảo quản lâm sản, xử lý hạt giống, bảo quản nông sản sau thu hoạch, khử trùng kho, sử dụng cho sân golf thì thuốc BVTV được sử dụng rộng rãi nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp gồm:

- Thuốc trừ sâu (insecticide) - Thuốc trừ bệnh (antimicrobial: biocide, algicide, fungicide, bactericide, disinfectants and sanitizer...) - Thuốc trừ cỏ (herbicide) - Thuốc trừ ốc (molluscide) - Thuốc trừ chuột (rodenticide) - Thuốc điều hòa sinh trưởng Chất điều hoà sinh trưởng thực vật (Plant growth regulator, PGR) Chất điều hoà sinh trưởng côn trùng (Insect growth regulator, IGR) - Chất dẫn dụ côn trùng (pheromone): nhằm bẫy diệt - Chất hỗ trợ (chất trải): nhằm tăng hiệu quả khi pha thêm vào thuốc BVTV

Xếp theo số lượng các họat chất thì: Thuốc trừ sâu > Thuốc trừ bệnh >> Thuốc trừ cỏ >> Thuốc điều hòa sinh trưởng > Thuốc trừ ốc > Chất dẫn dụ côn trùng, Thuốc trừ chuột, Chất trải

Hình ảnh hóa chất bảo vệ thực vật

2. Phân chia theo nguồn gốc điều chế: Thuốc BVTV chủ yếu là các thuốc hoá chất diệt sinh vật có hại, ngoài ra nó còn bao gồm một số vi sinh vật như trong thuốc BVTV sinh học. Thuốc BVTV chia thành 2 nhóm dựa vào nguồn gốc điều chế:

- Hóa học: là các chất được tổng hợp từ phản ứng hóa học, bao gồm 4 nhóm phổ biến nhất là Clo hữu cơ, Lân hữu cơ, Carbamat, Pyrethoid (Cúc tổng hợp), ngoài ra có rất nhiều nhóm thuốc trừ cỏ như Phenylamide, Phtalimide, Chloroacetamide, Triazine, Triazole, Urea, Sulfonylurea, Phenoxy, Neonicotinoid, Propionate, Dinitrophenol, Benzoic,… và nhiều nhóm thuốc trừ bệnh. Trong đó về khối lượng sử dụng, nhóm Lân hữu cơ nhiều nhất, kế đó là nhóm Carbamat.

- Sinh học: có nguồn gốc từ sinh vật như vi sinh (vi khuẩn, nấm, virus, tuyến trùng và động vật nguyên sinh hoặc chất do chúng tiết ra) và thảo mộc (kháng sinh, chất độc, pheromone dẫn dụ giới tính, hóc-môn điều hòa sinh trưởng).

* Xét trong ngắn hạn:

+ Thuốc hóa học có tác dụng nhanh mạnh, thích hợp với mọi thời kỳ sâu bệnh (từ khởi phát cho đến thành dịch). + Thuốc sinh học thường có tác dụng chậm hơn nên thường chỉ thích hợp để phun phòng, hay thời kỳ sâu bệnh mới khởi phát

* Xét trong dài hạn:

Mặt trái của thuốc hóa học là gây ảnh hưởng nặng nề đến môi trường, tiêu diệt các loài thiên địch có lợi, gây mất cân bằng sinh thái. Ngược lại, thuốc sinh học tiêu diệt sâu bệnh một cách tự nhiên hay nói cách khác là “thuận tự nhiên”, ít độc, dễ phân hủy trong môi trường tự nhiên . Như vậy, thì thuốc sinh học sẽ là tương lai của một nền nông nghiệp bền vững, xanh và sạch. Thuốc sinh học thường có phổ tác động hẹp, hiệu quả diệt sâu chậm hơn và khó bảo quản hơn so với thuốc hóa học. Dù vậy, trước những lợi ích to lớn, chúng ta hoàn toàn có thể chấp nhận các nhược điểm này.

3. Phân chia theo thành phần hoá học (các nhóm phổ biến):

Bao gồm 4 nhóm phổ biến nhất là Organochlorine, Organophosphorus, Carbamate, Pyrethoid, ngoài ra có rất nhiều nhóm thuốc trừ cỏ như Phenylamide, Phtalimide, Chloroacetamide, Triazine, Triazole, Urea, Sulfonylurea, Phenoxy, Neonicotinoid, Propionate, Dinitrophenol, Benzoic,… và nhiều nhóm thuốc trừ bệnh

  1. Họ Clo hữu cơ (Organochlorine) Chia làm 4 nhóm chính là: - Cyclodien: chlordane, heptachlor, aldrin, dieldrin, isodrin, endrin, endosulfan, mirex, chlordecone - Diphenyl aliphatic: DDT, methoxychlor - Hexachlorocyclohexane (HCH) - Polychloroterpenes: toxaphene Lưu ý: một số chất chứa Cl nhưng không thuộc nhóm này: paraquat, 2,4-D, 2,4,5-T, captan, captafol, PCB, dioxin, furan Tên thường có các âm như chlor, rin. Trong các hợp chất trên DDT và lindan (γ-HCH) là 2 loại được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam trong giai đoạn 1960-1993. Hầu hết các loại thuốc BVTV trong nhóm này đã bị cấm do độc tính của chúng cao (nhóm độc I, II).
  2. Họ Lân hữu cơ (Organophosphorus)

Là các este của axit phosphoric. Đây là nhóm hóa chất độc với người và động vật máu nóng, điển hình của nhóm này là: Malathion, Fenitrothion, Methyl Parathion, Ethyl Parathion, Diazinon, Phosphamidon, Diclovos, Chlopyrifos, Monocrotophos, Chlorophos, Methamidophos, Dimethoate, Phenthoate, Glysophate,...Tên thường có các âm cuối là thion, don, non, phos, fos, vos, ate. Nhiều loại thuốc BVTV trong nhóm này cũng đã bị cấm do độc tính của chúng cao.

  1. Họ Carbamat Chia làm 3 nhóm chính là: - Methyl: Carbaryl, Carbanolate, Prupoxur, Dimethan, Dimetilan, Isolan, Carbofuran, Pyrolan, Aminocarb, Aldicarb - Thio: Vernolate, Pebulate, Diallate, Monilate, Butylate, Cycloate, Trillate, Thiourea - Dithio: Methan, Thiram, Ferban, Amoban, Naban, Zineb, Maneb, Ziram Polyran, Dithane M-45

Là các este của axit carbamic (NH2CCOOH) có phổ phòng trừ rộng, thời gian cách ly ngắn, điển hình của nhóm này là Carbosulfan, Carbofuran, Methomyl, Carbaryl, Cartap, Isoprocarb... Phổ tác dụng hẹp hơn so với thuốc trừ sâu gốc clo hữu cơ và lân hữu cơ, tác dụng chọn lọc đối với nhóm côn trùng chích hút. Tương đối ít độc đối với động vật máu nóng (thấp hơn nhóm lân hữu cơ), ít độc đối với thiên địch và cá. Nhóm này có thời gian phân hủy rất nhanh, nhanh hơn cả nhóm lân, chỉ từ 1 đến vài tuần. Cũng như nhóm lân hữu cơ, các triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV nhóm này là rất khó khăn, phần lớn các dấu hiệu lâm sàng mang tính chủ quan. Các triệu chứng nhiễm độc gồm nhức đầu, choáng váng, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, ăn kém ngon, chóng mặt. Tên thường có các âm như carb, yl, pham, ate.

  1. Họ Cúc tổng hợp (Pyrethroid)

Là các este có thêm các Cl, N. Ban đầu, bắt nguồn từ hoạt chất pytherin có nguồn gốc tự nhiên từ cây hoa cúc (pytherum), có phổ trừ sâu rộng, hiệu lực diệt cao, độc tính thấp với động vật máu nóng, nhưng độc cao với cá, dễ bị phân hủy quang hóa nên thường dùng để diệt và loại côn trùng trong nhà. Chính nhờ tình chất quý báu đó của Pyrethrin, đã thúc đẩy quá trình nghiên cứu tổng hợp các đồng đẳng của nó như Cyfluthrin, Cyhalothrin, Cypermethrin, Deltamethrin, Pyrethrin, Fenvalelate,…Tên thường có các âm cuối như thrin, ate. Với hiệu lực diệt cao hơn và độ bền quang hóa tốt hơn nhằm đưa vào sử dụng rộng rãi thay thế cho những hợp chất diệt côn trùng nhóm clo hữu cơ, lân hữu cơ và carbamat. Các pyrethroid tổng hợp đựợc sử dụng rộng rãi nhất bao gồm Permethrin, Cypermethrin và Deltamethrin.

4. Phân chia theo độc tính:

Để thể hiện mức độ độc hại của mỗi loại thuốc, người ta sử dụng chỉ số gây độc cấp tính LD50 hay còn gọi là liều gây chết trung bình căn cứ thử nghiệm trên thỏ hoặc chuột bạch. Chỉ số LD50 càng thấp thì thuốc càng độc, và ngược lại chỉ số LD50 càng cao thì thuốc càng ít độc.

- Nhóm Ia: Parathion, Paration methyl, Phosphamidon, Captafol, Aldicarb, Hexachlorobenzen... - Nhóm Ib: Dichlorvos, Methamidophos, Nicotine, Carbofuran, Zinc phosphide, Abamectin, Cyfluthrin... - Nhóm II: Paraquat, DDT, 2,4-D, Diazinon, Fipronil, Cypermethrin, Carbosulfan, Chlordane, Chlorpyrifos... - Nhóm III: Malathion, Atrazine, Chlorpyrifos methyl, Glyphosate, Diuron, Butachlor... - Nhóm U: Carbendazim, Triasulfuron, Benomyl, Captan, Imazapyr, Tetramethrin...

Tuy nhiên, bảng phân loại theo WHO chỉ đo lường khả năng ngộ độc ngắn hạn (cấp tính) đối thí nghiệm trên chuột, do đó, một số hoá chất dù thuộc nhóm U như Carbendazim,