Chủ thể hợp đồng là gì

Công ty Luật TNHH Everest trả lời câu hỏi của chị Hà Linh đến từ Quảng Nam về câu hỏi : "Hợp đồng dân sự là gì? Chủ thể và nội dung của hợp đồng được quy định như thế nào?" như sau:...

Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự mua, bán, thuê, mượn, tặng, cho, làm một việc hoặc không làm một việc, hay các thỏa thuận khác nhau mà trong đó có một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng.

Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Nguyễn Đức Anh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn [24/7]:1900 6198

Chủ thể của hợp đồng dân sự

Theo pháp luật dân sự thì chủ thể của hợp đồng dân sự có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.

Cá nhân từ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi được phép tham gia tất cả các hợp đồng dân sự và tự mình chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng đó.

Cá nhân từ đủ 15 tuổi đến 18 tuổi, được ký kết các hợp đồng nếu tự mình có tài sản để thực hiện hợp đồng đó.

Cá nhân dưới 16 tuổi tham gia các hợp đồng có giá trị nhỏ phục vụ nhu cầu tối thiểu của mình.

Một tổ chức có tư cách pháp lý phải có đủ các điều kiện sau đây: Có tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Khi tham gia ký kết hợp đồng dân sự, các bên phải tuân thủ nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện. Không bên nào ép buộc bên nào trong việc ký kết và trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Hình thức ký kết hợp đồng dân sự

Hình thức miệng : Các điều khoản của hợp đồng được thỏa thuận bằng miệng. Sau khi các bên đã thống nhất với nhau về nội dung của hợp đồng bằng miệng, các bên sẽ bắt đầu thực hiện hợp đồng.

Hình thức viết: Khi ký hợp đồng, các bên thỏa thuận và thống nhất về nội dung chi tiết của hợp đồng, sau đó lập văn bản viết tay hoặc đáng máy. Các bên cần phải ký tên mình hoặc đại diện hợp pháp ký tên vào văn bản đã lập.

Hình thức văn bản có chứng nhận: Đối với những hợp đồng mà pháp luật quy định phải có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước như hợp đồng mua bán nhà ở, buộc các bên phải đến cơ quan công chứng để chứng thực.

Các bên của hợp đồng có thể tự mình trực tiếp ký kết và thực hiện hợp đồng hoặc ủy quyền cho người khác thay mặt mình ký kết và thực hiện hợp đồng.

Nội dung ký kết hợp đồng dân sự

Điều khoản cơ bản : gồm các thỏa thuận cần thiết phải có trong hợp đồng mà nếu thiếu nó thì hợp đồng không được ký kết VD : đối tượng, giá trị của hợp đồng,..

Điều khoản thông thường : loại điều khoản này đã được quy định trong các văn bản pháp luật. Các bên có thể thỏa thuận hoặc không thỏa thuận, nhưng bắt buộc phải thực hiện. VD : những nghĩa vụ cụ thể của bên thuê nhà.

Điều khoản tùy nghi : Đối với một nghĩa vụ các bên có thể thỏa thuận hai hay nhiều cách thức để thực hiện. Bên có nghĩa vụ có thể lựa chọn các dễ dàng, phù hợp với mình để thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, Luật đã quy định về một nghĩa vụ nào đó những các bên có thể thỏa thuận khác với quy định đó, tuy nhiên không được ảnh hưởng đến lợi ích chung của xã hội.

Khi ký kết hợp đồng, các bên cần phải thỏa thuận từng điều khoản của hợp đồng để cùng nhau thống nhất về nội dung của hợp đồng. Các bên không được dùng quyền lực, địa vị xã hội, … để ép bên kia ký kết hợp đồng. Các điều khoản mà các bên thỏa thuận phải phù hợp với phong tục tập quán, pháp luật, đảm bảo lợi ích riêng và lợi ích chung của xã hội.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198,E-mail:.

Chủ thể của hợp đồng dịch vụ gồm những ai? Pháp luật dân sự hiện nay quy định các chủ thể này có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Cùng Lawkey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Hợp đồng dịch vụ là gì?

Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 [BLDS] quy định Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Như vậy, chủ thể của hợp đồng dịch vụ gồm bên sử dụng dịch vụ và bên cung ứng dịch vụ.

Xem thêm: Hợp đồng dịch vụ là gì? theo quy định của pháp luật hiện nay

Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ

Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ

Nghĩa vụ cung cấp thông tin

Nếu đối tượng của hợp đồng dịch vụ yêu cầu phải có thông tin từ bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ phải cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin và tài liệu đầy đủ [ dịch vụ pháp lí]. Đối với những loại dịch vụ phải cung cấp các phương tiện để thực hiện, bên sử dụng dịch vụ phải cung cấp các phương tiện đó.

Nghĩa vụ trả tiền dịch vụ

Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.

Khi giao kết hợp đồng, nếu không có thỏa thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.

Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp dịch vụ được cung ứng không đạt được như thỏa thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn thì bên sử dụng dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Quyền của bên sử dụng dịch vụ

Quyền yêu cầu thực hiện công việc theo thỏa thuận

Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác. Nếu bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ trả tiền công cho bên cung ứng dịch vụ như đã thỏa thuận

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng

Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Bên sử dụng dịch vụ có quyền hủy hợp đồng nếu bên cung ứng dịch vụ hoàn thành kết quả công việc không như thỏa thuận hoặc hoàng thành không đúng thời hạn mà do đó công việc không có ý nghĩa đối với bên sử dụng dịch vụ và yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải bồi thường thiệt hại nếu có.

Quyền yêu cầu trong trường hợp có sai sót

Nếu trong quá trình thực hiện dịch vụ, nếu có những sai sót từ phía cung ứng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền yêu cầu sửa chữa sai sót đó. Nếu sai sót nghiêm trọng và việc sử dụng dịch vụ đòi hỏi phải chi phí thêm, bên sử dụng dịch vụ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ

Bên cung ứng dịch vụ có thể là cá nhân, tổ chức dùng công sức của mình để hoàn thành, thực hiện một công việc do bên sử dụng dịch vụ chỉ định. Trong thời gian thực hiện hợp đồng phải tự mình tổ chức thực hiện công việc. Khi hết hạn của hợp đồng phải giao lại kết quả của công việc mà mình đã thực hiện cho bên sử dụng dịch vụ

Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ

Điều 517 BLDS quy định bên cung ứng dịch vụ có những nghĩa vụ sau:

– Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.

– Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.

– Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.

– Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.

– Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

– Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.

Quyền của bên cung ứng dịch vụ

Điều 518 BLDS quy định bên cung ứng có quyền sau:

Quyền yêu cầu cung cấp thông tin

Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.

Quyền thay đổi điều kiện dịch vụ

Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.

Trong thời hạn thực hiện dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ có thể thay đổi điều kiện dịch vụ nếu việc thay đổi đó không làm phương hại đến lợi ích của bên sử dụng dịch vụ.

Trong quy trình thực hiện dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải tự mình chuẩn bị phương tiên, kĩ thuật và tổ chức thực hiện công việc mà mình đã nhận. Do vậy, điều kiện của dịch vụ có thể phải thay đổi cho phù hợp với khả năng của bên cung ứng dịch vụ.

Trong tình trạng bình thường, bên cung ứng dịch vụ không có quyền thay đổi điều kiện của dịch vụ nếu việc thay đổi đó không mang lại lợi ích cho bên sử dụng dịch vụ. Trường hợp này cần phải thỏa thuận với bên sử dụng dịch vụ. Nếu khi cung ứng dịch vụ, nếu không thay đổi điều kiện của dịch vụ mà gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ thì việc thay đổi điều kiện đó phải hoàn toàn vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ. Trong trường hợp này, bên cung ứng dịch vụ được phép thay đổi điều kiện của dịch vụ và phải thông báo cho bên sử dụng dịch vụ biết.

Quyền yêu cầu trả tiền dịch vụ

Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ. Sau khi hoàn thành công việc đúng kì hạn mà bên sử dụng dịch vụ không nhận kết quả của công việc, nếu xảy ra rủi ro thì bên cung ứng dịch vụ không chịu trách nhiệm về những thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng

Khi thực hiện dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ biết được việc tiếp tục làm dịch vụ sẽ có hại cho bên sử dụng dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mặc dù bên sử dụng dịch vụ không đồng ý.

Bên sử dụng dịch vụ có thể không biết hoặc không lường trước hậu quả nếu tiếp tục thực hiện công việc và bên cung ứng cần phải giải thích cho bên sử dụng biết sự cần thiết phải chấm dứt hợp đồng nếu không sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ. Bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán các chi phí cần thiết cho bên cung ứng dịch vụ, trả tiền công theo số lượng, chất lượng mà bên cung ứng đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.

Khi hợp đồng dịch vụ thực hiện một công việc mà các bên không thỏa thuận về kết quả công việc, nếu hết hạn hợp đồng mà công việc chưa thực hiện xong thì hợp đồng chấm dứt và cần thanh toán hợp đồng. Nếu bên cung ứng dịch vụ  tiếp tục thực hiện công việc đến khi hoàn thành mà bên sử dụng dịch vụ không có ý kiến thì đó là hợp đồng dịch vụ được coi là kéo dài thời gian. Trường hợp này, bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán tiền công của thời gian kéo dài sau khi hết hạn của hợp đồng.

Trên đây là nội dung Chủ thể của hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.

Xem thêm: Chủ thể của hợp đồng thuê khoán tài sản theo quy định của pháp luật

Chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của pháp luật

Video liên quan

Chủ Đề