Bị mục đóng đinh phải trị như thế nào năm 2024

Gãy xương đòn (gãy xương quai xanh) là một trong những chấn thương thường gặp nhất do nguyên nhân tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt và thể thao. Gãy xương đòn nếu được điều trị sớm và đúng cách có thể lành rất nhanh và không để lại biến chứng. Có hai phương pháp điều trị phổ biến khi gãy xương đòn đó là điều trị bảo tồn và phẫu thuật.

Bị mục đóng đinh phải trị như thế nào năm 2024

Gãy xương đòn hay gãy xương quai xanh là gì?

Gãy xương đòn (gãy xương quai xanh) là tổn thương mất liên tục tại xương đòn sau một tai nạn thể thao, sinh hoạt hoặc tai nạn giao thông.

Xương đòn hay xương quai xanh là một xương nằm dài nằm ngay dưới da vùng vai, nối giữa xương ức và hệ thống đai vai – cánh tay, có tác dụng như một thanh chống, giằng giữa thân mình và khớp vai, cho phép khớp vai hoạt động với cường độ tối ưu. Xương đòn cũng có chức năng bảo vệ các cấu trúc quan trọng phía dưới như bó mạch dưới đòn, đám rối cánh tay, phổi,…

Gãy xương đòn chiếm khoảng 2,6% trong tất cả các trường hợp gãy xương. Đối tượng có nguy cơ cao gãy xương đòn là trẻ em và người trẻ tuổi, những người thường xuyên có các hoạt động mạnh với cường độ cao.

Tại Việt Nam, tỉ lệ gãy xương đòn trái có xu hướng cao hơn so với gãy xương đòn phải. Điều này có thể lý giải là người tham gia lưu thông bằng xe máy, xe đạp phải chạy bên lề phải nên có xu hướng chống xe bằng chân trái và khi xảy ra tai nạn thì thường sẽ ngã về phía bên trái.

Xương đòn (xương quai xanh) khi gãy thường không quá nguy hiểm và tương đối nhanh lành vì xương đòn có màng xương dày và nằm tại vị trí lồng ngực là nơi được cung cấp nguồn máu dồi dào, do đó xương đòn rất dễ liền.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp phức tạp hơn do chấn thương mạnh hoặc tai nạn nghiệm trọng, các mảnh xương gãy ra có thể đâm vào các bó thần kinh hoặc mạch máu quan trọng dưới xương đòn, đám rối cánh tay hay đâm vào đỉnh phổi gây tràn khí hoặc tràn máu màng phổi có thể đe dọa tới tính mạng.

Bị mục đóng đinh phải trị như thế nào năm 2024
Cấu tạo và vị trí của xương đòn (xương quai xanh)

Phân loại gãy xương đòn

Phân loại gãy xương đòn theo Allman được sử dụng phổ biến nhất dựa theo vị trí gãy trên xương đòn:

  • Nhóm 1: Gãy thân xương đòn.
  • Nhóm 2: Gãy đầu ngoài xương đòn.
  • Nhóm 3: Gãy đầu trong xương đòn.

Theo đó, có tới gần 70% các trường hợp gãy tại thân xương đòn, gần 30% gãy tại đầu ngoài xương đòn và khoảng 2-3% gãy tại đầu trong xương đòn. Trong đó, gãy đầu trong xương đòn tuy hiếm gặp nhất nhưng lại mang tới những biến chứng nghiêm trọng do đầu gãy dễ chọc vào các cấu trúc trong trung thất và bó mạch dưới đòn và đám rối cánh tay, dẫn tới nguy cơ liệt cánh tay nếu không được phẫu thuật.

Bị mục đóng đinh phải trị như thế nào năm 2024

Cơ chế, nguyên nhân gãy xương đòn

Hầu hết các trường hợp gãy xương đòn là do ngã chống tay, phần vai va chạm mạnh trực tiếp gây gãy hoặc gián tiếp gãy trong tư thế duỗi khuỷu, dạng vai. Tai nạn giao thông, hay lao động, chấn thương thể thao là các nguyên nhân hàng đầu gây gãy xương đòn. Gãy xương đòn tương đối phổ biến trong những môn thể thao dễ va chạm mạnh như bóng đá, đua xe đạp, trượt ván, bóng rổ, bóng bầu dục…

Ngoài ra, một lực tác động nhẹ cũng có thể gây gãy xương trong các trường hợp gãy xương bệnh lý do u xương hoặc gãy xương mỏi ít gặp, có thể bỏ sót.

Xương đòn không thực sự cứng và chắc cho tới khi trưởng thành, chính bởi lý do đó mà trẻ em là đối tượng phổ biến trong các trường hợp gãy xương đòn. Trẻ em thường rất hiếu động và dễ bị ngã, va đập trong quá trình hoạt động, vui chơi nên các tai nạn dẫn tới gãy xương có thể xảy ra bất cứ lúc nào.

Tỷ lệ gãy xương đòn (xương quai xanh) giảm xuống ở tuổi trưởng thành nhưng lại bắt đầu tăng lại ở người cao tuổi do mật độ xương giảm dần theo thời gian.

Một trường hợp hiếm gặp khác là gãy xương đòn ở trẻ sơ sinh, do trong quá trình sinh nở gặp khó khăn do các bất lợi về ngôi thai khiến trẻ bị chèn ép gây ra gãy xương đòn.

Triệu chứng nhận biết gãy xương đòn

Sau một tai nạn hay một chấn thương, người bệnh sẽ cảm thấy đột ngột xuất hiện những triệu chứng sau đây và các mức độ của các dấu hiệu có thể tăng lên sau một vài ngày:

  • Đau khu trú tại vùng vai sau tai nạn, các cơn đau vai tăng lên khi vận động
  • Sưng phồng tại vùng vai, hõm xương vai
  • Bầm tím vùng vai
  • Cảm giác cứng nhắc, khó khăn để vận động vai
  • Có tiếng rắc, cọ xương khi bạn cố vận động vai
  • Có thể nhìn thấy đầu xương đòn di lệch đẩy lồi ra da.
  • Trẻ không vận động cánh tay sau sinh có thể là dấu hiệu gãy xương đòn sơ sinh .

Nếu bạn nhận thấy những dấu hiệu trên, hãy đến gặp bác sĩ tại các cơ sở Y tế uy tín để chẩn đoán và điều trị sớm. Việc trì hoãn hay tự chẩn đoán và điều trị sai cách có thể để lại các di chứng nghiêm trọng. Nguy hiểm hơn, nếu gãy xương đòn kèm biến chứng mà không được phát hiện sớm có thể để lại các biến chứng nguy hiểm, có thể ảnh hưởng tới tính mạng.

Bị mục đóng đinh phải trị như thế nào năm 2024
Đau tại vùng vai đặc biệt tăng lên khi vận động là một dấu hiệu của gãy xương đòn

Chẩn đoán gãy xương quai xanh

Việc chẩn đoán gãy xương đòn (xương quai xanh) được các bác sĩ thực hiện dựa trên các triệu chứng lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng khác trước khi đưa ra phương pháp điều trị phù hợp nhất cho người bệnh dựa trên mức độ chấn thương và thể trạng của người bệnh:

  • Bác sĩ sẽ khai thác lại về hoàn cảnh, cơ chế chấn thương, hỏi bạn mô tả lại cơn đau, yêu cầu bạn thực hiện một số động tác của khớp vai, có thể thăm khám trực tiếp để tìm ra điểm gãy.
  • Thăm khám toàn diện các cơ quan bộ phận khác, đặc biệt trong các trường hợp chấn thương với lực tác động mạnh như tai nạn giao thông là rất quan trọng. Các biến chứng khác có thể xảy ra bao gồm gãy xương bả vai, gãy xương sườn, tràn máu màng phổi, tràn khí màng phổi và chấn thương đám rối thần kinh cánh tay.
  • Việc chỉ định chụp chiếu phim X-quang để khẳng định chẩn đoán là không thể thiếu trong các trường hợp nghi ngờ gãy xương đòn (xương quai xanh). Thông thường, 1 phim Xquang xương đòn thẳng là đủ để chẩn đoán hầu hết các trường hợp gãy xương đòn. Trong trường hợp cần thiết, một số tư thế chụp phim X-quang khác sẽ được chỉ định như X-quang khớp vai tư thế nghiêng, chếch.
  • Chụp cắt lớp vi tính (chụp CT) thường được chỉ định trong các trường hợp gãy đầu trong xương đòn khó đánh giá trên phim X-quang hoặc gãy xương đòn kèm theo các biến chứng nguy hiểm khác như đã nêu ở trên.

Điều trị gãy xương đòn

Điều trị bảo tồn gãy xương đòn

Phần lớn các trường hợp gãy xương đòn được chỉ định điều trị bảo tồn, không phẫu thuật. Hầu hết bệnh nhân đều đạt được kết quả tốt khi điều trị bảo tồn với loại gãy ⅓ giữa xương đòn không hoặc ít di lệch.

Mục tiêu của điều trị bảo tồn kiểm soát cơn đau và giảm vận động tại vai và vị trí gãy xương cho đến khi liền xương vững trên lâm sàng và X-quang. Chườm lạnh càng sớm càng tốt trong 3 ngày đầu tiên giúp kiểm soát cả đau và sưng. Các thuốc giảm đau thông thường như paracetamol hoặc giảm đau chống viêm NSAID được bác sĩ chỉ định phù hợp trong từng mức độ đau của bệnh nhân. Các biện pháp bất động vai bao gồm:

  • Túi treo tay: giúp bệnh nhân thoải mái hơn, tuy nhiên có thể khiến bệnh nhân đau mỏi, hạn chế vận động cánh tay gây tình trạng cứng khuỷu nếu không duy trì phục hồi chức năng tích cực. Do đó, túi treo tay nên được chỉ định ở các bệnh nhân gãy ⅓ giữa xương ít hoặc không di lệch, cần khuyến khích bệnh nhân tập luyện khuỷu, cổ bàn tay hằng ngày để duy trì tầm vận động.
  • Đai bất động vai số 8: giúp khuỷu tay và bàn tay hoạt động được tự do tránh cứng khuỷu tay và có khả năng khắc phục tình trạng di lệch chồng ngắn xương. Tuy nhiên đai phải được thường xuyên điều chỉnh để giữ chặt và duy trì vai ở tư thế thẳng, ưỡn ngực. Bệnh nhân thường than phiền khó chịu về điều này. Đai bất động số 8 nên được chỉ định ở các bệnh nhân gãy hoàn toàn di lệch chồng ngắn mà từ chối phẫu thuật, điều này giúp điều chỉnh và ngăn ngừa di lệch chồng.

Nhược điểm chung của phương pháp điều trị bảo tồn là thời gian chờ đợi lâu, thời gian bất động cần từ 4-6 tuần, ảnh hưởng đến tâm lý và nhu cầu vận động sớm của bệnh nhân.

Điều trị phẫu thuật gãy xương đòn

Các chỉ định phẫu thuật gãy xương đòn bao gồm:

  • Gãy xương đòn di lệch hoàn toàn: Một nghiên cứu tổng hợp cho thấy có tới 15% các trường hợp gãy xương đòn di lệch hoàn toàn không liền nếu điều trị bảo tồn.
  • Gãy xương đòn có đầu gãy di lệch ngay sát dưới da, có nguy cơ chọc thủng da: thường gặp ở gãy đầu ngoài xương đòn.
  • Gãy di lệch chồng ngắn > 2 cm
  • Gãy phức tạp với mảnh gãy di lệch xoay ngang
  • Chèn ép bó mạch, đám rối thần kinh (hiếm gặp).
  • Gãy đầu trong xương đòn với mảnh gãy di lệch chèn ép cấu trúc trung thất.
  • Gãy nhiều xương: mổ để phục hồi chức năng sớm.
  • Gãy xương hở
  • Gãy xương đòn có phần cơ kẹt vào ổ gãy.
  • Bệnh nhân có nhu cầu phẫu thuật để quay trở lại vận động sinh hoạt sớm.
  • Không liền xương có triệu chứng sau điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật.

Lợi ích rõ ràng nhất của phẫu thuật là giúp người bệnh có thể nhanh chóng khôi phục vận động vai, trở lại sinh hoạt hằng ngày sớm nhất.

Trước khi điều trị, bác sĩ sẽ cân nhắc lợi ích và nguy cơ giữa 2 hướng điều trị phẫu thuật và bảo tồn để có phương án phù hợp nhất với trường hợp của bạn.

Tại bệnh viện đa khoa Tâm Anh, với các ca mổ kết hợp xương, các bác sĩ sẽ đưa vào ứng dụng công nghệ dựng hình 3D bằng robot Artis Pheno ngay trong mổ, toàn bộ ổ gãy được đánh giá đầy đủ, và can thiệp tối thiểu nhưng vẫn giúp tăng độ chính xác kết hợp xương ổ gãy, tạo điều kiện tối đa liền xương, giúp người bệnh nhanh chóng quay trở lại cuộc sống sinh hoạt hằng ngày.

Bị mục đóng đinh phải trị như thế nào năm 2024
Điều trị gãy xương đòn bằng cách sử dụng đai bất động

Biến chứng

Biến chứng ở bệnh nhân gãy xương đòn có thể do tác động của vị trí gãy xương với các tổ chức thần kinh và phần mềm xung quanh hoặc cũng có thể do phương pháp điều trị không đúng hay quá trình phục hồi sai nguyên tắc. Các biến chứng thường gặp của gãy xương đòn như:

  • Tổn thương bó mạch dưới đòn, đám rối thần kinh cánh tay
  • Tràn máu, tràn khí màng phổi
  • Không liền xương: được xác định trên lâm sàng và X-quang sau khoảng 4 – 6 tháng
  • Can lệch: là tình trạng liền xương nhưng ở vị trí không phù hợp về giải phẫu
  • Viêm thoái hóa khớp cùng vai đòn hoặc khớp ức đòn (trong các trường hợp gãy đầu trong hoặc đầu ngoài xương đòn)
  • Các biến chứng liên quan đến phẫu thuật (nhiễm trùng, viêm da kích ứng, gãy dụng cụ kết hợp xương,…)

Cách chăm sóc người bệnh

Ngay sau khi bắt đầu điều trị bảo tồn bằng đai, túi treo tay hoặc ngay sau phẫu thuật, bệnh nhân được khuyến khích vận động khuỷu, cổ, bàn tay nhưng nên tránh các hoạt động gắng sức.

Các bài tập bắt đầu bằng vận động thụ động, tăng dần lên chủ động và có kháng trở. Bệnh nhân thực hiện bài tập con lắc theo Codman: Cúi gập người khoảng 90 độ, tay lành tì lên bàn, tay tổn thương để thõng tự do đu đưa như con lắc. Mức độ hoạt động cụ thể nên được cân nhắc và được tư vấn từ các bác sĩ phẫu thuật và các chuyên gia phục hồi chức năng. Bệnh nhân nên được tái khám 1 tuần/1 lần trong 2 tuần đầu và 2 tuần/ 1 lần trong 4 tuần tiếp theo hoặc cho đến khi hết đau, chức năng vai đạt yêu cầu. Thăm khám thường xuyên và điều chỉnh tập luyện là chìa khóa để đạt được kết quả tốt nhất.

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nên đặc biệt lưu ý tới chế độ dinh dưỡng để có thể mau chóng bình phục. Thực đơn đầy đủ dinh dưỡng, giàu canxi và vitamin D như các chế phẩm từ sữa, hải sản, các loại hạt… sẽ giúp quá trình liền xương được diễn ra nhanh hơn.

Phòng ngừa gãy xương đòn vai

Để phòng ngừa chấn thương gãy xương đòn, trong sinh hoạt thường ngày bạn cần lưu ý:

  • Trang bị bảo hộ lao động đầy đủ, đúng cách phòng tránh tai nạn lao động.
  • Chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông, tham gia giao thông an toàn
  • Khởi động kĩ trước khi chơi các môn thể dục, thể thao
  • Chơi thể thao với tinh thần lành mạnh, tôn trọng đối thủ, tránh gây chấn thương cho đối thủ.
  • Tìm hiểu cách sơ cứu khi bị gãy xương tại chỗ cơ bản các trường hợp chấn thương.

Gãy xương đòn sẽ không để lại biến chứng nghiêm trọng nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Ngoài ra, bạn nên trang bị cho mình đầy đủ kiến thức sơ cứu cơ bản khi bị chấn thương và chọn cho mình phòng khám uy tín để chắc chắn vết thương được phục hồi tốt nhất.