Giáo trình xử lý nướ thải nguyễn văn phước

Công ty Môi trường Envico là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ môi trường, Envico đã thực hiện hàng trăm dự án phục vụ cho cộng đồng và các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.

Show

    Chúng tôi hỗ trợ các nhà đầu tư thiết kế – xây dựng  các hệ thống khống chế ô nhiễm, bảo vệ môi trường và phát triển công nghệ sản xuất sạch hơn. Hôm nay, Envico trân trọng giới thiệu đến bạn đọc bộ tài liệu “Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học – PGS Nguyễn Văn Phước”

    Đăng ký thông tin để được download tài liệu

    Công ty Cổ phần Công nghệ Môi trường Envico

    Giáo trình xử lý nướ thải nguyễn văn phước

    Giáo Trình Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Và Công Nghiệp Bằng Phương Pháp Sinh Học
    NXB Xây Dựng 2011
    Nguyễn Văn Phước
    325 Trang​

    Cuốn sách do PGS. TS Nguyễn Văn Phước biên soạn, giúp sinh viên ngành môi trường, cũng như các ngành liên quan và những người muốn tìm hiểu về quá trình xử lý nước thải có cái nhìn tổng quan về quá trình sinh học trong nước thải cũng như các phương pháp xử lý nước thải cụ thể.
    Cuốn sách bao gồm 10 chương:
    Chương I. Các khái niệm cơ bản về nước và nước thải
    Chương II. Tổng quan về quá trình sinh học trong xử lý nước thải
    Chương III. Vi sinh vật trong hệ thống xử lý nước thải
    Chương IV. Động học của quá quá trình sinh học
    Chương V. Phương pháp sinh học kỵ khí
    Chương VI. Phương pháp sinh học hiếu khí
    Chương VII. Hồ sinh học
    Chương VIII. Phương pháp sinh học lai ghép - hybrid
    Chương IX. Xử lý các chất gây phú dưỡng (N, P) bằng phương pháp sinh học
    Chương X. Xử lý sinh học các loại nước thải

    Link Download
    eBook có trong tuyển tập DVD Môi Trường

    http://www.mediafire.com/download/y3fctncq0ejuyc8​


    https://drive.google.com/drive/folders/1yLBzZ1rSQoNjmWeJTM6cEZ3WGQHg04L1

     

    2.3.2. ðộng học chuyển hóa cơ chất hữu cơ trong quá trình xử lý theo sinh khối bùn và thời gian. ... 34

    CHƯƠNG III: VI SINH VẬT TRONG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI .... 35

    3.1 KHÁI NIỆM ... 35

    3.2 SINH THÁI, SINH LÝ, PHÂN LOẠI VI SINH VẬT... 35

    3.2.1 Sinh thái, sinh lý vi sinh vật ... 35

    3.2.2 Phân loại vi sinh vật ... 39

    3.2.2.1 Vi khuẩn... 46

    3.2.2.2 Eukarya (Sinh vật nhân thực) ... 50

    3.2.2.3 Archaea (cổ khuẩn) ... 55

    3.3 SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA TẾ BÀO VI SINH VẬT ... 56

    3.3.1 Nuôi cấy tĩnh/ nuôi cấy theo mẻ. ... 56

    3.3.2 Nuôi cấy liên tục/ dòng liên tục. ... 58

    3.4 ðỘNG HỌC CỦA QUÁ TRÌNH TĂNG TRƯỞNG ... 59

    3.4.1 Các ñặc trưng ñộng học của quá trình sinh trưởng... 59

    3.4.2 Các giai ñoạn phát triển của vi sinh vật trong quá trình sinh trưởng... 60

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (2)

    3.4.2.1. Giai ñoạn chậm phát triển (giai ñoạn cảm ứng): ... 61

    3.4.2.2. Giai ñoạn phát triển theo hàm số mũ của vi sinh vật:... 61

    3.4.2.3. Giai ñoạn phát triển tuyến tính: ... 62

    3.4.2.4. Giai ñoạn ổn ñịnh: ... 62

    3.4.3 Sự phụ thuộc tốc ñộ phát triển của vi sinh vật vào nồng ñộ cơ chất: ... 63

    3.4.3.1 Phương trình Mono: ... 63

    3.4.3.2 Xác ñịnh KS và các thông số ñộng học theo phương pháp Lineweaver Burk:... 64

    3.4.4 ðộng học quá trình chết của vi sinh vật:... 65

    3.5 CHỈ THỊ VI SINH VẬT TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI 66 3.5.1 Vi sinh vật lên men kỵ khí... 66

    3.5.2 Vi sinh vật lên men hiếu khí ... 67

    3.5.2.1 Tác nhân sinh trưởng lơ lửng:... 67 3.5.2.2 Tác nhân sinh trưởng bám dính: ... 69 3.5.3 Vi sinh vật trong các hồ ổn ñịnh ... 73 3.6 ỨNG DỤNG... 74 3.6.1 Thực phẩm ... 74 3.6.2 Nông nghiệp... 75

    3.6.3 Khai thác nguyên liệu... 75

    3.6.4 Bảo vệ môi trường... 75

    CHƯƠNG IV: ðỘNG HỌC CỦA QUÁ TRÌNH SINH HỌC... 77

    4.1 MÔ HÌNH ðỘNG HỌC HÌNH THỨC ... 77 4.1.1Phản ứng bậc 1... 77 4.1.2Phản ứng bậc 2... 78 4.1.3Phản ứng bậc bất kỳ ... 78 4.2MÔ HÌNH DỰA TRÊN CƠ CHẾ LÊN MEN XÚC TÁC ... 80 4.2.1 Phương trình ñộng học – phương trình Michaelis-Menten:... 80 4.2.2 Xác ñịnh các thông số ñộng học ... 82

    4.3 MÔ HÌNH DỰA TRÊN CƠ CHẾ LÊN MEN SINH KHỐI... 86

    4.3.1 Mô hình dựa trên cơ chế lên men sinh khối ... 86

    4.3.2 Phương pháp xác ñịnh các thông số của mô hình... 88 4.3.2.1 Phương pháp vi phân... 88 4.3.2.2 Phương pháp tích phân... 89 4.4 PHƯƠNG TRÌNH MICHAELIS-MENTEN TRONG DẠNG TÍCH PHÂN: ... 93 CHƯƠNG V: CÔNG NGHỆ SINH HỌC KỴ KHÍ ... 96 5.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT... 96 5.2 CÁC CÔNG TRÌNH SINH HỌC KỴ KHÍ ... 97

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (3)

    5.2.1 Các dạng bể xử lý kỵ khí... 97

    5.2.2 Sinh học kỵ khí hai giai ñoạn: ... 98

    5.2.3 Bể kỵ khí kiểu ñệm bùn dòng chảy ngược - UASB (Upflow Anaerobic Sludge Blanket reactor)... 99

    5.2.4 Bể phản ứng khuấy liên tục - CSTR (Continuously stirred tank reactor)... 102

    5.2.5 Bể phản ứng dòng chảy ñều - PFR (plug flow reactor) ... 104

    5.2.6 Lọc kỵ khí bám dính cố ñịnh - AFR (anaerobic filter reactor)... 104

    5.2.7 Bể phản ứng kỵ khí có ñệm giãn - FBR, EBR (fluidized and expanded bed reactor) ... 105 5.3 MÔ TẢ QUÁ TRÌNH ... 106 5.4 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ... 108 5.5 THÔNG SỐ THIẾT KẾ ... 109 5.6 THÔNG SỐ VẬN HÀNH... 111 5.7 ỨNG DỤNG ðẶC TRƯNG ... 115

    CHƯƠNG VI: CÔNG NGHỆ SINH HỌC HIẾU KHÍ ... 116

    6.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT... 116

    6.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ... 117

    6.3 CÁC DẠNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC HIẾU KHÍ... 119

    6.3.1 Bùn hoạt tính... 119

    6.3.1.1 Khuấy trộn hoàn toàn ... 127

    6.3.1.2 Dòng chảy nút (Bể bùn hoạt tính cấp khí giảm dần) ... 128

    6.3.1.3 Thổi khí nhiều bậc (Bể bùn hoạt tính nạp nước thải theo bậc) ... 129

    6.3.1.4 Mương oxy hóa:... 130

    6.3.1.5 Thiết bị khí nâng (Airlift reactor) ... 133

    6.3.1.6 Tăng trưởng hiếu khí của sinh khối trong các tháp kín A – B (Aerobic growth of biomass in packed towers) ... 137

    6.3.1.7 Bể hiếu khí gián ñoạn - SBR (Sequencing Batch Reactor)... 138

    6.3.1.8 Unitank ... 140

    6.3.2 Lọc sinh học... 142

    6.3.2.1 RBC (Roltating Biological Contactor - ðĩa quay sinh học): ... 145

    6.3.2.2 Lọc nhỏ giọt:... 146

    6.3.2.3 Lọc sinh học ngập nước (ñệm cố ñịnh, ñệm giãn nở)... 148

    6.4 THÔNG SỐ TÍNH TOÁN... 149

    6.4.1 Tính toán bể Aerotank ... 149

    6.4.1.1 Aerotank năng suất cao với sự khoáng hóa bùn hoạt tính tách biệt... 149

    6.4.1.2 Tối ưu hóa công nghệ bể aerotank năng suất cao ... 156

    6.4.1.3 Kết cấu aerotank năng suất cao... 158

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (4)

    6.4.1.4 Aerotank sục khí kéo dài ... 161

    6.4.1.5 Ví dụ tính toán công nghệ hệ thống xử lý ... 163

    6.4.2 Các thông số thiết kế cụ thể... 169

    6.4.2.1 Quá trình phân hủy hiếu khí ... 169

    6.4.2.2 Các thông số thiết kế cho bể Aerotank:... 170

    6.4.2.3 Các thông số thiết kế mương oxy hóa... 171

    6.4.2.4 Thiết kế bể lọc sinh học nhỏ giọt ... 171

    6.4.2.5 Thông số thiết kế bể lọc sinh học ngập nước ... 172

    6.5 THÔNG SỐ VẬN HÀNH... 174

    6.5.1 Vận hành hệ thống xử lý hiếu khí... 174

    6.5.1.1 Các thông số kiểm tra trong quá trình vận hành... 175

    6.5.1.2 Kiểm soát quá trình xử lý ... 176

    6.5.1.3 Quan sát vận hành ... 177 6.5.1.4 Ngừng hoạt ñộng... 177 6.5.1.5 Giải quyết sự cố ... 177 6.5.1.6 Những sự cố thường gặp ... 178 6.5.2 Vận hành hệ thống lọc sinh học nhỏ giọt ... 179 6.5.2.1 Theo dõi vận hành ... 179

    6.5.2.2 Kiểm soát các quá trình thử mẫu và kiểm tra ... 180

    6.5.2.3 Các vấn ñề thường gặp trong quá trình vận hành và cách khắc phục... 180 6.5.3. Vận hành hệ thống bùn hoạt tính: ... 183 6.5.3.1 Các thông số vận hành hệ thống: ... 185 6.5.3.2 Kiểm soát vận hành hệ thống; ... 186 6.5.3.3 Các vấn ñề có thể xảy ra khi vận hành và cách khắc phục: ... 186 6.6 ỨNG DỤNG... 195 CHƯƠNG VII: HỒ SINH HỌC... 196 7.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT... 196 7.2 CÁC DẠNG HỒ SINH HỌC... 196 7.2.1 Hồ tự nhiên, hồ nhân tạo: ... 197 7.2.1.1 Hồ tự nhiên ... 197 7.2.1.2 Hồ nhân tạo... 197 7.2.2 Hồ kỵ khí: ... 198 7.2.3 Hồ tùy tiện: ... 199 7.2.4 Hồ hiếu khí: ... 202

    7.2.5 Hồ sinh học với sự tham gia của thực vật nước: ... 203

    7.3 VI SINH VẬT HIỆN DIỆN ... 204

    7.3.1 Vi khuẩn hiếu khí: ... 205

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (5)

    7.3.2 Vi khuẩn kỵ khí:... 206 7.3.3 Các vi sinh vật quang hợp: ... 206 7.3.4 ðộng vật nguyên sinh và ñộng vật không xương sống:... 207 7.3.5 Hồ thực vật: ... 207 7.4 THÔNG SỐ THIẾT KẾ ... 207 7.4.1 Thiết kế hồ kỵ khí ... 208

    7.4.2 Thiết kế hồ tùy tiện ... 209

    7.4.3 Thiết kế hồ hiếu khí... 213

    7.4.4 Thiết kế hồ thực vật nước:... 214

    7.5 THÔNG SỐ VẬN HÀNH... 215

    7.6 ỨNG DỤNG ðẶC TRƯNG ... 216

    CHƯƠNG VIII: CÔNG NGHỆ SINH HỌC LAI HỢP ... 217

    8.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT... 217

    8.2 CÁC DẠNG HỆ THỐNG SINH HỌC LAI HỢP... 218

    8.2.1 Công nghệ kỵ khí hai giai ñoạn (acid hóa + lọc kỵ khí) ... 218

    8.2.2 UASB + lọc kỵ khí... 218 8.2.4 Hệ thống hybrid kị khí tăng trưởng lơ lửng. ... 221 8.2.5 Bùn hoạt tính + lọc màng ... 224 8.2.6 Bùn hoạt tính + lọc sinh học... 226 8.3 ðỘNG HỌC CỦA QUÁ TRÌNH ... 228 8.4 THÔNG SỐ TÍNH TOÁN... 228 8.5 CÁC ỨNG DỤNG ðẶC TRƯNG ... 229 CHƯƠNG IX: XỬ LÝ CÁC CHẤT DINH DƯỠNG (N,P) BẰNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC... 230

    9.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH... 230

    9.2 ðỘNG HỌC CỦA QUÁ TRÌNH ... 236

    9.2.1 ðộng học quá trình Nitrat hóa sinh học ... 236

    9.2.2 ðộng học quá trình khử Nitrat sinh học... 239

    9.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ... 244

    9.4 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ... 246

    9.4.1 Nitrat hóa và khử nitrat kết hợp... 246

    9.4.2 Nitrat hóa và khử nitrat riêng biệt... 254

    9.4.3 Khử P... 254 9.5 ỨNG DỤNG ðẶC TRƯNG ... 255 CHƯƠNG X: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC CHO XỬ LÝ CÁC LOẠI NƯỚC THẢI ... 257 10.1 BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH XỬ LÝ ... 257

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (6)

    10.2 CƠ SỞ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ... 257

    10.3 CƠ SỞ THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ... 260

    10.4 YÊU CẦU THIẾT KẾ... 260

    10.5 CÔNG NGHỆ XỬ LÝ SƠ BỘ NƯỚC THẢI SINH HOẠT (CHO KHU DÂN CƯ) ... 262

    10.6 XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÓ TÍNH CHẤT NGUY HẠI... 263

    10.6.1 Xử lý nước thải dệt nhuộm ... 263

    10.6.2 Xử lý nước thải thuộc da ... 266

    10.6.3 Xử lý nước thải chế biến mủ cao su... 269

    10.6.4 Xử lý nước thải sản xuất thuốc trừ sâu... 271

    10.6.5 Xử lý nước thải chế biến hạt ñiều ... 273

    10.7 CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP ... 276

    10.7.1 Khu công nghiệp Biên Hòa 2... 276

    10.7.2 Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore ... 281

    10.7.3 Khu chế xuất Linh Trung 1... 284

    10.7.4 Khu chế xuất Tân Thuận ... 288

    10.7.5 Khu công nghiệp Tân Tạo ... 291

    10.7.6 Khu công nghiệp Long Thành (ðồng Nai)... 295

    10.7.7 Khu công nghiệp Mỹ Phước (Bình Dương) ... 301

    10.7.8 Khu chế xuất và công nghiệp Linh Trung III ... 303

    10.8 XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ðẶC TRƯNG ... 307

    10.8.1 Xử lý nước thải chăn nuôi heo... 307

    10.8.2 Xử lý nước thải tinh bột mì ... 309

    10.8.3 Xử lý nước rỉ rác ... 313

    10.8.4 Xử lý nước thải sản xuất DOP... 319

    10.8.5 Xử lý nước thải làng nghề sản xuất bún... 322

    10.8.6 Xử lý nước thải sản xuất bia nhà máy bia Việt Nam ... 324

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (7)

    CHƯƠNG I: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI 1.1 TỔNG QUAN VỀ NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI

    Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả các sinh vật trên trái ñất. Nếu không có nước thì chắc chắn không có sự sống xuất hiện, thiếu nước thì cả nền văn minh hiện nay cũng không tồn tại ñược. Từ xưa, con người ñã biết ñến vai trò quan trọng của nước; các nhà khoa học cổ ñại ñã coi nước là thành phần cơ bản của vật chất và trong quá trình phát triển của xã hội loài người thì các nền văn minh lớn của nhân loại ñều xuất hiện và phát triển trên lưu vực của các con sông lớn như: nền văn minh Lưỡng Hà ở Tây Á nằm ở lưu vực hai con sông lớn là Tigre và Euphrate (thuộc Irak hiện nay); nền văn minh Ai Cập ở hạ lưu sông Nil; nền văn minh sông Hằng ở Ấn Ðộ; nền văn minh Hoàng Hà ở Trung Quốc; nền văn minh sông Hồng ở Việt Nam ...

    Nước ñóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình diễn ra trong tự nhiên và trong cuộc sống của con người. Từ 3.000 năm trước Công Nguyên, người Ai Cập ñã biết dùng hệ thống tưới nước ñể trồng trọt và ngày nay con người ñã khám phá thêm nhiều khả năng của nước ñảm bảo cho sự phát triển của xã hội trong tương lai: nước là nguồn cung cấp thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp dồi dào, nước rất quan trọng trong nông nghiệp, công nghiệp, trong sinh hoạt, thể thao, giải trí và cho rất nhiều hoạt ñộng khác của con người. Ngoài ra nước còn ñược coi là một khoáng sản ñặc biệt vì nó tàng trữ một nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất có thể khai thác phục vụ cho nhu cầu nhiều mặt của con người. Trong công nghiệp, người ta sử dụng nước làm nguyên liệu và nguồn năng lượng, làm dung môi, làm chất tải nhiệt và dùng ñể vận chuyển nguyên vật liệu...

    Nước bao phủ 71% diện tích của quả ñất trong ñó có 97% là nước mặn, còn lại là nước ngọt. Nước giữ cho khí hậu tương ñối ổn ñịnh và pha loãng các yếu tố gây ô nhiễm môi trường, nó còn là thành phần cấu tạo chính yếu trong cơ thể sinh vật, chiếm từ 50%-97% trọng lượng của cơ thể, chẳng hạn như ở người nước chiếm 70% trọng lượng cơ thể và ở Sứa biển nước chiếm tới 97%. Trong 3% lượng nước ngọt

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (8)

    có trên quả ñất thì có khoảng hơn 3/4 lượng nước mà con người không sử dụng ñược vì nó nằm quá sâu trong lòng ñất, bị ñóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên lục ñiạ... chỉ có 0, 5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ mà con người ñã và ñang sử dụng. Tuy nhiên, nếu ta trừ phần nước bị ô nhiễm ra thì chỉ có khoảng 0,003% là nước ngọt sạch mà con người có thể sử dụng ñược và nếu tính ra trung bình mỗi người ñược cung cấp 879.000 lít nước ngọt ñể sử dụng (Miller, 1988). [19]

    Hình 1.1 Tỉ lệ giữa các loại nước trên thế giới (Liêm, 1990)

    Nước tự nhiên là nước mà chất lượng và số lượng của nó ñược hình thành dưới ảnh hưởng của các quá trình tự nhiên không có sự tác ñộng của con người. Tùy theo ñộ khoáng, nước chia ra làm: nước ngọt (lượng muối < 1g/l), nước lợ (10 - 50 g/l) và

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (9)

    nước muối (> 50 g/l). Nước ngọt chia làm: nước khoáng ít (ñến 200mg/l), khoáng trung bình (200 - 500mg/l), nước khoáng cao (từ 500 - 1000 mg/l).

    Nước thải là nước ñã dùng trong sinh hoạt, sản xuất hoặc chảy qua vùng ñất ô nhiễm. Phụ thuộc vào ñiều kiện hình thành, nước thải ñược chia thành nước thải sinh hoạt, nước khí quyển và nước thải công nghiệp. [11]

    - Nước thải sinh hoạt: là nước nhà tắm, giặt, hồ bơi, nhà ăn, nhà vệ sinh, nước rửa

    sàn nhà... Chúng chứa khoảng 58% chất hữu cơ và 42% chất khoáng. ðặc ñiểm cơ bản của nước thải sinh hoạt là hàm lượng cao các chất hữu cơ không bền sinh học (như cacbonhydrat, protein, mỡ); chất dinh dưỡng (photphat, nitơ); vi trùng; chất rắn và mùi.

    - Nước khí quyển: ñược hình thành do mưa và chảy ra từ ñồng ruộng. Chúng bị ô

    nhiễm bởi các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau. Nước trôi qua khu vực dân cư, khu sản xuất công nghiệp, có thể cuốn theo chất rắn, dầu mỡ, hóa chất, vi trùng... Còn nước chảy ra từ ñồng ruộng mang theo chất rắn, thuốc sát trùng, phân bón...

    - Nước thải công nghiệp: xuất hiện khi khai thác và chế biến các nguyên liệu hữu cơ

    và vô cơ. Trong các quá trình công nghệ các nguồn nước thải là:

    a. Nước hình thành do phản ứng hóa học (chúng bị ô nhiễm bởi các tác chất và các sản phẩm phản ứng)

    b. Nước ở dạng ẩm tự do và liên kết trong nguyên liệu và chất ban ñầu, ñược tách ra trong qua trình chế biến.

    c. Nước rửa nguyên liệu, sản phẩm, thiết bị. d. Dung dịch nước cái.

    e. Nước chiết, nước hấp thụ. f. Nước làm nguội.

    g. Các nước khác như: nước bơm chân không, từ thiết bị ngưng tụ hòa trộn, hệ thống thu hồi tro ướt, nước rửa bao bì, nhà xưởng, máy móc...

    1.2 THÀNH PHẦN LÝ HÓA HỌC CỦA NƯỚC THẢI

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (10)

    Nước thải chứa rất nhiều loại hợp chất khác nhau, với số lượng và nồng ñộ cũng thay ñổi rất khác nhau. Có thể phân loại tính chất nước thải như sau: [15]

    1.2.1 Tính chất vật lý

    Tính chất vật lý của nước thải ñược xác ñịnh dựa trên các chỉ tiêu: màu sắc, mùi, nhiệt ñộ và lưu lượng (dòng chảy).

    - Màu: nước thải mới có màu hơi nâu sáng, tuy nhiên nhìn chung màu nước thải thường là màu xám có vẩn ñục. Màu sắc của nước thải sẽ bị thay ñổi ñáng kể nếu như nó bị nhiễm khuẩn, khi ñó nước thải sẽ có màu ñen tối.

    - Mùi: mùi có trong nước thải sinh hoạt là do có khí sinh ra từ quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ hay do có một số chất ñược ñưa thêm vào trong nước thải. Nước thải sinh hoạt thông thường có mùi mốc, nhưng nếu nước thải bị nhiễm khuẩn thì nó sẽ chuyển sang mùi trứng thối do sự tạo thành H2S trong nước.

    - Nhiệt ñộ: nhiệt ñộ của nước thải thường cao hơn so với nhiệt ñộ của nguồn nước sạch ban ñầu, bởi vì có sự gia nhiệt vào nước từ các ñồ dùng trong gia ñình và các máy móc thiết bị công nghiệp. Tuy nhiên, chính những dòng nước thấm qua ñất và lượng nước mưa ñổ xuống mới là nhân tố làm thay ñổi một cách ñáng kể nhiệt ñộ của nước.

    - Lưu lượng: thể tích thực của nước thải cũng ñược xem là một trong những ñặc tính vật lý của nước thải, có ñơn vị là m3/người.ngày. Hầu hết các thiết bị xử lý ñược thiết kế ñể xử lý nước thải có lưu lượng 0,378 – 0,756 m3/người.ngày. Vận tốc dòng chảy luôn thay ñổi trong ngày.

    1.2.2 Tính chất hóa học

    Các thông số mô tả tính chất hóa học thường là: số lượng các chất hữu cơ, chất vô cơ và chất khí. ðể ñơn giản hơn, ta có thể xác ñịnh tính chất hóa học của nước thải thông qua các thông số: ñộ kiềm, BOD, COD, các chất khí hòa tan, các hợp chất Nito, pH, P, các chất rắn (hữu cơ, vô cơ, huyền phù và không tan), và nước.

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (11)

    - ðộ kiềm: ñặc trưng cho khả năng trung hòa axit, thường là ñộ kiềm bicarbonate, carbonate, và hydroxide. ðộ kiềm thực chất là môi trường ñệm (ñể giữ pH trung tính) của nước thải trong suốt quá trình xử lý sinh hóa.

    - Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD): dùng ñể xác ñịnh lượng chất bị phân hủy sinh hóa trong nước thải, thường ñược xác ñịnh sau 5 ngày ở nhiệt ñộ 20oC. BOD5 trong nước thải sinh hoạt thường nằm trong khoảng 100 – 300mg/l.

    - Nhu cầu oxy hóa học (COD): dùng ñể xác ñịnh lượng chất bị oxy hóa trong nước thải. COD thường nằm trong khoảng 200 – 500 mg/l. Tuy nhiên, trong nước thải công nghiệp, nồng ñộ này có thể gia tăng một cách ñáng kể.

    - Các chất khí hòa tan: ñây là những khí có thể hòa tan ñược trong nước thải. Nước thải công nghiệp thường có nồng ñộ oxy tương ñối thấp.

    - Hợp chất chứa N: số lượng và các loại hợp chất chứa N sẽ thay ñổi trong từng dạng nước thải khác nhau (nước thải chưa xử lý và nước thải sau xử lý ở dòng ra). N thường ñi kèm vòng tuần hoàn oxy hóa và nồng ñộ của nó sẽ giảm dần. Phần lớn N chưa ñược xử lý trong nước thải sẽ chuyển sang dạng N hữu cơ hay N-NH3. Nồng ñộ N trong nước thải thường là 20 – 85 mg/l; trong ñó N hữu cơ thường ở khoảng 8 – 35 mg/l, còn nồng ñộ N-NH3 thường từ 12 – 50 mg/l.

    - pH: ñây là cách ñể nhanh chóng phát hiện tính axit của nước thải. Giá trị pH dao ñộng trong khoảng từ 1 – 14. ðể xử lý nước thải một cách có hiệu quả thì pH chỉ nên nằm trong khoảng 6,5 – 9 (lý tưởng hơn là từ 6,5 – 8).

    - Phospho: ñây là nhân tố cần thiết cho hoạt ñộng sinh hóa, nhưng chỉ nên hiện diện với một lượng tối thiểu, hoặc sẽ ñược loại bỏ sau quá trình xử lý bậc hai. Số lượng P dư thừa có thể gây rối dòng chảy và làm tăng trưởng quá mức các loại tảo. Nồng ñộ P thường trong khoảng 6 – 20 mg/l. Quá trình loại bỏ hợp chất photphat trong các chất tẩy rửa có ảnh hưởng quan trọng ñến khối lượng P trong nước thải.

    - Các chất rắn: hầu hết các chất ô nhiễm trong nước thải có thể ñược xem là các chất rắn. Mục ñích của việc xử lý nước thải là nhằm loại bỏ các chất rắn hoặc chuyển chúng sang dạng ổn ñịnh hơn và dễ xử lý. Các chất rắn có thể ñược phân

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (12)

    loại dựa vào thành phần hóa học của chúng (hữu cơ hay vô cơ), hoặc bởi các ñặc tính vật lý (có thể lắng ñọng, nổi trên mặt nước, hay ở dạng keo). Nồng ñộ tổng các chất rắn trong nước thải thường dao ñộng trong khoảng 350 – 1200 mg/l.

    + Các chất rắn hữu cơ: bao gồm C, H, O, N, và có thể ñược chuyển thành CO2 và H2O khi cháy ở nhiệt ñộ 550oC.

    + Các chất rắn vô cơ: thường không bị ảnh hưởng bởi sự cháy.

    + Các chất rắn lơ lửng: loại chất rắn này thường bị giữ lại bởi các bể lọc ñệm vật liệu xơ, và có thể ñược phân loại nhỏ hơn như: tổng các chất răn lơ lửng (TSS), các chất rắn lơ lửng dễ bay hơi (VSS), và các chất rắn lơ lửng cố ñịnh. Ngoài ra chúng còn ñược phân loại thành 3 thành phần dựa vào khả năng lắng ñọng: các chất rắn có khả năng lắng ñọng, các chất rắn nổi trên mặt và dạng keo. Tổng hàm lượng các chất rắn lơ lửng trong nước thải thường từ 100 – 350 mg/l.

    + Các chất rắn tan: loại chất rắn này sẽ ñi qua ñược các bể lọc ñệm vật liệu xơ, và cũng ñược phân loại thành: tổng hàm lượng các chất rắn tan ñược (TDS), các chất rắn tan dễ bay hơi, và các chất rắn tan cố ñịnh. Tổng hàm lượng các chất rắn tan ñược nằm trong khoảng 250 – 850 mg/l.

    - Nước: luôn là thành phần cấu tạo chính của nước thải. Trong một số trường hợp, nước có thể chiếm ñến từ 99,5% - 99,9% trong nước thải (thậm chí ngay cả trong nước thải ô nhiễm nặng nhất thì hàm lượng các chất bẩn cũng chỉ chiếm 0,5%; còn ñối với nguồn nước thải ñược xem là sạch nhất thì nồng ñộ này là 0,1%).

    1.3 NGUỒN GỐC PHÁT SINH CÁC LOẠI NƯỚC THẢI ðẶC TRƯNG

    ðể xác ñịnh nguồn gốc phát sinh các loại nước thải ñặc trưng, ta có thể dựa vào số liệu thống kê các kết quả phân tích nước thải ở một số cơ sở sản xuất (trên ñịa bàn Tp.Hồ Chí Minh) có hàm lượng COD và BOD5 tương ñối cao (bảng 1.1), và bảng kết quả chất lượng nước thải sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy ñiển hình (thủy sản, chế biến thực phẩm, ñường, bánh kẹo, …).

    Bảng 1.1: Kết quả phân tích tính chất nước thải ở một số cơ sở sản xuất trên ñịa bàn Tp. Hồ Chí Minh (2005)

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (13)

    Hàm lượng các chất ô nhiễm (mg/l) TT Tên cơ sở sản xuất Quận/ Huyện Ngành nghề kinh doanh Tính chất nước thải COD BOD5 SS 1. Xí nghiệp chăn nuôi heo Phước Long Quận 9 Chăn nuôi heo Nước vệ sinh chuồng trại 1153 807 5988 2. Chi nhánh Cty CP Sài Gòn Xanh Quận 9

    Kem, Yaourt Nước giải

    nhiệt, rửa 1558 1021 148 3. Công ty giấy Bình

    Chiểu

    Thủ ðức

    Giấy xeo NT sản xuất

    660 356 577 4. Công ty Samsung Thủ ðức Ti vi,tủ lạnh, máy giặt NT sinh hoạt 2333 725 347 5. Công ty Dệt – May – Thêu Mỹ Dung Bình Tân Dệt, may NT sản xuất 6350 2857 - 6. Công ty Phượng Hoàng Bình Tân

    Giặt quần áo Cống chung

    1029 282 120 7. DNTN Thăng Long Củ Chi Dệt nhuộm Cống chung 436 165 5 8. HTX SX – TM Tấn Thành Củ Chi Cao su NT sau sản xuất 2431 1327 13 9. Cty TNHH CBTP huynh ñệ Tề Hùng Củ Chi nông sản Cống chung 1371 891 11 10. DNTN nhuộm Thành Công Quận 8 Dệt, Nhuộm vải NT sản xuất, vệ sinh thiết bị 2460 1220 15

    11. Xí nghiệp nước Quận Nước tương, Cống chung 4646 2786 2070

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (14)

    chấm Nam Dương 8 tương ớt 12. Công ty TNHH Nhan Lý Tân Phú Bạch tuộc ñông lạnh NT sản xuất 811 54 443 13. Cty CP Thủy sản số 1 Seajoco Tân Phú Hàng ñông lạnh Cống chung 561 352 38 14. Công ty chế biến gỗ ðức Thành Gò Vấp Gỗ NT sản xuất 1029 183 960 15. Bánh Hỷ Lâm Môn Quận 5 - Cống chung 1527 750 184 16. Công ty CP thực phẩm Bình Tây Quận 6 Mì, bún, cháo ăn liền Cống chung 6570 3150 144 17. Cty TNHH SX TM Giấy Thiên Trí Hóc Môn

    Giấy xeo NT vào

    2182 1200 1070 18. Nhà máy thuốc lá SN (cơ sở 2) Quận 4 Thuốc lá NT sinh hoạt 530 260 4390 19. Cty CP Dược phẩm và dịch vụ Y tế Khánh Hội Quận 4 Thuốc tây (dạng viên) Cống chung 748 318 92 20. Cty TNHH TM DV&XD Tấn Quang Quận 12 Vải mùng NT sản xuất 1558 841 25

    Nguồn: Trường ðại học Bách Khoa Tp.Hồ Chí Minh, 2005.

    Bảng 1.2: ðặc tính nước thải chế biến thủy sản

    Nước thải BOD5 COD Dầu/mỡ TS SS Nguồn

    Chế biến cá (thủ công) 3,32 kg/tấn - 0,348 kg/tấn - 1,42 kg/tấn Middleebrooks , 1979 Chế biến cá (bằng máy) 11,9 kg/tấn - 2,48 kg/tấn - 8,92 kg/tấn Middleebrooks , 1979

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (15)

    Philê cá Tuyết Patagonia 32- 1.063 mg/l 550- 1.250 mg/l 8,3- 79,9 mg/l 1.290- 4.300 mg/l - Gonzáles, 1983 Philê cá trích 3.428- 10.000 mg/l - 857- 6.000 mg/l - - Sorensen, 1974; Herborg, 1974 ðóng hộp cá ngừ 6,8- 20 kg/tấn - 1,7- 13 kg/ tấn - 3,8- 17 kg/tấn Middleebrooks , 1979 Nuôi cá Sác ñin 9,22 kg/tấn - 1,74 kg/tấn - 5,41 kg/tấn Middleebrooks , 1979 Nuôi ghẹ xanh 4,8- 5,5 kg/tấn - 0,21- 0,3 kg/tấn - 0,7- 0,78 kg/tấn Middleebrooks , 1979 Nuôi nghêu (bằng máy) 5,14 kg/tấn - 0,145 kg/tấn - 10,2 kg/tấn Middleebrooks , 1979 Nuôi nghêu (nuôi thường) 18,7 kg/tấn - 0,461 kg/tấn - 6,35 kg/tấn Middleebrooks , 1979 Xí nghiệp bột cá 2,96 kg/tấn - 0,56 kg/tấn - 0,92 kg/tấn Middleebrooks , 1979 Nước lưu chuyển cá 3.050- 67.200 mg/l - 1.300 - 17.200 mg/l 18,4 - 64,9 mg/l - Nemerow, 1971 Nước máu cá (từ các xí nghiệp bột cá) 23.500 - 34.000 mg/l 93.000 mg/l 0 - 1,92 % 2,4-6,3 % - Parin và cộng sự, 1979; Civit và cộng sự, 1982 Nước dính 13.000 - - 60 - 1.560 25 - 62 - Cuadros và

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (16)

    nhớt (từ các xí nghiệp bột cá) 76.000 mg/l mg/l mg/l Gonzáles, 1991 Nước chế biến cá hồi 690 mg/l 2.000 mg/l - - 500 mg/l

    Phan Thu Nga, ðH Bách khoa

    Tp. Hồ Chí Minh, 1997.

    Bảng 1.3: Thành phần tính chất nước thải sản xuất Công ty VISSAN Kết quả STT Chỉ tiêu ðơn vị NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6 TCVN 5945 - 1995 loại B 1 pH 6,56 7,53 7,64 7,62 6,88 7,25 5,5-9 2 COD mg/l 640 2840 5760 3800 1200 3000 100 3 BOD5 mg/l 510 995 3695 3695 702 1100 50 4 SS mg/l 415 1980 565 575 810 720 100 5 N – tổng mg/l 98 180 549 549 314 348 60 6 P – tổng mg/l 2,13 22,6 3,19 3,13 7,2 27,15 6

    Nguồn: Trường ðại học Bách Khoa Tp.Hồ Chí Minh, 2005.

    Ghi chú: NT1 : Nước thải lòng heo, NT2 : Nước thải lòng bò, NT3 : Nước thải huyết

    heo, NT4 : Nước thải huyết bò, NT5 : Nước thải công ñoạn cạo lông heo, NT6 : Nước

    thải cống chung.

    Bảng 1.4: Thành phần tính chất nước thải sản xuất Công ty CBTS SEASPIMEX

    STT Chỉ tiêu ðơn vị Kết quả TCVN

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (17)

    NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6 5945 - 1995 loại B 1 pH - 6,90 7,01 6,99 7,2 6,52 7,62 5,5-9 2 COD mg/l 1320 533 312 1287 3600 1250 100 3 BOD5 mg/l 1044 392 244 900 2870 1014 50 4 SS mg/l 172 56 148 275 385 153 100 5 N – tổng mg/l 244 20 81 84 204 128 60 6 P – tổng mg/l 31 12 17 22 53 17 6

    Nguồn: Trường ðại học Bách Khoa Tp.Hồ Chí Minh, 2005.

    Ghi chú: NT1 : Nước thải phân xưởng ñông lạnh, NT2 : Nước thải phân xưởng sản

    xuất sản phẩm khô, NT3 : Nước thải phân xưởng sản xuất ñồ hộp, NT4 : Nước thải

    tổng hợp, NT5: Nước thải chế biến mực, bạch tuộc, NT6: Nước thải chế biến tôm Bảng 1.5 : Thành phần tính chất nước thải sản xuất Nhà máy bia Sài Gòn

    Kết quả STT Chỉ tiêu ðơn vị NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 TCVN 5945- 1995 loại B 1 pH - 5,32 6,89 6,97 8,62 5,15 5,5-9 2 COD mg/l 321 8 278 4890 3024 100 3 BOD5 mg/l 209 5 215 3766 1972 50 4 SS mg/l 19 9 19 351 273 100 5 N – tổng mg/l 15 1 35,84 17 18,9 60 6 P – tổng mg/l 1 - 0,04 23 21 6

    Nguồn: Trường ðại học Bách Khoa Tp.Hồ Chí Minh, 2005.

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (18)

    Ghi chú: NT1 : Nước thải phân xưởng cơ khí, phân xưởng thu hồi CO2, NT2 : Nước

    thải phân xưởng ñộng lực, NT3 : Nước giải nhiệt nồi hơi, NT4 : Nước thải phân

    xưởng nấu, NT5 : Nước thải tổng hợp. Bảng 1.6: Thành phần tính chất nước thải sản xuất Công ty ðường Bình Dương Chỉ tiêu ðơn vị Nồng ñộ pH - 10 – 11,5 COD mg/l 2.000 – 3.000 BOD5 mg/l 1.200 – 2.200 SS mg/l 30 – 400 Glucose mg/l 12 – 224 Ca2+ mg/l 5 – 48 N-NH3 mg/l 50 P-PO43- mg/l 11,4 Dầu mỡ mg/l 8 - 25

    Nguồn: Trường ðại học Bách Khoa Tp.Hồ Chí Minh, 2005.

    Bảng 1.7: Thành phần tính chất nước thải sản xuất Công ty ðường bánh kẹo Biên Hòa Kết quả STT Chỉ tiêu ðơn vị NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 TCVN 5945-1995 loại B 1 pH - 5,31 6,97 7,17 8,08 5,23 5,5 – 9 2 COD mg/l 5429 278 154 131 3870 100 3 BOD5 mg/l 4210 215 145 92 2620 50 4 SS mg/l 957 19 25 18 87 100 5 N – tổng mg/l 168 35,84 16,8 10,08 89,6 60 6 P – tổng mg/l 9,28 0,04 0,07 0,08 1,3 6

    Nguồn: Trường ðại học Bách Khoa Tp.Hồ Chí Minh, 2005.

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (19)

    Ghi chú: NT1 : Nước thải khu ñập trứng – sản xuất bánh kẹo, NT2 : Nước giải nhiệt

    nồi hơi, NT3 : Nước vệ sinh phân xường kẹo, NT4 : Nướcthải sau xử lý, NT5 : Nước

    thải ñầu vào hệ thống xử lý (tại bể lắng sơ bộ).

    1.4 CÁC THÔNG SỐ ðÁNH GIÁ Ô NHIỄM VÀ YÊU CẦU CẦN THIẾT PHẢI XỬ LÝ NƯỚC THẢI

    1.4.1. Các thông số ñánh giá ô nhiễm

    ðánh giá chất lượng nước cũng như mức ñộ ô nhiễm nước cần dựa vào một số thông số cơ bản, so sánh với các chỉ tiêu cho phép về thành phần hóa học và sinh học ñối với từng loại nước sử dụng cho các mục ñích khác nhau. Các thông số cơ bản ñể ñánh giá chất lượng nước là: ñộ pH, màu sắc, ñộ ñục, hàm lượng chất rắn, các chất lơ lửng, các kim loại nặng, oxy hòa tan, … và ñặc biệt là 2 chỉ số BOD, COD. Ngoài các chỉ số hóa học trên cong phải quan tâm ñến các chỉ tiêu sinh học, ñặc biệt là E.coli. [11] - Các chỉ tiêu dùng ñể ñánh giá ñịnh tính ñộ nhiễm bẩn vật lý:

    pH: ðộ pH tự nó không gây ô nhiễm nhưng ñóng vai trò là thông số ñặc trưng rất quan trọng cho biết mức ñộ nhiễm bẩn và xác ñịnh sự cần thiết phải ñiều chỉnh trước khi xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học. Sự thay ñổi trị số pH làm thay ñổi các quá trình hòa tan hoặc keo tụ, làm tăng, giảm vận tốc của các phản ứng hóa sinh xảy ra trong nước.

    Nhiệt ñộ: phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời tiết và bản chất của nước thải.

    Mùi: dấu hiệu của mùi rất quan trọng trong việc ñánh giá và chấp nhận hệ thống nước thải của xí nghiệp. Nước có mùi là do các nguyên nhân: chất hữu cơ từ cống rãnh khu dân cư, xí nghiệp chế biến thực phẩm, nước thải công nghiệp hóa chất, chế biến dầu mỡ, các sản phẩm phân huỷ cây cỏ, rong tảo, ñộng vật. Mặc dù tương ñối vô hại (nếu với hàm lượng nhỏ), nhưng mùi có thể gây cảm giác khó chịu, buồn nôn. Thông thường mùi có ñược là mùi tổng hợp của nhiều loại mùi khác nhau. Khi ñộ nhiễm bẩn chất hữu cơ không quá lớn, quá trình phân hủy hiếu khí xảy ra chủ yếu mạnh mẽ (khi nước có ñầy ñủ oxy) thì nồng ñộ mùi thường thấp. Ngược lại, khi trong nước không có oxy, các chất hữu cơ trung gian ñược tạo ra do quá trình phân

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (20)

    hủy kỵ khí như các axit chưa no dễ bay hơi, các bazơ nitơ, CH4, H2S, Mecaptan, Indol, Scatol … nên mùi ñược tạo ra rất mạnh, nồng ñộ chất mùi lớn và gây cảm giác khó chịu.

    Màu: nước tự nhiên sạch thường không màu. Nước tự nhiên có thể có màu vì các lý do: Các chất hữu cơ trong cây cỏ bị phân rã, Nước có sắt và mangan dạng keo hoặc dạng hòa tan, Nước có chất thải công nghiệp (crom, tannin, lingin ...). Nếu nước có màu là dấu hiệu nước ñã bị ô nhiễm. Màu của nước ñược phân thành 2 dạng: màu thực do các chất hòa tan hoặc dạng hạt keo, và màu biểu kiến là màu của các chất lơ lửng trong nước tạo nên. Màu không chỉ làm giảm giá trị cảm quan của nước, nó còn cho biết mức ñộ ô nhiễm, thậm chí còn cho biết mức ñộ ñộc hại của nước. ðộ màu càng lớn thì mức ñộ ô nhiễm càng cao.

    ðộ ñục: ñộ ñục của nước do các hạt lơ lửng, các chất hữu cơ phân hủy hoặc do giới thủy sinh gây ra. ðộ ñục làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước, ảnh hưởng khả năng quang hợp của các vi sinh vật tự dưỡng trong nước, gây giảm thẩm mỹ và giảm chất lượng của nước sử dụng. ðộ ñục càng cao thì ñộ nhiễm bẩn càng lớn. - Chỉ tiêu ñánh giá ñịnh lượng trạng thái chất bẩn tan, không tan: Hàm lượng chất rắn (TS, SS, VSS, DS).

    Tổng chất rắn (TS): ñược xác ñịnh bằng trọng lượng khô phần còn lại sau khi cho bay hơi 1l mẫu nước trên bếp cách thủy ở 103oC cho ñến khi trọng lượng không ñổi. ðơn vị tính bằng mg (hoặc g/l).

    Chất rắn lơ lửng dạng huyền phù (SS): hàm lượng các chất rắn huyền phù là trọng lượng khô của chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh, khi lọc 1l mẫu nước qua phễu lọc Gooch rồi sấy khô ở 103 – 105oC tới khi trọng lượng không ñổi. ðơn vị tính bằng mg (hoặc g/l).

    Chất rắn hòa tan (DS): là hiệu số tổng chất rắn huyền phù: DS = TS – SS. ðơn vị tính bằng mg (hoặc g/l).

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (21)

    Chất rắn bay hơi (VSS): hàm lượng chất rắn bay hơi là lượng mất ñi khi nung lượng chất rắn huyền phù ở 550oC trong khoảng thời gian xác ñịnh. ðơn vị tính bằng mg (hoặc % của SS hoặc TS).

    - Các chỉ tiêu ñánh giá ñịnh lượng ñộ nhiễm bẩn hữu cơ:

    BOD là lượng oxi (thể hiện bằng g hoặc mg O2 theo ñơn vị thể tích) do vi sinh vậttiêu thụ ñể oxi hóa sinh học các chất hữu cơ trong bóng tối ở ñiều kiện chuẩn về nhiệt ñộ và thời gian. Như vậy BOD phản ánh ñược lượng chất hữu cơ dễ bị phân huỷ có trong nước mẫu. Thông số BOD có tầm quan trọng thực tế vì ñó là cơ sở ñể thiết kế và vận hành hệ thống xử lí nuớc thải; BOD còn là thông số cơ bản ñể ñánh giá mức ñộ ô nhiễm của nguồn nước: giá trị của BOD càng lớn nghĩa là mức ñộ ô nhiễm hữu cơ càng cao. Theo quy ñịnh của Bộ Y Tế, nước ñược dùng trong sinh hoạt có giá trị BOD5 < 4mg/l. Tiêu chuẩn nước thuỷ sản của FAO quy ñịnh giá trị BOD là <10mg/l cho các loại cá họ cyprinid. Vì giá trị của BOD phụ thuộc vào nhiệt ñộ và thời gian ổn nhiệt nên việc xác ñịnh BOD cần tiến hành ở ñiều kiện tiêu chuẩn, thí dụ ở nhiệt ñộ 200C trong thời gian ổn nhiệt 5 ngày (BOD5) hoặc có thể ở nhiệt ñộ trong thòi gian ổn nhiệt 3 ngày (BOD3).

    COD là lượng chất oxi hóa (thể hiện bằng g hoặc mg O2 theo ñơn vị thể tích) cần ñể oxi hóa chất hữu cơ. Chỉ số này ñược dùng rộng rãi ñể biểu thị hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải và nước tự nhiên. Hiện nay, tác nhân oxi hóa mạnh như kali dicromat (K2Cr2O7) thường ñược dùng ñể xác ñịnh COD, vì chất này có thể oxi hóa ñến 95-100% chất hữu cơ.

    TOC (Tổng hàm lượng cacbon hữu cơ): là tỉ lệ giữa khối lượng cacbon so với khối lượng hợp chất. Như vậy trị số TOC ñược tính dựa theo công thức của hợp chất, ñơn vị thể hiện là gam hoặc miligam cacbon theo thể tích.

    Oxy hòa tan DO: oxy hòa tan trong nước rất cần cho các sinh vật hiếu khí. Mức oxy hòa tan trong nước tự nhiên và nước thải phụ thuộc vào mức ñộ ô nhiễm chất hữu cơ, vào hoạt ñộng của thế giới thủy sinh, các hoạt ñộng hóa sinh, hóa học và vật

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (22)

    lý của nước. Trong môi trường nước bị ô nhiễm nặng, oxy ñược dùng nhiều cho các quá trình hóa sinh và xuất hiện hiện tượng thiếu oxy trầm trọng.

    Các hợp chất phenol: Phenol và các chất dẫn xuất phenol có trong nước thải công nghiệp. Các hợp chất phenol làm cho nước có mùi, ñồng thời gây tác hại cho hệ sinh thái và sức khỏe dân chúng. Giá trị LD 50 của pentaclorophenol là 27 mg/Kg ñối với chuột. Một số phenol có khả năng gây ung thư. Theo quy ñịnh của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hàm lượng 2,4-triclophenol và pentaclophenol trong nước uống không quá 1µg/l. Tiêu chuẩn nước thuỷ sản của FAO ñối quy ñịnh nồng ñộ các phenol <5mg/l dối với các loại cá họ salmonid và cyprinid.

    - Các chỉ tiêu ñánh giá mức ñộ ô nhiễm dinh dưỡng và mức ñộ phú dưỡng hoá thuỷ vực: là các chất dinh dưỡng (N, P). Trong nước thải, N tồn tại ở các dạng Nitơ hữu cơ (N-HC), Nitơ amoniac (N-NH3), Nitơ Nitrit (N-NO2-), Nitơ nitrat (N-NO3-), N tổng số và N tự do. P thường tồn tại trong nước thải ở các dạng orthophosphat (PO43-, HPO42-, H2PO4-, H3PO4) hay polyphosphat và phosphat hữu cơ.

    Amoni (NH4+): trong nưóc bề mặt tự nhiên vùng không ô nhiễm có lượng vết amoni

    (dưới 0,05 ppm). Nồng ñộ amoni trong nước ngầm cao hơn nhiều. Lượng amoni trong nước thải từ khu dân cư và nước thải các nhà máy hóa chất, chế biến thực phẩm, sữa có thể lên tới 10 -100mg/l. Theo quy ñịnh về nước bề mặt của Hà Lan, lượng ammoni trên 5 mg/l ñược xem là ô nhiễm nặng. Tiêu chuẩn nước thuỷ sản của FAO yêu cầu nồng ñộ ammoni < 0,2mg/l ñối với loại cá salmonid và 0,8mg/l ñối với loại cá cyprinid.

    Nitrat (NO3-): là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất chứa Nitơ có trong chất

    thải của người và ñộng vật. Trong nước tự nhiên nồng dộ nitrat thường dưới 5mg/l. Nước sông MêKông thường có nitrat 0,5mg/l. Ở vùng ô nhiễm do chất thải, phân bón, nồng ñộ nitrat cao trên 10mg/l là môi trường dinh dưỡng tốt cho sự phát triển tảo, rong gây ảnh hưởng ñến chất lượng nước sinh hoạt và thuỷ sản. Trẻ con uống nước nhiều nitrat (NO3-) có thể ảnh hưởng ñến máu (chứng methaemoglobinaemia). Theo quy ñịnh của WHO nitrat trong nước uống không quá 10mg/l.

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (23)

    Photphat: cũng như nitrat, photphat là chất dinh dưỡng cho sự phát triển rong tảo. Nồng ñộ photphat trong nguồn nước không ô nhiễm thường < 0,01mg/l. Giá trị này ở sông Mêkông thường < 0,05 mg/l nhưng ở các kênh rạch bị ô nhiễm nước thải sinh hoạt và công nghiệp nồng ñộ photphat có thể lên tới trên 5mg/l. Photphat là chất có nhiều trong phân người, sản xuất lân, thực phẫm. Photphat không phụ thuộc loại hóa chất ñộc hại ñối với con người. Theo quy ñịnh của Hà Lan, photphat trong nước uống tối ña là 6mg/l. WHO không quy ñịnh ñối với hóa chất này. Có 3 trạng thái tồn tại của photphat: orthophotphat, (PO43-) meta hoặc poliphotphat PO3- và photphat có liên kết hữu cơ.

    Sunphat (SO4): Các nguồn nước tự nhiên, ñặc biệt nước biển và nước phèn có nồng

    ñộ sunphat cao. Nước sông Mêkông ở vùng không nhiễm mặn có nồng ñộ sunphat nhỏ hơn 50mg/l. Nước ở vùng có mỏ thạch cao, quặng chứa lưu huỳnh, nước mưa axit và nước thải công nghiệp có nhiều sunfat. Nước có nồng ñộ sunphat cao sẽ gây sét rỉ ñường ống và các công trình bêtông. Ở nồng ñộ cao sunphat còn tác hại ñến cây trồng. Quy ñịnh nước thuỷ lợi của Mỹ hạn chế nồng ñộ chất này dưới 1000mg/l. Clorua (Cl-): là một trong các ion quan trọng trong nước và nước thải. Vị mặn của nước là do ion Cl- tạo ra. Nước có Cl- với lượng 250mg/l có thể gây cảm giác mặn. Nếu cation là Ca2+, Mg2+ thì ở nồng ñộ cao ñến 1000mg/l cũng không cho vị mặn. Nồng ñộ cho phép Cl- trong nước uống theo quy ñịnh của WHO là 250mg/l, theo quy ñịnh của cộng ñồng kinh tế châu Âu là 25mg/l. Nước mặn với nồng ñộ Cl-, Na+ và Bo cao có khả năng gây tác hại ñến cây trồng. Tiêu chuẩn của FAO ñối với thuỷ lợi cho thấy nếu nồng ñộ Cl- dưới 4mg/l (142mg/l) thì cây trồng không bị ảnh hưởng xấu; nồng ñộ Cl- trên 10 meg/l (355mg/l) gây tác hại nặng ñến cây trồng.

    Chỉ tiêu ñánh giá mức ñộ ô nhiễm của các ñối tượng nước thải khác nhau:

    Dầu, mỡ: bám vào thành ống nước thải, làm giảm công suất ñường ống. Chúng thường nổi lên trên bề mặt nguồn nước, làm ảnh hưởng tới quá trình oxy hóa nước. Kim loại nặng: phần lớn các kim loại nặng có trong nước bị ô nhiễm và thường tồn tại dưới dạng ion. Các kim loại nặng gây ñộc hại ñến người và ñộng vật.

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (24)

    - Chì (Pb): Là kim loại nặng có ñộc tính ñối với não và có thể gây chết người nếu bị nhiễm ñộc nặng. Chì có khả năng tích lũy lâu dài trong cơ thể. Trong nước sông hồ có lượng vết chì (ñộ 1 - 50mg/l), nước biển không ô nhiễm có nồng ñộ chì 0,03µg/l. - Thuỷ ngân (Hg): Thuỷ ngân vô cơ, hữu cơ ñều cực ñộc ñối với con người và thuỷ sinh. Nồng ñộ cho phép của WHO ñối với thuỷ ngân trong nước uống là 1µg/l. Tiêu chuẩn nước nuôi cá của một số quốc gia chỉ cho phép nồng ñộ thuỷ ngân dưới 0,5µg/l.

    - Asen (As): là chất ñộc cực mạnh có tác dụng tích lũy và gây ung thư. Nước tự

    nhiên có chứa vết asen với nồng ñộ khoảng 10µg/l. Tiêu chuẩn cho phép của WHO trong nước uống là 50µg/l. Tiêu chuẩn Hà Lan là 5µg/l. Tiêu chuẩn nước nuôi cá cho phép là nồng ñộ asen dưới 25µg/l.

    Ngoài các kim loại nặng kể trên hàng loạt nguyên tố khác có ñộc tính rất cao như cadmi, crom, selen, niken... là các tác nhân gây hại tài nguyên thuỷ sinh và sức khỏe con người ngay ở nồng ñộ thấp.

    Chỉ số sinh vật: Vi sinh vậtcũng là một chỉ tiêu ñể ñánh giá nước bị ô nhiễm. Có 3 nhóm Vi sinh vậtchỉ thị cho nước bị ô nhiễm:

    - Nhóm coliform ñặc trưng là Escherichia coli (E.coli) - Nhóm streptococci ñặc trưng là Streptococcus faecalis.

    - Nhóm clostridia khử sulphit ñặc trưng là Clostridium perfringens.

    Sự có mặt các vi sinh này chỉ ra rằng nước bị ô nhiễm phân, như vậy có ý nghĩa là có thể có vi trùng gây bệnh ñường ruột trong nước và ngược lại nếu không có các vi sinh chỉ thị phân có ý nghĩa là có thể không có vi trùng gây bệnh ñường ruột.

    Trong 3 nhóm vi sinh vậtchỉ thị trên, nhóm coliform thường ñược phân tích vì: - Chúng là nhóm vi sinh quan trọng nhất trong việc ñánh giá vệ sinh nguồn nước và có ñầy ñủ các tiêu chuẩn của loại vi sinh chỉ thị lý tưởng.

    - Chúng có thể ñược xác ñịnh trong ñiều kiện thực ñịa.

    - Việc xác ñịnh coliform dễ dàng hơn xác ñịnh các vi sinh chỉ thị khác. Chẳng hạn các quy trình xác ñịnh streptococci cần thời gian ổn nhiệt lâu còn việc xác ñịnh

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (25)

    clostridia cần phải tiến hành ở 80oC là lên men hai lần nên trong ñiều kiện thực ñịa khó xác ñịnh hai loại vi sinh chỉ thị này. Trong nhóm coliform có một số loại có khả năng lên men lactose khi nuôi cấy ở 35oC hoặc 37oC tạo ra axit, aldehit và khí trong vòng 48 giờ. Có một số loại lại có khả năng lên men lactose ở 44oC hoặc 44,5oC (nhóm coliform chịu nhiệt). Thuộc loại này có E.Coli. [10]

    1.4.2 Yêu cầu cần thiết phải xử lý nước thải

    Do xu thế phát triển của xã hội cùng với quá trình ñô thị hóa ñang diễn ra, các ngành công - nông nghiệp, các nhà máy, Khu công nghiệp, vùng kinh tế ra ñời, các ñô thị mới ñược mở rộng, … ñòi hỏi cần rất nhiều nước sạch. Trên thực tế, thế giới chỉ có khoảng 30 triệu km3 nước ngọt, nguồn dự trữ này không thay ñổi trong khi nhu cầu sử dụng nước luôn tăng; nhu cầu nước hàng năm của thế giới hiện nay vào khoảng 3.500 – 3.900 tỉ m3 nước sạch, và một nửa trong số ñó trở thành nước thải, còn một nửa không quay trở lại; 1m3 nước thải có thể làm “nhiễm bẩn mạnh” 10m3 nước sạch. Do ñó, nguồn nước ñã mất dần khả năng tự làm sạch, nhanh chóng bị kiệt ñi, gây ra nạn thiếu nước trầm trọng. Hiện nay, giải quyết nước cho ñời sống con người và nền kinh tế quốc dân ñã trở thành vấn ñề thực sự bức thiết. Nhiều quốc gia trên thế giới ñã ñưa ra những quy ñịnh pháp lý nghiêm ngặt về vấn ñề này. Việc sử dụng tổng hợp nguồn nước: sinh hoạt, sản xuất, bảo vệ môi trường, … ñang rất ñược quan tâm. Dựa trên nguồn gốc và ñặc tính nước thải của một số ngành nghề sản xuất ñã trình bày ở phần 1.2 có thể nhận thấy hầu hết giá trị các thông số ô nhiễm vượt rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép, gây ảnh hưởng rất lớn ñến chất lượng nước nói chung, và có thể gây tác hại cho sức khỏe con người khi sử dụng. Chính vì vậy xử lý nước thải ñạt tiêu chuẩn quy ñịnh hiện nay ñang là vấn ñề cấp thiết, không những bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường sống mà còn ñảm bảo thực hiện theo ñúng chính sách, quy ñịnh ban hành của nhà nước.

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (26)

    CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH SINH HỌC TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

    2.1 PHÂN LOẠI CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC

    Mục ñích của xử lý nước thải là loại trừ những chất ô nhiễm có thể gây hại nếu chúng ñược thải vào môi trường nước. Bởi vì nồng ñộ DO thấp gây ảnh hưởng xấu ñối với thủy sinh, người kỹ sư xử lý nước thải trước ñây thường tập trung vào việc loại bỏ những chất ô nhiễm có thể làm giảm DO.

    Hầu hết các chất ô nhiễm có tác ñộng ñến nhu cầu oxy thường là những hợp chất hữu cơ, nhưng hợp chất vô cơ như N-NH3 cũng có tác ñộng tương tự. Vì thế, những hệ thống xử lý nước thải xa xưa thường ñược thiết kế nhằm mục ñích khử chất hữu cơ và ñôi khi oxy hóa N-NH3 thành N-NO3, thậm chí cả những hệ thống xử lý ñược xây dựng gần ñây cũng như vậy. Khi dân số và quá trình công nghiệp hóa ngày càng gia tăng lại nảy sinh một vấn ñề khác, quá trình phú dưỡng hóa – thường xảy ra trong hồ và cửa sông ... là sự phát triển ồ ạt của các loại rêu và tảo ñược thừa hưởng quá nhiều chất dinh dưỡng. ðây là kết quả của quá trình thải ra quá nhiều N và P. Kể từ ñó những người kỹ sư mới bắt ñầu quan tâm và thiết kế hệ thống xử lý nước thải có thể loại bỏ ñược các chất ô nhiễm dạng này với giá thành chấp nhận ñược mà vẫn ñảm bảo tính hiệu quả, và trong suốt 2 thập kỷ qua ñã có nhiều nghiên cứu tập trung vào vấn ñề này. Gần ñây, con người ngày càng liên quan ñến việc thải những hóa chất hữu cơ ñộc hại vào môi trường. Nhiều chất này ở dạng hữu cơ và vì thế những quá trình ñược áp dụng ñể loại bỏ các tác nhân ảnh hưởng ñến nhu cầu oxy cũng có hiệu quả ñối với các chất này.

    Các chất ô nhiễm trong nước thải có thể ñược xác ñịnh bởi những ñặc tính khác nhau. Chẳng hạn, chúng có thể ñược phân loại dựa trên:

    - Tính chất vật lý (tan hoặc không tan); - Tính chất hóa học (vô cơ hay hữu cơ);

    - Tính nhạy cảm của chúng ñối với vi sinh vật(có thể hoặc không thể phân hủy sinh học).

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (27)

    - Nguồn gốc: biogenic hoặc anthropogenic. - Ảnh hưởng của chúng: ñộc hoặc không ñộc ...

    Dĩ nhiên một chất không phải chỉ có 1 ñặc ñiểm mà chúng có thể mang nhiều ñặc ñiểm khác nhau, có thể có chất hữu cơ hòa tan, dễ phân hủy sinh học hoặc chất hữu cơ không hòa tan, dễ phân hủy sinh học. Nhiệm vụ của người kỹ sư xử lý nước thải là phải ñề ra ñược một quy trình có thể lọai bỏ ñược toàn bộ các chất này một cách hiệu quả và kinh tế. Vận hành hệ thống nói chung thường ñược phân chia dựa trên cơ sở của những hoạt ñộng cơ bản diễn ra bên trong chúng... Ví dụ như: cơ học, hóa học và hóa sinh. Có ba quan ñiểm ñể phân chia quá trình sinh hóa:

     Sự chuyển ñổi sinh hóa.  Môi trường sinh hóa.

     Sự ñịnh hình phản ứng sinh học [2] 2.1.1 Biến ñổi sinh hóa

    Loại bỏ chất hữu cơ hòa tan

    ðối với dòng nước thải chính, quá trình sinh hóa chủ yếu ñược ứng dụng ñể loại bỏ các chất hữu cơ hòa tan. Quá trình này diễn ra khi các vi sinh sử dụng các chất này như nguồn thức ăn, chuyển hóa một phần cacbon thành sinh khối mới và phần còn lại thành CO2. Khí CO2 sẽ bay ñi còn sinh khối sẽ ñược loại bỏ bằng quá trình lắng. Do một lượng lớn cacbon trong các chất hữu cơ ban ñầu bị oxi hóa thành CO2 nên quá trình loại bỏ các chất hòa tan thường ñược xem như quá trình oxi hóa cacbon. Quá trình vi sinh hiếu khí thích hợp dùng ñể loại bỏ chất hữu cơ có nồng ñộ từ 50 – 4000 mg/l (ñược xem như COD dễ phân hủy sinh học). Ở những nồng ñộ thấp hơn, quá trình hấp phụ bằng than hoạt tính thường ñảm bảo kinh tế hơn mặc dù quá trình sinh hóa thường ñược sử dụng ñể xử lý nuớc ngầm bị nhiễm bẩn với nồng ñộ thấp hơn 50mg/l COD.

    Mặc dù sau quá trình kỵ khí người ta thường áp dụng quá hiếu khí ñể ñảm bảo cho dòng ra ñạt tiêu chuẩn xả thải, tuy nhiên quá trình kỵ khí lại thường ñược áp dụng ñối với những loại nước thải có nồng ñộ các chất ô nhiễm cao bởi vì quá trình này

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (28)

    không ñòi hỏi sự cung cấp khí, ít sinh ra sinh khối dư và tạo thành một sản phẩm hữu ích là CH4. Tuy nhiên, nếu nồng ñộ COD cần khử lớn hơn 50.000mg/l, quá trình hóa hơi và ñốt bỏ thường có hiệu quả kinh tế cao hơn.

    Quá trình kỵ khí cũng thường ñược sử dụng ñể xử lý nước thải có nồng ñộ ô nhiễm vừa phải (COD ≤ 1.000mg/l) và cũng ñã từng ñược áp dụng ñối với nước thải ñược pha loãng. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh một ñiều là nồng ñộ ô nhiễm ñược ñề cập là ñối với các chất hòa tan. Các chất lơ lửng hoặc các hạt keo thường ñược loại bỏ bằng các tác nhân vật lý hay hóa học. Dù vậy, người ta thường sử dụng các tác nhân sinh hóa ñể xử lý hỗn hợp gồm các chất hòa tan, hạt keo và các chất hữu cơ lơ lửng.

    Quá trình ổn ñịnh của các chất hữu cơ không tan:

    Có nhiều loại nước thải chứa một lượng ñáng kể các hạt keo hữu cơ lơ lửng mà quá trình lắng không thể loại bỏ ñược. Nếu xử lý chúng bằng quá trình sinh hóa (thường ñược sử dụng ñể loại bỏ chất hữu cơ hòa tan), phần lớn các chất này sẽ bám lên sinh khối và chuyển ñổi thành sản phẩm cuối cùng có tính ổn ñịnh – rất khó cho các hoạt ñộng sinh học sau ñó. Sự hình thành sản phẩm trên ñuợc xem như quá trình ổn ñịnh. Một số quá trình ổn ñịnh diễn ra trong quá trình sinh hóa, loại bỏ các chất hòa tan. + Ổn dịnh chất hữu cơ không hòa tan

    + Thay ñổi chất vô cơ không hòa tan [2] 2.1.2 Môi trường sinh hóa

    ðặc tính quan trọng nhất của môi trường sinh trưởng và phát triển của vi sinh vậtlà: nơi tiếp nhận cuối cùng của các electron bị loại bỏ khi chúng oxy hóa các chất hóa học ñể hấp thụ năng lượng. Có 3 loại chất nhận electron chủ yếu: oxy, hợp chất vô cơ, và hợp chất hữu cơ. Nói chung, sự phát triển trong môi trường như thế này có hiệu quả cao nhất và số lượng sinh khối ñược hình thành trên một ñơn vị thải bị phân hủy thì cao. Nói ñúng ra, bất cứ môi trường nào không hiếu khí thì có tính chất kỵ khí. Tuy nhiên, chỉ riêng trong lĩnh vực xử lý nước thải, thuật ngữ kỵ khí ñược dành riêng cho trạng thái mà trong ñó các hợp chất hữu cơ, CO2, và sulfate ñóng vai trò như chất nhận electron cuối cùng và cũng trong trạng thái này, ñiện thế của môi

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (29)

    trường mang ñiện tích âm. Trong ñiều kiện này, sự phát triển của vi sinh vậtít hiệu quả hơn. Khi nitrat hoặc nitrit hoặc cả hai có mặt trong môi trường và ñóng vai trò như chất nhận electron chủ yếu (do thiếu oxy) thì môi trường này ñược gọi là môi trường thiếu khí. Sự hiện diện của nitrat hoặc nitrit hoặc cả hai làm cho ñiện thế của môi trường lệch về dương và sự phát triển của vi sinh ñạt hiệu quả hơn so với môi trường kỵ khí, mặc dù không cao và hiệu quả như lúc có mặt oxy.

    Môi trường sinh hóa có một tác ñộng sâu sắc ñối với hệ vi sinh vật. Quá trình hiếu khí tạo chuỗi thức ăn hoàn chỉnh từ bậc thấp nhất như vi khuẩn cho tới bậc cao như rotifer. Quá trình thiếu khí bị giới hạn hơn so với quá trình hiếu khí, và quá trình kỵ khí bị giới hạn nhiều nhất, biểu hiện qua sự phát triển của các loài vi khuẩn ưu thế. Quá trình sinh hóa ảnh hưởng ñến dòng ra của quá trình xử lý do vi sinh phát triển trong ba trạng thái kể trên có thể có các con ñường chuyển hóa khác nhau. ðiều này rất quan trọng ñối với quá trình xử lý nước thải bởi vì một vài quá trình chuyển hóa có thể ñược thực hiện chỉ trong ñiều kiện hiếu khí hoàn toàn hoặc kỵ khí hoàn toàn.[2]

    2.1.3 Trình tự phản ứng của quá trình

    + Quá trình sinh trưởng lơ lửng: bùn hoạt tính ở ñiều kiện hiếu khí (làm thoáng khí, sục hay thổi khí và khuấy ñảo) và ñiều kiện kỵ khí (sục CO2 hoặc khuấy ñảo hoặc cho dòng chảy ngược).

    + Quá trình sinh trưởng bám dính: màng sinh học ở ñiều kiện hiếu khí và ñiều kiện kỵ khí. [2]

    2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH

    Cơ sở ñể xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là quá trình chuyển hoá vật chất, quá trình tạo cặn lắng và quá trình tự làm sạch nguồn nước của các vi sinh vậtdị dưỡng và tự dưỡng có trong tự nhiên nhờ khả năng ñồng hoá ñược rất nhiều nguồn cơ chất khác nhau có trong nước thải.

    Trong các nguồn nước luôn xảy ra quá trình Amon hoá chất hữu cơ chứa nitơ bởi các vi khuẩn Amôn hoá. Nhờ các men ngoại bào của các vi khuẩn gây thối như loài

    DI

    ỄN

    ĐÀ

    N

    TOÁN

    - LÍ

    - HÓA

    1000B

    TR

    ẦN

    NG

    ĐẠ

    O

    TP.QUY

    NH

    ƠN

    (30)

    Pseudomonadales, Eubateriales… mà Protein bị phân huỷ thành các hợp chất ñơn

    giản hơn là các Polipeptit, Oligopeptit. Các chất này hoặc tiếp tục ñược phân huỷ thành các Axit amin nhờ men Peptidaza ngoại bào hoặc ñược tế bào hấp thụ sau ñó sẽ ñược phân huỷ tiếp trong tế bào thành các Axit amin. Các axit amin một phần ñược vi sinh vật sử dụng ñể sinh tổng hợp Protein - xây dựng tế bào mới, một phần bị phân giải tiếp theo những con ñường khác nhau ñể tạo NH3 và nhiều sản phẩm trung gian khác.

    Với các Protein có chứa S, nhờ tác dụng của men Desunfuraza sẽ bị phân hủy tạo ra H2S. Sản phẩm phân giải bởi vi sinh vậtkỵ khí còn cho Scatol, Indol, Mercaptan và một số khí khác. Nhờ sự hoạt ñộng của một số vi khuẩn như Thiobacillus,

    Thiobacillus denitrificans, vi khuẩn lưu huỳnh dạng sợi thuộc giống Beggiatoa, Thiothrix và nhiều vi khuẩn dị dưỡng, vi khuẩn hiếu khí khác quá trình Sunfat hoá

    ñược thực hiện. Ngược lại quá trình khử Sunfat cũng xảy ra bởi các vi khuẩn kỵ khí có trong bùn thối, nước thải thối (ñại diện là Desunfovibrio desunfuricans). Ngoài ra còn thấy loài Clotridium nigrificans và loài Pseudomonas Zelinskii cũng có khả năng khử Sunfat.

    Trong ñiều kiện tự nhiên nhiều loài vi khuẩn như loài Acinetobacter và nấm có khả năng phân giải và giải phóng photpho trong xương ñộng vật ở dạng rắn Ca3(PO4)2 sang dạng hoà tan. Theo con ñường thuỷ phân trong ñiều kiện hiếu khí các vi khuẩn

    Pseudomonas, Bacillus, Actinomyces và các loài nấm bậc cao chuyển hoá nhanh tinh

    bột thành ñường và các loại ñường này một phần bị phân huỷ thành CO2 và nhiều sản phẩm khác nhau, một phần ñược chuyển hoá trong quá trình trao ñổi chất. Trong ñiều kiện kỵ khí tinh bột bị phân huỷ bởi Clotridium. Trong ñiều kiện hiếu khí