1 mol nguyên tử Cu có bao nhiêu nguyên tử Cu

Con số 6.1023 được gọi là số Avogaddro và kí hiệu số Avogadrolà N.

Ví dụ:

Một mol nguyên tử đồng là một lượng đồng có chứa N nguyên tử Cu

Một mol nguyên tử kẽm là một lượng kẽm có chứa N nguyên tử Zn

Một mol phân tử hidro là một lượng khí hidro có chứa N phân tử khí H2

Xem thêm ví dụ về mol là gì trong SGK hóa học lớp 8 trang 63

II - Khối lượng Mol là gì ?

Khối lượng mol của một chất nào đó chính là khối lượng được tính bằng gam [g] của N nguyên tử hoặc phân tử chất đó.

Kí hiệu của khối lượng mol là M.

1. Cách tính khối lượng mol đơn chất

Khối lượng mol nguyên tử hay phân tử của một đơn chất có cùng số trị với nguyên tử khối hay phân tử khối của chất đó.

Ví dụ khối lượng mol

- Khối lượng mol của Nguyên Tử Hidro là MH = 1 g/mol

- Khối lượng mol của Phân Tử Hidro là MH2 = 2 g/mol

- Khối lượng mol của nguyên tử oxi là MO = 16 g/mol

- Khối lượng mol của phân tử oxi là MO2 = 32 g/mol

- Khối lượng mol của lưu huỳnh là MS = 32

Khối lượng mol của Natri là MNa = 23

2. Cách tính khối lượng mol của hợp chất, phân tử

Khối lượng mol của một phân tử, hợp chất bao gồm nguyên tử của nhiều nguyên tố khác nhau bằng tổng khối lượng mol số nguyên tử có trong phân tử chất đó.

Xét trường hợp tổng quát với một hợp chất bất kì nào đó được cấu tạo bởi 3 nguyên tố hóa học có công thức hóa học là AaBbCc trong đó:

- A, B, C là nguyên tố hóa học tạo nên hợp chất.

- a, b, c là số nguyên tử tương ứng với mỗi nguyên tố.

Vậy khối lượng mol của hợp chất trên được tính bằng công thức sau

Mhc = MA x a + MB x b + MC x c

Ví dụ: Tính khối lượng mol của hợp chất sau đây

- Khối lượng mol của phân tử nước có công thức hóa học H2O là MH2O = MH2 + MO = [1 x 2 + 16] = 18 g/mol.

- Khối lượng mol của axit clohidric là MHCl = 1 + 35,5 = 36,5 g/mol

Lưu ý:

- Thường gặp nhiều khối lượng mol trong các bài tập tính toán

- Quy đổi khối lượng ra mol để tính toán cho tiện

III - Thể tích mol của chất khí là gì ?

Thể tích mol của chất khí là thể tích chiếm bởi N phân tử của chất khí đó.

Người ta xác định được rằng: Một mol của bất kì chất khí nào trong cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất đều chiếm những thể tích bằng nhau. Nếu ở nhiệt độ 0oC và áp suất là 1 atm [ Sau này viết tắt là đktc gọi là điều kiện tiêu chuẩn] thì thể tích đó là 22,4 lít.

Như vậy, những chất khí khác nhau thường có khối lượng mol không như nhau những thể tích mol của chúng lại giống y như nhau ở cùng điều kiện.

Ví dụ:

Thể tích của 1 mol khí hidro bằng thể tích 1 mol khí oxi bằng thể tích 1 mol khí nitơ . . .

Ở điều kiện bình thường [ 20oC và 1 atm] thì 1 mol chất khí có thể tích là 24 lít.

Ở điều kiện tiêu chuẩn [0oC và 1 atm] thì 1 mol khí có thể tích là 22,4 lít.

Các em nhớ hai điều kiện trên để sau này lưu ý khi làm những bài tập tính toán nhé.

IV - Bài tập mol

Bài số 01: Em hãy tính số nguyên tử hoặc phân tử có trong mỗi lượng chất sau:

a. 2 mol nguyên tử nhôm

b. 3 mol phân tử H2

c. 0,25 mol phân tử NaCl

d. 0.004 mol phân tử H2O

Bài số 02: Em hãy tính khối lượng của:

a. 1 mol nguyên tử Clo và 1 mol phân tử Clo

b. 1 mol nguyên tử đồng và 1 mol phân tử đồng [II] oxit

c. 1 mol nguyên tử cacbon, 1 mol phân tử khí cacbon [II] oxit và 1 mol phân tử Cacbon đi oxit

Bài số 03: Em hãy tính thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn của:

a. 1 mol phân tử CO2, 2 mol phân tử H2, 1,5 mol phân tử O2

b. 0,25 mol phân tử O2 và 1,25 mol phân tử N2

Bài số 04: Em hãy tính khối lượng của N phân tử những chất sau:

a. H2O

b. HCl

c. Fe2O3

d. C12H22O11

Hướng dẫn bài 04: Khối lượng của N phân tử chính là khối lượng mol nhé các em.

V - Tài liệu tham khảo

- Sách giáo khoa hóa học lớp 8 - NXB Giáo Dục - Mã số: 2H807T7

Trong những bài trước, các em đã biết được nguyên tử cũng có khối lượng nhưng vô cùng nhỏ bé không thể cân đo đong đếm được bằng phương pháp thông thường. Nhưng khi học môn hóa học lại cần phải biết có bao nhiêu nguyên tử, phân tử và khối lượng hay thể tích như nào để tính toán. Do đó, các nhà khoa học đã đề xuất một khái niệm dành cho các hạt vi mô đó là MOL đọc là mon. Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu khái niệm và những điều mới mẻ về tính toán hóa học sẽ bắt đầu từ đây.

Bạn đang xem: 1 mol có bao nhiêu nguyên tử

Bạn đang xem: 1 mol có bao nhiêu nguyên tử



Mol và tính toán hóa học - SGK hóa học lớp 8 - NXB Giáo Dục

I - Mol là gì ?

Mol là lượng chất có chưa 6.1023 nguyên tử hoặc phân tử của chất đó.

Con số 6.1023 được gọi là số Avogaddro và kí hiệu số Avogadrolà N.

Ví dụ:

Một mol nguyên tử đồng là một lượng đồng có chứaN nguyên tử Cu

Một mol nguyên tử kẽm là một lượng kẽm có chứa N nguyên tử Zn

Một mol phân tử hidro là một lượng khí hidro có chứa N phân tử khí H2

II - Khối lượng Mol là gì ?

Khối lượng mol của một chất nào đó chính là khối lượng được tính bằng gam [g] của N nguyên tử hoặc phân tử chất đó.

Kí hiệu của khối lượng mol là M.

1. Cách tính khối lượng mol đơn chất

Khối lượng mol nguyên tử hay phân tử của một đơnchất có cùng số trị với nguyên tử khối hay phân tử khối của chất đó.

Ví dụ khối lượng mol

- Khối lượng mol của Nguyên Tử Hidro là MH = 1 g/mol

- Khối lượng mol của Phân TửHidro là MH2 = 2 g/mol

- Khối lượng mol của nguyên tử oxi là MO = 16 g/mol

- Khối lượng mol của phân tửoxi là MO2 = 32 g/mol

- Khối lượng mol của lưu huỳnh là MS = 32

Khối lượng mol của Natri là MNa = 23

2. Cách tính khối lượng mol của hợp chất, phân tử

Khối lượng mol của một phân tử, hợp chấtbao gồm nguyên tử của nhiều nguyên tố khác nhau bằng tổng khối lượng mol số nguyên tử có trong phân tử chất đó.

Xét trường hợp tổng quát với một hợp chất bất kì nào đó được cấu tạo bởi 3 nguyên tố hóa học có công thức hóa học là AaBbCctrong đó:

- A, B, C là nguyên tố hóa học tạo nên hợp chất.

Vậy khối lượng mol của hợp chất trên được tính bằng công thức sau

Mhc = MA x a + MB x b + MC x c

Ví dụ: Tính khối lượng mol của hợp chất sau đây

- Khối lượng mol của phân tử nước có công thức hóa học H2O là MH2O = MH2 + MO=[1 x 2 + 16] = 18 g/mol.

- Khối lượng mol của axit clohidric là MHCl = 1 + 35,5 = 36,5 g/mol

Lưu ý:

- Thường gặp nhiều khối lượng mol trong các bài tập tính toán

- Quy đổi khối lượng ra mol để tính toán cho tiện

III - Thể tích mol của chất khí là gì ?

Thể tích mol của chất khí là thể tích chiếm bởi N phân tử của chất khí đó.

Người ta xác định được rằng: Một mol của bất kì chất khí nào trong cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất đều chiếm những thể tích bằng nhau. Nếu ở nhiệt độ 0oC và áp suất là 1 atm [ Sau này viết tắt là đktc gọi là điều kiện tiêu chuẩn] thì thể tích đó là 22,4 lít.

Như vậy, những chất khí khác nhau thường có khối lượng mol không như nhau những thể tích mol của chúng lại giống y như nhau ở cùng điều kiện.

Ví dụ:

Thể tích của 1 mol khí hidro bằng thể tích 1 mol khí oxi bằng thể tích 1 mol khí nitơ . . .

Ở điều kiện bình thường [ 20oC và 1 atm] thì 1 mol chất khí có thể tích là 24 lít.

Ở điều kiện tiêu chuẩn [0oC và 1 atm] thì 1 mol khí có thể tích là 22,4 lít.

Các em nhớ hai điều kiện trên để sau này lưu ý khi làm những bài tập tính toán nhé.

Xem thêm: Cách Làm Rượu Gừng Nghệ Sau Sinh [Có Ảnh], Cách Làm Rượu Gừng Nghệ Hạ Thổ Cho Bà Đẻ

IV - Bài tập mol



Bài số 01: Em hãy tính số nguyên tử hoặc phân tử có trong mỗi lượng chất sau:

a. 2 mol nguyên tử nhôm

b. 3 mol phân tử H2

c. 0,25 mol phân tử NaCl

d. 0.004 mol phân tử H2O

Bài số 02: Em hãy tính khối lượng của:

a. 1 mol nguyên tử Clo và 1 mol phân tử Clo

b. 1 mol nguyên tử đồng và 1 mol phân tử đồng [II] oxit

c. 1 mol nguyên tử cacbon, 1 mol phân tử khí cacbon [II] oxit và 1 mol phân tử Cacbon đi oxit

Bài số 03: Em hãy tính thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn của:

a. 1 mol phân tử CO2, 2 mol phân tử H2, 1,5 mol phân tử O2

b. 0,25 mol phân tử O2 và 1,25 mol phân tử N2

Bài số 04: Em hãy tính khối lượng của N phân tử những chất sau:

a. H2O

b. HCl

c. Fe2O3

d. C12H22O11

Hướng dẫn bài 04: Khối lượng của N phân tử chính là khối lượng mol nhé các em.

V - Tài liệu tham khảo

- Sách giáo khoa hóa học lớp 8 - NXB Giáo Dục - Mã số: 2H807T7

Mol hay mole [ký hiệu: mol], là đơn vị đo lường dùng trong hóa học nhằm diễn tả lượng chất có chứa xấp xỉ 6,022.1023 số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129[27]×1023 - được gọi là hằng số Avogadro [ký hiệu NA].Vd: 1 mol Fe hay 6.1023 nguyên tử Fe. Mol là một trong các đơn vị cơ bản của hệ SI.Trong các phép biến đổi các đại lượng, ta có thể làm tròn: N ≈ 6,022.1023.

MolHệ thống đơn vịHệ đo lường quốc tếĐơn vị củaLượng chấtKí hiệumol 

Định nghĩa này đã được thông qua vào tháng 11 năm 2018,[1] sửa đổi định nghĩa cũ của nó dựa trên số lượng nguyên tử trong 12 gam carbon-12 [12C]. Mol là một đơn vị SI, với ký hiệu đơn vị mol.

Mol được sử dụng rộng rãi trong hóa học như một cách thuận tiện để thể hiện lượng chất phản ứng và sản phẩm của các phản ứng hóa học. Ví dụ, phương trình hóa học 2H2 + O2 → 2H2O có thể được hiểu là 2 mol hydro [H2] và 1 mol oxy [O2] phản ứng tạo thành 2 mol nước [H2O]. Mol cũng có thể được sử dụng để thể hiện số lượng nguyên tử, ion hoặc các thực thể khác trong một mẫu nhất định của một chất. Nồng độ của dung dịch thường được biểu thị bằng số mol của nó, được định nghĩa là lượng chất hòa tan trên một đơn vị thể tích dung dịch, mà đơn vị thường sử dụng là mol trên lít [mol / l].

Thuật ngữ phân tử gram trước đây được sử dụng cho cùng một khái niệm..[2] Thuật ngữ gram-nguyên tử đã được sử dụng cho một khái niệm liên quan nhưng khác biệt, cụ thể là một lượng chất chứa số lượng nguyên tử Avogadro, cho dù được phân lập hoặc kết hợp trong các phân tử. Do đó, ví dụ, 1 mol MgBr2 là 1 gram phân tử của MgBr2 nhưng 3 gram nguyên tử của MgBr2[3][4]

Tùy theo việc chọn hạt đơn vị mà mol được chia thành hai loại: mol nguyên tử và mol phân tử. Mol nguyên tử của một nguyên tố là lượng nguyên tố đó có chứa NA nguyên tử của nguyên tố đó.

Ví dụ mol nguyên tử kali [K] có 6,02×1023 nguyên tử K. Mol phân tử của một chất là lượng chất của nA phân tử chất đó. Ví dụ 1 mol phân tử clo là lượng khí clo [Cl2] có 6,023×1023 phân tử khí clo.

Khối lượng mol [M]

Khối lượng mol[ký hiệu là M] của một chất là khối lượng của một mol chất tính ra gam của N nguyên tử hoặc phân tử chất đó, có giá trị bằng nguyên tử khối hay phân tử khối.

  • Khối lượng mol nguyên tử của một nguyên tố là khối lượng của 1 mol [6,023×1023] nguyên tử của nguyên tố đó. Ví dụ khối lượng mol nguyên tử của hydro [H] là xấp xỉ 1 g
  • Khối lượng mol phân tử của một chất là khối lượng của 1 mol phân tử của chất đó. Ví dụ khối lượng mol phân tử của khí hydro [H2] là 2 g.

Khối lượng 1 mol nguyên tử và nguyên tử lượng chỉ giống nhau về trị số và khác nhau về đơn vị. nguyên tử lượng tính theo đơn vị khối lượng nguyên tử [amu]. 1 amu bằng 1/12 khối lượng nguyên tử đồng vị cacbon-12, mà khối lượng của một nguyên tử đồng vị cacbon-12 là 1/12.1,9926×10−23g, từ đó suy ra 1 amu = 0,16605×10−23g.

Với một nguyên tử có khối lượng là m [đơn vị gam] thì nguyên tử lượng sẽ là M = m/1,6605×10−23 [Đơn vị cacbon]

Thể tích mol khí

Thể tích mol phân tử của một chất khí là thể tích của 1 mol phân tử của chất khí đó hoặc thể tích mol của chất khí là thể tích chiếm bởi N phân tử chất đó. Thể tích mol không đổi khi các điều kiện nhiệt độ và áp suất không đổi. Do đó ở 0 độ C và 1 bar[atm] [điều kiện tiêu chuẩn] thì 1 mol khí nào cũng có thể tích là 22,4[38] lít[5]

Nồng độ mol

Nồng độ mol tính bằng cách chia số mol phân tử của một chất hoặc số mol ion của một loại ion có trong 1 lít dung dịch. Đơn vị SI cho nồng độ mol là mol/m³. Tuy nhiên, đa số tài liệu hóa học thường dùng đơn vị mol/dm³ hoặc mol dm−3 [tương đương mol/L]. Người ta cũng thường dùng ký hiệu chữ M in hoa, có thể đi kèm tiền tố, chẳng hạn milimol trên lít được ký hiệu là mmol/L hoặc mM, micromol trên lít được ký hiệu là µmol/L hoặc µM, nanomol trên lít được ký hiệu là nmol/L hoặc nM.

Lịch sử đơn vị mol liên quan chặt chẽ với các khái niệm phân tử khối, đơn vị khối lượng nguyên tử, hằng số Avogadro và các khái niệm có liên quan khác.

Bảng giá trị nguyên tử khối tương đối được John Dalton [1766–1844] xuất bản vào năm 1805, dựa trên một hệ thống mà trong đó nguyên tử khối tương đối của hydro được định nghĩa là bằng 1. Các giá trị trong bảng này dựa trên các cân bằng hóa học lượng pháp trong phản ứng hóa học và trong hợp chất. Thời đó người ta còn tin rằng nhà hóa học không cần phải tán thành lý thuyết nguyên tử [một giả thuyết chưa được chứng minh vào thời điểm đó] khi cần vận dụng các loại bảng như thế này trong thực hành. Điều này đã dẫn đến một số nhầm lẫn giữa nguyên tử khối [được lý thuyết nguyên tử đề cao] và đương lượng gam [được các lý thuyết đối đầu với lý thuyết nguyên tử đề cao], và sự nhầm lẫn này còn kéo dài gần hết thế kỷ XIX.

Jöns Jacob Berzelius [1779–1848] đã cống hiến cho việc xác định nguyên tử khối tương đối một cách chính xác hơn nhiều. Ông cũng là nhà hóa học đầu tiên sử dụng giá trị nguyên tử khối oxy để làm chuẩn. Khác với hydro, oxy có thể kết hợp với hầu hết các nguyên tố khác, đặc biệt là kim loại để tạo thành hợp chất, vì thế rất hữu dụng. Tuy nhiên, người ta không ưa chuộng cách gán giá trị cố định là 100 làm nguyên tử khối của oxy của Berzelius.

Charles Frédéric Gerhardt [1816–1856], Henri Victor Regnault [1810–1878] và Stanislao Cannizzaro [1826–1910] là những người tiếp tục mở rộng công trình của Berzelius. Họ giải quyết nhiều vấn đề còn thắc mắc về hóa học lượng pháp của hợp chất, và việc sử dụng khái niệm nguyên tử khối đã thu hút đông đảo sự ủng hộ từ những người tham dự Đại hội Karlsruhe [1860]. Tại đại hội này, giới hóa học gia quyết định quay về định nghĩa nguyên tử khối của hydro là bằng 1, mặc dù với mức độ chính xác trong đo lường vào thời điểm đó [sai số tương đối khoảng 1%] thì giá trị này tương đương về mặt số học với giá trị chuẩn dựa trên oxy [16] sau này. Mặc dù vậy, khi ngành hóa học phân tích ngày một tiến bộ và con người bị thôi thúc phải xác định chính xác nguyên tử khối thì họ càng nhận ra sự tiện lợi khi dùng oxy làm chuẩn, và cuối cùng về sau họ cũng chấp nhận dùng nguyên tử khối của oxy-16 làm chuẩn. Từ thập niên 1960, mol được định nghĩa dựa trên cacbon-12.[2][6]

Tên gọi mol bắt nguồn từ tiếng Đức mol, do nhà hóa học Wilhelm Ostwald đặt ra vào năm 1894 dựa theo từ molekül của tiếng Đức [nghĩa là "phân tử"].[7][8] Từ điển Merriam-Webster cho rằng từ gốc trong tiếng Đức là molekulärgewicht [nghĩa là "khối lượng phân tử"][9]

Bài chi tiết: Ngày Mol

Ngày 23 tháng 10 hàng năm được gọi là Ngày Mol.[10] Đây là một ngày lễ không chính thức nhằm vinh danh đơn vị mol. Ngày mol hàng năm bắt đầu lúc 6h02 sáng và kết thúc lúc 6h02 tối. Nguồn gốc những mốc thời gian này là giá trị của hằng số Avogadro [6,03×1023].

  1. ^ [1] IUPAC: "On the revision of the International System of Units."
  2. ^ a b Văn phòng Cân đo Quốc tế [International Bureau of Weights and Measures] [2006]. The International System of Units [SI] [PDF] [ấn bản 8]. tr. 114–15. ISBN 92-822-2213-6.
  3. ^ Wang, Yuxing; Bouquet, Frédéric; Sheikin, Ilya; Toulemonde, Pierre; Revaz, Bernard; Eisterer, Michael; Weber, Harald W; Hinderer, Joerg; Junod, Alain; và đồng nghiệp [2003]. “Specific heat of MgB2 after irradiation”. Journal of Physics: Condensed Matter. 15 [6]: 883–893. arXiv:cond-mat/0208169. Bibcode:2003JPCM...15..883W. doi:10.1088/0953-8984/15/6/315.
  4. ^ Lortz, R.; Wang, Y.; Abe, S.; Meingast, C.; Paderno, Yu.; Filippov, V.; Junod, A.; và đồng nghiệp [2005]. “Specific heat, magnetic susceptibility, resistivity and thermal expansion of the superconductor ZrB12”. Phys. Rev. B. 72 [2]: 024547. arXiv:cond-mat/0502193. Bibcode:2005PhRvB..72b4547L. doi:10.1103/PhysRevB.72.024547.
  5. ^ “Chương trình môn Khoa học tự nhiên”. 28 tháng 12 năm 2018.
  6. ^ P. de Bièvre & Peiser, H.S. [1992]. “'Atomic Weight'—The Name, Its History, Definition, and Units” [PDF]. Pure and Applied Chemistry. 64 [10]: 1535–43. doi:10.1351/pac199264101535.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả [liên kết]
  7. ^ Helm, Georg [1897]. The Principles of Mathematical Chemistry: The Energetics of Chemical Phenomena. transl. by Livingston, J.; Morgan, R. New York: Wiley. tr. 6.
  8. ^ Ostwald, Wilhelm [1893]. Hand- und Hilfsbuch zur Ausführung Physiko-Chemischer Messungen. Leipzig. tr. 119.
  9. ^ mole, Merriam-Webster Online
  10. ^ History of National Mole Day Foundation, Inc Lưu trữ 2010-10-23 tại Wayback Machine, moleday.org

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Mol&oldid=68479318”

Video liên quan

Chủ Đề