Cây gọng vó bắt mồi bằng cách nào
Show
Loài Gọng Vó lùn xuất xứ từ Australia có kích thước nhỏ nhất với 5mm chiều dài, trong khi đó loại Gọng Vó lớn nhất được biết đến dưới cái tên cây Gọng Vó Vua phát triển và đạt tới kích cỡ 60cm. Những chiếc lá của Gọng Vó có rất nhiều lông tuyến, ở đầu những lông tuyến này có một chất lỏng dính trông giống như giọt nước giúp thu hút các loài côn trùng. Đó chính là cái bẫy. Nếu côn trùng sa bẫy, cố gắng kháng cự thì chúng thường bị chết trong vòng 15 phút do bị kiệt sức và ngạt trong đống chất nhầy bao quanh. Những chiếc lông tuyến của cây bắt đầu tiết ra chất tiêu hóa và con mồi sẽ bị "ăn" hoàn toàn trong vòng 1-2 ngày. Con mồi chủ yếu của Drosera là bọ cánh cứng, sâu bướm và bướm.Họ Gọng Vó : Họ Gọng vó hay họ Bắt ruồi (danh pháp khoa học: Droseraceae, đồng nghĩa Aldrovandaceae Nakai, Dionaeaceae Rafinesque) là một họ thực vật hạt kín, phân bố rộng khắp thế giới. Tiến hóa : Sự đa dạng hóa ở chi Drosera có thể bắt đầu vào khoảng 42 triệu năm trước, mặc dù nguồn gốc tiền-trôi dạt lục địa cũng đã được đề xuất. Chi Drosera là đặc biệt đa dạng tại tây nam Australia, với khoảng một phần ba số loài của toàn chi; sự đa dạng có thể có quan hệ với sự khởi đầu của kiểu khí hậu Địa Trung Hải tại đây vào khoảng 15-10 triệu năm trước.Cả hai chi Aldrovandra và Dionaea đều có kiểu bẫy khép lại, các lông tơ kích thích đa bào v.v.. Các bẫy bắt mồi của Dionaea khép lại sau khoảng 100 ms, sự chuyển động này được hỗ trợ bởi thay đổi của các phiến lá từ lõm sang lồi. Volkov và ctv. (2008) cung cấp các chi tiết sinh lý học về cơ chế này trong khi Gibson và Waller (2009) thảo luận về sự tiến hóa của các bẫy kiểu khép lại này, là độc nhất vô nhị ở thực vật hạt kín - có lẽ gắn với sự bắt các con mồi lớn. Tuy nhiên, cũng lưu ý rằng Drosera glanduligera cũng có các lông tuyến ở mép chuyển động nhanh - mà nó lại không có tuyến tiết.Đặc điểm : Phân loại : Họ Droseraceae theo phân loại của APG là một phần của bộ Caryophyllales trong nhánh core eudicots. Họ này bao gồm 3 chi còn loài sinh tồn và khoảng 6 chi đã tuyệt chủng. Số loài còn sinh tồn khoảng 110-115. Hệ thống Cronquist năm 1981 xếp họ này trong bộ Nepenthales.Họ này bao gồm các chi sau đây:- Aldrovanda: Rong lửng chó, hạc tảo- Dionaea: Bắt ruồi, bộ dăng thảo- Drosera: Gọng vó, trường lệ, bắt ruồi, cẩm địa la, mao cao thái- Droserapollis- Droserapites- Droseridites- Fischeripollis- Palaeoaldrovanda- SaxonipollisMặc dù còn có một số tranh cãi, nhưng các nhà phân loại học có xu hướng gộp ít nhất là 2 trong số 3 chi còn sinh tồn này (và nói chung là cả 3 chi còn loài sinh tồn) vào trong họ này kể từ năm 1906. Chứng cứ phân tử hỗ trợ việc gộp cả 3 chi, cũng như chỉ ra rằng 2 chi bẫy mồi theo kiểu khép lại (Dionaea và Aldrovanda) có quan hệ họ hàng gần với nhau hơn là với Drosera, gợi ý rằng các bẫy kiểu khép lại chỉ tiến hóa có một lần.Hồ sơ hóa thạch của họ Droseraceae là phong phú nhất trong số các họ thực vật ăn thịt. Phấn hoa hóa thạch đã được quy cho vài chi còn loài sinh tồn lẫn các chi đã tuyệt chủng, mặc dù một vài trong số này có sự hợp lệ đáng ngờ. Trong quá khứ thì loài Drosophyllum lusitanicum đã từng được đặt trong họ này, nhưng chứng cứ phân tử cho thấy nó có quan hệ họ hàng gần với loài dây leo ăn thịt Triphyophyllum peltatum và các loài dây leo không ăn thịt thuộc chi Ancistrocladus hơn và vì thế đã được phân loại lại tại chỗ khác (đặc biệt là trong họ của chính nó là Drosophyllaceae). Chứng cứ phân tử và hóa sinh học gần đây (xem website của APG) gợi ý rằng các đơn vị phân loại có tính ăn thịt trong bộ Caryophyllales (các họ Droseraceae, Drosophyllaceae, Nepenthaceae và loài Triphyophyllum peltatum) tất cả đều thuộc về cùng một nhánh mà trong đó còn chứa cả các loài cây không ăn thịt, chẳng hạn như các loài trong họ Ancistrocladaceae. ( BlogCayCanh.vn ) Tags: Gọng Vó,cây gọng vó,cay gong vo,cây bắt mồi,cây thủy sinh,họ gọng vó,họ bắt ruồi,cây bắt ruồi,Droseraceae,Aldrovandaceae Nakai,Dionaeaceae Rafinesque Xem: Hỏi đáp, đố vui, truyện cười - ngụ ngôn Xem thêm
Cây cỏ bơ butterwortCây cỏ bơ ( butterwort ) sống ở những khu vực ẩm ướt ở châu Mỹ, châu Âu và Bắc Á. Loài thực vật này ...
Bèo hoa dâuBèo hoa dâu, tên khoa học là Azolla caroliniana, là tên gọi chung của một họ (Azollaceae) độc chi ...
Bèo cáiBèo cái, tên khoa học là Pistia stratiotes, là một chi thực vật thủy sinh trong họ Ráy (Araceae). ...
Bèo tấm (bèo cám)Cây bèo tấm, còn gọi là bèo cám, danh pháp khoa học là Lemnoideae, là một loài thực vật thủy sinh có ...
Dương xỉ sừng hươuCây Dương Xỉ Sừng Hưu, tên khoa học là microsorum pteropus windelov, là loài cây thủy sinh thuộc họ ...
Cây Củ ẤuCủ ấu gồm vài loài thực vật thuộc chi Trapa. Chúng là cây thủy sinh, bản địa ở miền ôn đới Âu-Á và ...
Thủy QuỳnhCây Thủy quỳnh có tên khoa học là Hydrocleys nymphoides, thuộc họ thực vật Limnocharitaceae ( Nê ...
Thủy cúcCây Thủy Cúc có tên tiếng Anh là Hygrophila difformis, họ Acanthaceae, chi Hygrophila, là một loại ...
Rau máRau má hay tích tuyết thảo hoặc lôi công thảo, có tên khoa học là Centella asiatica, là một loài cây ...
Thủy trúcCây Thủy trúc còn có tên là Lác dù, tên khoa học là Cyperus involucratus, thuộc họ thực vật : ... |