Bảng quảng cáo 10 album hàng đầu năm 2022 năm 2022

Bất chấp sự biến động của thị trường bất động sản trong năm 2021, các ông trùm bất động sản Trung Quốc vẫn chiếm hơn một nửa vị trí trong danh sách 100 tỷ phú bất động sản giàu nhất thế giới của Hurun.

Show

Nội dung chính Show

  • 1. Các loại biển quảng cáo ngoài trời
  • 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí quảng cáo ngoài trời
  • 3. Báo giá quảng cáo ngoài trời mới nhất 2022
  • 3.1 Báo giá Pano quảng cáo ngoài trời
  • 3.2 Bảng giá quảng cáo Billboard
  • 3.4 Giá quảng cáo màn hình LED ngoài trời
  • 4. Vì sao doanh nghiệp cần nắm rõ báo giá quảng cáo ngoài trời khi triển khai chiến dịch?
  • 6. Quy trình báo giá cho thuê biển quảng cáo ngoài trời
  • Lịch sử biểu đồ [Chỉnh sửa][edit]
  • Xem thêm [sửa][edit]
  • References[edit][edit]
  • Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]
  • Bài hát quốc gia số 1 ngay bây giờ là gì?
  • 10 bài hát quốc gia hàng đầu ngày hôm nay là gì?
  • Bài hát quốc gia số 1 năm 2022 là gì?
  • 30 bài hát quốc gia hàng đầu trong tuần này 2022 là gì?
  • Billboard China Top 100
  • 2019.09.06 Billboard Trung Quốc Music Singles Top 100
  • Billboard hàng đầu | Bài hát Trung Quốc Billboard hàng đầu
  • Những bài hát hàng đầu ở Trung Quốc hiện tại là gì?
  • Có một bảng quảng cáo ở Trung Quốc?
  • Hit lớn nhất của Trung Quốc là gì?
  • Trung Quốc có biểu đồ âm nhạc không?
  • Lịch sử
  • Tổng hợp
  • Thay đổi chính sách
  • Người độc thân hai mặt
  • Cắt album
  • Tải xuống kỹ thuật số, phát trực tuyến và các gói
  • Phối lại
  • Định kỳ
  • Điều chỉnh tuần theo dõi
  • Biểu đồ cuối năm
  • Sử dụng trong phương tiện truyền thông
  • Biểu đồ tương tự
  • Người giới thiệu
  • liện kết ngoại
  • Bài hát nào là số 1 trên Billboard 2022?
  • Bài hát số 1 ngay bây giờ 2022 là gì?
  • Ai là nghệ sĩ âm nhạc số 1 ngay bây giờ?
  • Ai đã là số 1 trên Billboard?

Nội dung chính Show

  • 1. Các loại biển quảng cáo ngoài trời
  • 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí quảng cáo ngoài trời
  • 3. Báo giá quảng cáo ngoài trời mới nhất 2022
  • 3.1 Báo giá Pano quảng cáo ngoài trời
  • 3.2 Bảng giá quảng cáo Billboard
  • 3.4 Giá quảng cáo màn hình LED ngoài trời
  • 4. Vì sao doanh nghiệp cần nắm rõ báo giá quảng cáo ngoài trời khi triển khai chiến dịch?
  • 6. Quy trình báo giá cho thuê biển quảng cáo ngoài trời
  • Lịch sử biểu đồ [Chỉnh sửa][edit]
  • Xem thêm [sửa][edit]
  • References[edit][edit]
  • Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]
  • Bài hát quốc gia số 1 ngay bây giờ là gì?
  • 10 bài hát quốc gia hàng đầu ngày hôm nay là gì?
  • Bài hát quốc gia số 1 năm 2022 là gì?
  • 30 bài hát quốc gia hàng đầu trong tuần này 2022 là gì?
  • Billboard China Top 100
  • 2019.09.06 Billboard Trung Quốc Music Singles Top 100
  • Billboard hàng đầu | Bài hát Trung Quốc Billboard hàng đầu
  • Những bài hát hàng đầu ở Trung Quốc hiện tại là gì?
  • Có một bảng quảng cáo ở Trung Quốc?
  • Hit lớn nhất của Trung Quốc là gì?
  • Trung Quốc có biểu đồ âm nhạc không?

Bảng quảng cáo 10 album hàng đầu năm 2022 năm 2022

Theo báo cáo được công bố bởi Hurun, Trung Quốc và các đặc khu hành chính của mình có tới 52 cái tên góp mặt trong danh sách 100 tỷ phú bất động sản giàu nhất thế giới năm nay, bao gồm cả người giàu nhất Hong Kong, Li Ka-shing. Ông trùm bất động sản này và gia đình là những người đứng đầu danh sách năm nay với giá trị khối tài sản ròng lên tới 33 tỷ USD.

Ở các vị trí tiếp theo trong bảng xếp hạng lần lượt là Mỹ (17 tỷ phú), Anh (8 tỷ phú) và Ấn Độ (6 tỷ phú).

Trong top 10 người dẫn đầu, có tới 8 tỷ phú đến từ Trung Quốc, bao gồm các gia đình đứng sau những tập đoàn bất động sản hàng đầu Trung Quốc nói riêng và châu Á nói chung, ví dụ như Henderson Land, Wheelock và Chinese Estates và các nhà phát triển tại Trung Quốc đại lục như Country Garden, Wanda và Longfor.

Mặc dù vậy, tổng giá trị tài sản ròng của những tỷ phú bất động sản Trung Quốc năm nay đã giảm 3% so với năm ngoái, trong khi con số này đối với các tỷ phú Mỹ là tăng 10%.

“Để lọt vào top 100 tỷ phú bất động sản giàu nhất thế giới năm nay, một tỷ phú cần sở hữu khối tài sản ròng có giá trị ít nhất là 2,8 tỷ USD. Tổng giá trị tài sản ròng mà 100 người trong danh sách năm nay nắm giữ lên tới 663 tỷ USD”, theo báo cáo của Hurun.

Sự đa dạng

Tỷ phú Li Ka-shing, năm nay đã 94 tuổi, vẫn duy trì vị trí thống trị của mình mặc dù giá trị khối tài sản ròng của ông đã giảm 3% vào năm 2021. Hai công ty hàng đầu của ông trùm bất động sản này là là CK Hutchison Holdings và CK Asset Holdings, đã công bố báo cáo tài chính cả năm. Theo đó, kết quả thu được đã vượt qua lượt mục tiêu đề ra, được hỗ trợ bởi lượng tài sản đã bán và đánh giá lại bất động sản đầu tư.

Chủ tịch Henderson Land, Lee Shau Kee, người năm nay cũng 94 tuổi, đứng thứ hai với 27 tỷ USD sau khi chứng kiến giá trị khối tài sản ròng tăng 8% trong năm qua. Những cái tên tiếp theo trong danh sách lần lượt là Yang Huiyan và gia đình (Country Garden - 26 tỷ USD, giảm 21%); Peter Woo (Wheelock - 18 tỷ USD, tăng 38%); Wang Jianlin (Wanda – 17 tỷ USD, không đổi) và Wu Lajun (Longfor – 17 tỷ USD, không đổi).

Ông trùm bất động sản Vương quốc Anh Hugh Grosvenor và ông trùm bất động sản người Mỹ Donald Bren lần lượt đứng ở vị trí thứ 7 và 8. Đứng ở 2 vị trí cuối cùng trong top 10 tiếp tục là hai tỷ phú người Trung Quốc, Joseph Lau và Li Hua.

Cũng theo Hurun, ông trùm bất động sản chứng kiến giá trị khối tài sản ròng “bốc hơi” nhiều nhất trong năm qua chính là Chủ tịch tập đoàn China Evergrande, Xu Jiayin. Khối tài sản ròng của ông đã giảm từ mức 31 tỷ USD xuống còn 7,6 tỷ USD trong một năm. Dù vậy, với con số này, ông vẫn đứng ở vị trí thứ 27 thế giới.

Một số nhà lãnh đạo của các tập đoàn bất động sản Trung Quốc mắc nợ nhiều trong năm qua như Shimao, Country Garden, Sunac và Logan Property cũng chứng kiến giá trị khối tài sản ròng của mình sụt giảm.

Hong Kong tiếp tục duy trì vị thế

Theo Hurun, Hong Kong có số lượng tỷ phú bất động sản cao nhất với 14 người, trong đó có 4 người nằm trong top 10. Thâm Quyến, trong khi đó, đứng thứ hai với 11. Tổng cộng, khu vực Greater Bay Area (Quảng Đông – Hong Kong – Ma Cao) chiếm 30% trong tổng số 100 tỷ phú bất động sản giàu nhất thế giới năm qua.

New York đứng ở vị trí thứ ba với tổng số 9 tỷ phú, tiếp theo là London (8 người) và Bắc Kinh (5 người). Một số thành phố khác của Trung Quốc cũng đóng góp nhiều tỷ phú trong năm nay bao gồm Quảng Châu, Thượng Hải, Đài Bắc và Trùng Khánh.

Các tỷ phú bất động sản đứng thứ 3 trong Danh sách Tỷ phú Toàn cầu 2022 của Hurun, chiếm 275 người, tương đương 8,1% tổng danh sách. Các tỷ phú hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe vượt qua bất động sản để chiếm lấy vị trí thứ 2 (8,7%), trong khi dịch vụ tài chính vẫn ở vị trí đầu tiên (9,3%).

Ngày đăng: 11/03/2022

Nội dung chính Show

  • 1. Các loại biển quảng cáo ngoài trời
  • 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí quảng cáo ngoài trời
  • 3. Báo giá quảng cáo ngoài trời mới nhất 2022
  • 3.1 Báo giá Pano quảng cáo ngoài trời
  • 3.2 Bảng giá quảng cáo Billboard
  • 3.4 Giá quảng cáo màn hình LED ngoài trời
  • 4. Vì sao doanh nghiệp cần nắm rõ báo giá quảng cáo ngoài trời khi triển khai chiến dịch?
  • 6. Quy trình báo giá cho thuê biển quảng cáo ngoài trời
  • Lịch sử biểu đồ [Chỉnh sửa][edit]
  • Xem thêm [sửa][edit]
  • References[edit][edit]
  • Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]
  • Bài hát quốc gia số 1 ngay bây giờ là gì?
  • 10 bài hát quốc gia hàng đầu ngày hôm nay là gì?
  • Bài hát quốc gia số 1 năm 2022 là gì?
  • 30 bài hát quốc gia hàng đầu trong tuần này 2022 là gì?

Bạn đang có nhu cầu nhận báo giá quảng cáo ngoài trời mới nhất 2022? Vậy thì hãy tham khảo ngay bài viết sau đây của AIT Group. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sẽ giúp bạn biết được các yếu tố sẽ ảnh hưởng đến chi phí quảng cáo ngoài trời. Cùng theo dõi để nắm rõ chi tiết nhé!

>>>> Tham khảo ngay: Biển hiệu quảng cáo| Sản xuất, in biển quảng cáo đẹp, uy tín

MỤC LỤC

  • 1. Các loại biển quảng cáo ngoài trời
  • 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí quảng cáo ngoài trời
  • 3. Báo giá quảng cáo ngoài trời mới nhất 2022
    • 3.1 Báo giá Pano quảng cáo ngoài trời
    • 3.2 Bảng giá quảng cáo Billboard
    • 3.3 Bảng giá quảng cáo Banner ngoài trời
    • 3.4 Giá quảng cáo màn hình LED ngoài trời
  • 4. Vì sao doanh nghiệp cần nắm rõ báo giá quảng cáo ngoài trời khi triển khai chiến dịch?
  • 5. AIT Group – Địa chỉ book biển quảng cáo ngoài trời Billboard, Pano, banner uy tín hàng đầu
  • 6. Quy trình báo giá cho thuê biển quảng cáo ngoài trời

1. Các loại biển quảng cáo ngoài trời

Hiện nay, thiết kế biển quảng cáo ngoài trời có khá nhiều loại định dạng, kích thước cũng như vị trí khác nhau. Tuy nhiên, thông thường, người ta sẽ chia làm 2 dạng biển quảng cáo là:

  • Biển quảng cáo tầm cao: Đây là loại biển có kích thước lớn bao gồm như pano quảng cáo, billboard, màn hình led,..
  • Biển quảng cáo tầm thấp: Loại biển này sẽ bao gồm các biển quảng cáo có kích thước nhỏ như hơn biển quảng cáo tại nhà chờ xe bus, biển quảng cáo đèn led điện tử, biển hộp đèn,…

Mỗi loại bảng quảng cáo sẽ có mức giá khác nhau vì bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Do đó, doanh nghiệp nên xem xét mức ngân sách mình cũng như biết được các yếu tố ảnh hưởng đến để chọn được báo giá biển quảng cáo phù hợp.

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí quảng cáo ngoài trời

Báo giá pano quảng cáo ngoài trời, chi phí quảng cáo Billboard sẽ bị tác động bởi các yếu tố sau:

  • Vị trí đặt biển: Với các vị trí đặt có lưu lượng giao thông nhiều, tầm nhìn tốt như khu vực đông dân sư, ngã giao đông đúc… sẽ có chi phí quảng cáo cao hơn. Hơn nữa, các vị trí quảng cáo tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh… cũng sẽ có mức thuê cao hơn so với các tỉnh thành khác.
  • Thời gian triển khai: Nếu doanh nghiệp triển khai chiến dịch truyền thông lâu dài thì sẽ nhận được mức giá ưu đãi. Nhờ đó, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được ngân sách cho các chiến dịch quảng bá.
  • Chí phí sản xuất: Bạn sẽ phải trả tiền cho các công đoạn thiết kế, thi công sản phẩm cuối cùng trên chất liệu như Alu, Mica, bạt Hiflex. Đặt biệt, với từng loại chất liệu cụ thể sẽ có mức giá khác nhau.
  • Chi phí thi công: Đây cũng là yếu tố tác động đến giá đặt bảng quảng cáo ngoài trời. Việc thi công lắp đặt đối với những biển quảng cáo vừa và nhỏ sẽ diễn ra nhanh chóng, chi phí thấp hơn. Còn với những biển tấm lớn đòi hỏi kỹ thuật cao, chi phí thi công sẽ cao hơn và cần nhiều thời gian thực hiện.
  • Chi phí bảo hành: Vì phải chịu tác động đến từ nhiều yếu tố như nắng, mưa, nắng, do đó, trong suốt thời gian biển được treo quảng cáo có thể xảy ra tình trạng xuống cấp, cần được sửa chữa hoặc thay mới. Vì vậy, các nhà đầu tư sẽ cần phải bỏ ra một khoảng chi phí cho công tác quản lý, bảo hành maquette hoặc thay mới theo định kỳ (thường 6 tháng trở lên).

Yếu tố tác động đến báo giá Pano, Billboard quảng cáo (Ảnh minh họa)

Ngoài ra, với bảng giá quảng cáo Banner ngoài trời, phướn ngoài trời, bạn còn cần phải chú ý đến các yếu tố số lượng. Chẳng hạn: Các doanh nghiệp sẽ book tối thiểu 100 chiếc Banner để chạy chiến dịch. Nếu bạn triển khai quảng bá với số lượng lớn thì sẽ giúp tăng độ phủ sóng cho thương hiệu. Bên cạnh đó, việc book một số lượng lớn Banner cũng giúp bạn tiết kiệm nhiều chi phí.

Còn với giá quảng cáo trên màn hình LED, chí phí sẽ phụ thuộc vào thời gian và tần suất phát quảng cáo, được chia theo số lượng spot/ ngày hoặc tháng. Cách tính tần suất màn hình quảng cáo theo tổng thời lượng 1 tiếng/ngày sẽ được chia thành 120 spots/ngày, áp dụng cho TVC quảng cáo 30s và 240 spots/ ngày cho TVC quảng cáo 15s. Như vậy, tần suất phát quảng cáo càng nhiều và thời gian càng kéo dài thì tổng chi phí chi trả sẽ càng cao.

>>>> Tìm hiểu thêm: Làm biển hiệu quảng cáo tại Hà Nội chuyên nghiệp | AIT Group

3. Báo giá quảng cáo ngoài trời mới nhất 2022

Giá bảng quảng cáo sẽ bị rất nhiều các yếu tố chi phối. Do đó, bạn nên tham khảo và ước chừng một khoảng ngân sách của từng loại bảng trước sau đó sẽ liên hệ để báo yêu cầu trực tiếp. Sau đây, Công ty quảng cáo AIT Group xin gửi các bạn bảng báo giá quảng cáo ngoài trời tham khảo ngay sau đây:

STT Loại biển quảng cáo Báo giá tham khảo
1 Bảng quảng cáo Pano Dao động từ 300 đến 500 triệu hoặc lên đến cả tỷ đồng (tùy vị trí, thành phố)
2 Bảng quảng cáo Billboard Dao động từ 1 đến 1,7 tỷ đối với các vị trí tốt (tùy vị trí, thành phố)
3 Bảng quảng cáo Banner Dao động từ 300 đến 500 triệu hoặc lên đến cả tỷ đồng (tùy vị trí, thành phố)
4 Bảng quảng cáo màn hình LED ngoài trời Dao động từ 300 đến 500 triệu hoặc lên đến cả tỷ đồng (tùy vị trí, thành phố)

3.1 Báo giá Pano quảng cáo ngoài trời

Pano ngoài trời là một trong những hình thức quảng cáo có chi phí cao nhất bởi hiệu quả truyền thông lớn. Với hình thức truyền thông này, mọi người đừng đều có thể quan sát được hình ảnh quảng cáo từ nhiều góc độ, khoảng cách khác nhau một cách dễ dàng dù đứng cách xa đến trăm mét.

Báo giá Pano quảng cáo ngoài trời (Ảnh minh họa)

Báo giá pano quảng cáo sẽ dao động từ 300 đến 500 triệu hoặc lên đến cả tỷ đồng đối với vị trí đặc biệt tốt. Ngoài ra, mức giá quảng cáo bằng Pano tại khu công cộng, các tỉnh thành lớn như Sài Gòn, Hà Nội, Đà Nẵng… cũng sẽ cao hơn so với các khu vực khác.

Lưu ý: Khách hàng nên book quảng cáo Pano 6 tháng hoặc năm để tiết kiệm chi phí và nhận được chiết khấu ưu đãi. Bên cạnh đó, doanh nghiệp đặt Pano tại các tuyến đường lớn, đông người qua lại vì dù tốn nhiều kinh phí hơn nhưng sẽ đem lại hiệu quả quảng cáo cao hơn rất nhiều.

AIT Group hiện đang là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm trong việc triển khai các chiến dịch quảng bá lớn. Bạn hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua hotline 0983.027.448 – 0913.318.464 để được cập nhật bảng giá biển quảng cáo Pano mới nhất nhé!

3.2 Bảng giá quảng cáo Billboard

Để đạt được hiệu quả truyền thông tốt nhất cho chiến dịch, bạn cần phải triển khai quảng cáo bằng Billboard ít nhất 3 tháng. Tùy thuộc vào từng vị trí, địa điểm mà chi phí quảng cáo Billboard sẽ có các mức giá khác nhau. Ngoài ra, bạn nên triển khai chiến dịch trong thời gian dài để nhận thêm nhiều chiết khấu, ưu đãi như thay bạt, thay maquette miễn phí…

Bảng giá quảng cáo Billboard (Biển do AIT Group thực hiện)

Kinh phí để đặt bảng Billboard quảng cáo tại các thành phố lớn như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng… sẽ dao động từ 1 đến 1,7 tỷ đối với các vị trí tốt. Còn ở các tỉnh thành khác, chi phí để quảng cáo bằng hình thức này sẽ tốn từ 500 đến 600 triệu.

Lưu ý: Bạn nên đặt quảng cáo Billboard theo năm để nhận được nhiều chiết khấu ưu đãi và tiết kiệm kinh phí. Bảng giá quảng cáo Billboard sẽ thay đổi theo sự biến động của thị trường. Vì vậy, bạn hãy liên hệ cho AIT Group qua hotline 0983 027 448 – 0913 318 464 để nhận được bảng giá quảng cáo ngoài trời Billboard mới nhất nhé.

Theo quy định từ Luật quảng cáo, mỗi chiến dịch quảng bá bằng Banner chỉ được phép triển khai nhiều nhất 15 ngày. Các doanh nghiệp có nhu cầu quảng bá bằng hình thức này thường sẽ sử dụng ít nhất 100 biển Banner để có thể phủ sóng thương hiệu tại nhiều khu vực.

Bảng giá quảng cáo Banner ngoài trời (Ảnh minh họa)

Tùy theo kích thước của Banner và loại banner ngang hay dọc mà doanh nghiệp sẽ trả các mức chi phí khác nhau. Tuy nhiên, theo như thị trường chung của banner, phướn thì mức giá sẽ dao động khoảng vài trăm nghìn cho 1 biển quảng cáo trong 7 ngày.

Lưu ý: Bạn nên book một số lượng lớn banner và treo trong thời gian dài để nhận được mức giá ưu đãi cùng các chiết khấu hấp dẫn. Kinh phí để quảng cáo banner có thể thay đổi tùy theo yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, bạn hãy liên hệ cho Công ty quảng cáo ngoài trời – AIT Group qua hotline 0983.027.448 – 0913.318.464 để được báo giá quảng cáo ngoài trời Banner chi tiết và mới nhất.

>>>> Tham khảo: Vị trí cho thuê biển quảng cáo ngoài trời | Tư vấn, báo giá chi tiết

3.4 Giá quảng cáo màn hình LED ngoài trời

Màn hình quảng cáo ngoài trời LED có hình thức khá giống với biển tấm lớn Billboard và Pano. Biển có kích thước lớn, được đặt tại khác khu vực đông dân cư, đắc địa nhất như ngã tư nội thành, các khu vực dừng đèn xanh đèn đỏ… Loại biển hiệu quảng cáo này sử dụng màn kỹ thuật số hiện đại, có độ phân giải cao cho phép phát sóng các đoạn quảng cáo dưới dạng TVC chuyển động vô cùng cuốn hút, hấp dẫn.

Báo giá màn hình LED ngoài trời (Biển do AIT Group thực hiện)

Độ dài video quảng cáo thường từ 15 – 30s. Hơn nữa, màn hình LED có thể hoạt động khoảng 17 tiếng/ ngày. Do đó, số lượng người xem quảng cáo trong suốt thời gian chiến dịch được triển khai là rất lớn, không thể thống kê. Chính vì vậy, chi phí quảng cáo màn hình LED cũng thường cao hơn các loại khác, tùy thuộc bởi các yếu tố như vị trí, số lượng, loại hình, kích thước, thời gian, tần suất phát sóng…

Lưu ý: Màn hình LED quảng cáo nên được đặt tại các vị trí đắc địa trong thành phố. Tương ứng với mỗi vị trí book thì chi phí quảng cáo sẽ khác nhau. Hơn nữa, thời gian triển khai chiến dịch nên kéo dài ít nhất 1 tháng. Đặc biệt, nếu bạn book màn hình LED ngoài trời với số lượng lớn trong thời gian dài, chi phí quảng cáo sẽ rẻ hơn nhiều. Tốt nhất, bạn nên liên hệ cho AIT Group qua hotline 0983027448 – 0913318464 để được tư vấn kỹ hơn.

4. Vì sao doanh nghiệp cần nắm rõ báo giá quảng cáo ngoài trời khi triển khai chiến dịch?

Bảng giá quảng cáo ngoài trời sẽ thay đổi theo hình thức, thời điểm và vị trí triển khai. Bạn cần xác định thời gian và địa điểm thực hiện quảng bá để lựa chọn hình thức phù hợp. Nếu bạn có ý định quảng cáo ngoài trời tại các thành phố lớn thì nên chuẩn bị nguồn ngân sách dồi dào để có thể thực các chiến dịch hiệu quả nhất.

Doanh nghiệp cần nắm rõ giá khi triển khai chiến dịch (Biển do AIT Group thực hiện)

Bạn nên thường xuyên cập nhật bảng giá quảng cáo ngoài trời mới nhất để cân đối nguồn ngân sách phù hợp. Bạn có thể tham khảo chi phí quảng cáo ngoài trời từ nhiều đơn vị khác nhau để lựa chọn nơi có mức chi phí phù hợp.

Tuy nhiên, đôi khi không phải lúc nào cứ rẻ là tốt. Vì vậy, bạn nên lựa chọn các đơn vị quảng cáo uy tín như AIT Group vì dù chi phí sẽ cao hơn một chút nhưng sẽ nhận được sản phẩm có chất lượng tốt nhất.

Với hơn 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quảng cáo, AIT Group cam kết sẽ đem đến những biển Billboard, Pano… chất lượng. Bên cạnh đó, chúng tôi còn sở hữu nhiều vị trí quảng cáo đắc địa giúp doanh nghiệp của bạn nâng cao hiệu ứng truyền thông hiệu quả nhất.

Billboard quảng cáo ngoài trời do AIT thiết kế, thi công (Biển do AIT Group thực hiện)

Đến thời điểm hiện tại, AIT Group đã và đang là đơn vị đồng hành trong các chiến dịch quảng bá của các thương hiệu hàng đầu như Toyota, Honda… Những ưu điểm khiến các doanh nghiệp này tin tưởng và lựa chọn AIT làm đơn vị thiết kế và thi công các biển quảng cáo ngoài trời là:

  • Sở hữu hệ thống biển quảng cáo lớn trên toàn quốc.
  • Sở hữu nhiều máy in quảng cáo quảng cáo chuyên dụng trong nhà máy.
  • Có khả năng tự xử lý tất cả công đoạn từ thiết kế, thi công và bảo hành biển quảng cáo.
  • Có nhiều kinh nghiệm khi làm việc với cơ quan nhà nước về các thủ tục hành chính.
  • Đội ngũ nhân viên có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, chuyên môn cao.

Mẫu biển Billboard cho ngân hàng Quân đội MB do AIT Group thực hiện

Thông tin liên hệ

  • Địa chỉ: Tầng 5 – Tòa nhà AIT Group, 109 Trần Quốc Hoàn, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội
  • Nhà máy: Kim Chung, Hoài Đức, Hà Nội
  • Trang web: https://aitvietnam.com/
  • Email:
  • Hotline: 0983 027 448 – 0913 318 464

6. Quy trình báo giá cho thuê biển quảng cáo ngoài trời

Để book biển quảng cáo ngoài trời tại AIT Group, bạn hãy liên hệ qua hotline 0983 027 448 – 0913 318 464. Nhân viên của chúng tôi sẽ giới ghi nhận các yêu cầu về vị trí, thời điểm, kích thước…của biển quảng cáo. Sau đó, nhân viên của AIT sẽ báo cho bạn mức chi phí để thiết kế và thuê vị trí đặt biển quảng cáo ngoài trời của công ty chúng tôi.

Liên hệ cho AIT Group để nhận được các biển quảng cáo chất lượng

Sau khi thống nhất giá cả, AIT sẽ tiến hành sản xuất biển quảng cáo và thi công lắp đặt. Nếu trong quá trình sử dụng biển quảng cáo có xảy ra bất kỳ vấn đề gì thì bạn có thể liên hệ ngay cho AIT để được bảo hành.

Trên đây là những thông tin báo giá quảng cáo ngoài trời mới nhất. Nếu bạn có nhu cầu đặt làm biển quảng cáo thì có thể liên hệ cho AIT Group qua thông tin dưới đây nhé!

Thông tin liên hệ

  • Địa chỉ: Tầng 5 – Tòa nhà AIT Group, 109 Trần Quốc Hoàn, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội
  • Nhà máy: Kim Chung, Hoài Đức, Hà Nội
  • Trang web: https://aitvietnam.com/
  • Email:
  • Hotline: 0983 027 448 – 0913 318 464

Roots Music Report375 South Main#127moab, Utah84532United States (970) 424-1487
375 South Main
#127
Moab, Utah 84532
United States
(970) 424-1487

  •  HomeHome
  • & nbsp; đánh giá cdCD Reviews
  •  StationsStations
  •  ReportersReporters
  •  TrackingTracking
  •  ArticlesArticles
  • & nbsp; liên hệ với chúng tôiContact Us
  • & nbsp; về chúng tôiAbout Us
  • & nbsp; bản đồ trang webSite Map
  •  AdvertisingAdvertising

Đăng ký bản tin

© 2022 Roots Báo cáo âm nhạc Tất cả các quyền Thiết kế trang web bằng cách: Thiết kế dấu phẩy quanh co
Site Design by: Crooked Comma Designs

Các bài hát quốc gia nóng và Airplay đồng quê là các bảng xếp hạng xếp hạng các bài hát âm nhạc đồng quê biểu diễn hàng đầu tại Hoa Kỳ, được xuất bản bởi Tạp chí Billboard. Các bài hát của Hot Country xếp hạng các bài hát dựa trên các bản tải xuống kỹ thuật số, phát trực tuyến và phát sóng không chỉ từ các trạm quốc gia mà từ các trạm thuộc mọi định dạng, một phương pháp được giới thiệu vào năm 2012. [1] Country Airplay, được xuất bản lần đầu tiên vào năm 2012, chỉ dựa trên Airplay Radio Country, một phương pháp trước đây đã được sử dụng từ năm 1990 đến 2012 cho các bài hát quốc gia nóng. [1]

Trong số phát hành của Billboard ngày 1 tháng 1 năm 2022, "Fancy Like" của Walker Hayes giữ vị trí hàng đầu trên bảng xếp hạng các bài hát quốc gia nóng bỏng, và "suy nghĩ 'bạn" của Dustin Lynch và Mackenzie Porter đã trên bảng xếp hạng Airplay của quốc gia; Cả hai bài hát đều giữ lại vị trí của họ từ biểu đồ cuối cùng năm 2021. [2] [3] "Suy nghĩ 'Bout You" đã được thay thế ở vị trí hàng đầu trong vấn đề ngày 22 tháng 1 bởi "Whiskey and Rain" của Michael Ray, đạt vị trí thứ một trong tuần thứ 65 trên bảng xếp hạng. Điều này đã gắn một kỷ lục được thiết lập bởi "Sau một vài" vào tháng 6 năm 2020 cho lần leo chậm nhất lên đỉnh danh sách đó. [4] Vào tháng Tư, "say rượu (và tôi không muốn về nhà của Elle King và Miranda Lambert (và tôi không muốn về nhà)" đã trở thành bản song ca đầu tiên của hai ca sĩ nữ để đứng đầu bảng xếp hạng Billboard dựa trên vở kịch Radio Country Music trong gần 30 năm, kể từ khi Reba McEntire và Linda "Do anh ấy yêu bạn" của Davis vào tháng 11 năm 1993. [5] [6]

Cody Johnson đã đạt được đĩa đơn số một đầu tiên của mình vào tháng 2, khi "'cho đến khi bạn không thể" đứng đầu các bài hát quốc gia nóng bỏng, [7] [8] và Breland đã đạt được kỳ tích tương tự trên bảng xếp hạng Airplay đồng quê vào tháng 4 khi anh hợp tác với Dierks Bentley và Hardy trên "Beers On Me". [9] Vào tháng Năm, lần đầu tiên Ashley McBryde đạt vị trí số một khi sự hợp tác của cô với Carly Pearce, "Không bao giờ muốn trở thành cô gái đó", đứng đầu bảng xếp hạng Airplay của đất nước, [10] và Mitchell Tenpenny có được bảng xếp hạng đầu tiên vào tháng 8 khi " Vào cuối một quán bar ", một sự hợp tác với Chris Young, đứng đầu danh sách tương tự. [11] Kể từ vấn đề của Billboard ngày 22 tháng 10, Morgan Wallen đã đạt được những bài hát quốc gia số một vào năm 2022 nhất, với năm bài hát của anh ấy đứng đầu một hoặc cả hai bảng xếp hạng. Một trong số đó, "lãng phí cho bạn", trở lại số một trong các bài hát quốc gia nóng bỏng 16 tháng sau lần xuất hiện đầu tiên ở vị trí hàng đầu vào tháng 1 năm 2021, [12] và là bài hát quốc gia nóng bỏng dài nhất năm với số một với mười tuần Ở vị trí hàng đầu. Kane Brown và Cole Swindell là những hành động duy nhất khác để đạt được nhiều hơn một quốc gia số một trong năm 2022, với hai hành vi. Wallen đã dành 21 tuần tại số một cho tổng số các bài hát của Country, nhiều nhất bởi bất kỳ hành động nào trong danh sách đó và sáu tuần trên đỉnh đồng quê, buộc anh ta với Swindell nhiều nhất trên bảng xếp hạng đó. Đĩa đơn của Swindell "Cô ấy đã có tôi tại Heads Carolina" là người đứng đầu bảng xếp hạng dài nhất trong năm trên bảng xếp hạng AirPlay, với bốn tuần ở vị trí số một.

Lịch sử biểu đồ [Chỉnh sửa][edit]

Năm bắt đầu với việc Walker Hayes tiếp tục chạy ở vị trí số một trên bảng xếp hạng các bài hát quốc gia nóng bỏng với "Fancy Like".

Xem thêm [sửa][edit]

  • 2022 trong nhạc đồng quê
  • Danh sách các nghệ sĩ đạt được số một trên bảng xếp hạng quốc gia Hoa Kỳ
  • Danh sách các album quốc gia hàng đầu số của 2022

References[edit][edit]

  1. ^ Abmckinley, Jr., James C. (ngày 26 tháng 10 năm 2012). "Thay đổi biểu đồ của Billboard vẽ lửa". Thời báo New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2020.a b McKinley, Jr., James C. (October 26, 2012). "Changes to Charts by Billboard Draw Fire". The New York Times. Archived from the original on November 3, 2012. Retrieved December 29, 2020.
  2. ^ ab "Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 1 tháng 1 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2021.a b "Country Songs chart for January 1, 2022". Billboard. Retrieved December 29, 2021.
  3. ^ AB "Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 1 tháng 1 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2021.a b "Country Airplay chart for January 1, 2022". Billboard. Retrieved December 29, 2021.
  4. ^Asker, Jim (ngày 19 tháng 1 năm 2022). "Bão 'Whisky and Rain' của Michael Ray lên vị trí số 1 trên bảng xếp hạng AirPlay quốc gia". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2022. Asker, Jim (January 19, 2022). "Michael Ray's 'Whiskey and Rain' Storms to No. 1 on Country Airplay Chart". Billboard. Archived from the original on January 27, 2022. Retrieved January 19, 2022.
  5. ^Liptak, Carena (ngày 12 tháng 4 năm 2022). "Miranda Lambert + Elle King đưa 'say xỉn' đến số 1 lịch sử tại Đài phát thanh quốc gia". Hương vị của đất nước. Phương tiện truyền thông thị trấn. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022. Liptak, Carena (April 12, 2022). "Miranda Lambert + Elle King Take 'Drunk' to a Historic No. 1 at Country Radio". Taste of Country. Townsquare Media. Retrieved April 12, 2022.
  6. ^Asker, Jim (ngày 12 tháng 4 năm 2022). "Elle King & Miranda Lambert 'say rượu'-Dial Up A Country Airplay số 1". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022. Asker, Jim (April 12, 2022). "Elle King & Miranda Lambert 'Drunk'-Dial Up a Country Airplay No. 1". Billboard. Retrieved April 12, 2022.
  7. ^Asker, Jim (ngày 23 tháng 2 năm 2022). "Cody Johnson đạt được những bài hát quốc gia nóng bỏng đầu tiên số 1 với '' cho đến khi bạn không thể '". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022. Asker, Jim (February 23, 2022). "Cody Johnson Achieves His First Hot Country Songs No. 1 With ' 'Til You Can't'". Billboard. Archived from the original on March 18, 2022. Retrieved March 26, 2022.
  8. ^Watts, Cindy (ngày 21 tháng 3 năm 2022). "Cody Johnson nắm lấy số 1 đầu tiên với nhân vật" 'cho đến khi bạn không thể "". CMT. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 4 năm 2022. Watts, Cindy (March 21, 2022). "Cody Johnson Grabs First No. 1 with Anthemic "'Til You Can't"". CMT. Archived from the original on 14 April 2022.
  9. ^"Dierks Bentley, Hardy + Breland ăn mừng 'Beers On Me' đánh số 1 theo cách hoàn hảo". Hương vị của đất nước. Phương tiện truyền thông thị trấn. Ngày 20 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2022. "Dierks Bentley, Hardy + Breland Celebrate 'Beers on Me' Hitting No. 1 in the Perfect Way". Taste of Country. Townsquare Media. April 20, 2022. Retrieved May 12, 2022.
  10. ^Fisher, Kelly (ngày 10 tháng 5 năm 2022). "Carly Pearce chia sẻ cuộc gọi video ấm lòng mà cô ấy có với Ashley McBryde". Tôi quan tâm đến radio. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022. Fisher, Kelly (May 10, 2022). "Carly Pearce Shares The Heartwarming Video Call She Had With Ashley McBryde". iHeartRadio. Retrieved May 11, 2022.
  11. ^Asker, Jim (ngày 23 tháng 8 năm 2022). "Chris Young & Mitchell Tenpenny 'Bar' Hops lên vị trí số 1 trên bảng xếp hạng AirPlay quốc gia". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022. Asker, Jim (August 23, 2022). "Chris Young & Mitchell Tenpenny's 'Bar' Hops to No. 1 on Country Airplay Chart". Billboard. Retrieved August 24, 2022.
  12. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 23 tháng 1 năm 2021". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022. "Country Songs chart for January 23, 2021". Billboard. Retrieved June 10, 2022.
  13. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 8 tháng 1 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022. "Country Songs chart for January 8, 2022". Billboard. Retrieved January 5, 2022.
  14. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 8 tháng 1 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022. "Country Airplay chart for January 8, 2022". Billboard. Retrieved January 5, 2022.
  15. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 15 tháng 1 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022. "Country Songs chart for January 15, 2022". Billboard. Retrieved January 11, 2022.
  16. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 15 tháng 1 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022. "Country Airplay chart for January 15, 2022". Billboard. Retrieved January 11, 2022.
  17. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 22 tháng 1 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2022. "Country Songs chart for January 22, 2022". Billboard. Retrieved January 19, 2022.
  18. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 22 tháng 1 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2022. "Country Airplay chart for January 22, 2022". Billboard. Retrieved January 19, 2022.
  19. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 29 tháng 1 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022. "Country Songs chart for January 29, 2022". Billboard. Retrieved January 25, 2022.
  20. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 29 tháng 1 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022. "Country Airplay chart for January 29, 2022". Billboard. Retrieved January 25, 2022.
  21. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 5 tháng 2 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2022. "Country Songs chart for February 5, 2022". Billboard. Retrieved February 1, 2022.
  22. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 5 tháng 2 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2022. "Country Airplay chart for February 5, 2022". Billboard. Retrieved February 1, 2022.
  23. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 12 tháng 2 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2022. "Country Songs chart for February 12, 2022". Billboard. Retrieved February 8, 2022.
  24. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 12 tháng 2 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2022. "Country Airplay chart for February 12, 2022". Billboard. Retrieved February 8, 2022.
  25. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 19 tháng 2 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022. "Country Songs chart for February 19, 2022". Billboard. Retrieved February 15, 2022.
  26. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 19 tháng 2 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022. "Country Airplay chart for February 19, 2022". Billboard. Retrieved February 15, 2022.
  27. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 26 tháng 2 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2022. "Country Songs chart for February 26, 2022". Billboard. Retrieved February 23, 2022.
  28. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 26 tháng 2 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2022. "Country Airplay chart for February 26, 2022". Billboard. Retrieved February 23, 2022.
  29. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 5 tháng 3 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2022. "Country Songs chart for March 5, 2022". Billboard. Retrieved March 1, 2022.
  30. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 5 tháng 3 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2022. "Country Airplay chart for March 5, 2022". Billboard. Retrieved March 1, 2022.
  31. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 12 tháng 3 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2022. "Country Songs chart for March 12, 2022". Billboard. Retrieved March 8, 2022.
  32. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 12 tháng 3 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2022. "Country Airplay chart for March 12, 2022". Billboard. Retrieved March 8, 2022.
  33. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 19 tháng 3 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2022. "Country Songs chart for March 19, 2022". Billboard. Retrieved March 15, 2022.
  34. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 19 tháng 3 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2022. "Country Airplay chart for March 19, 2022". Billboard. Retrieved March 15, 2022.
  35. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 26 tháng 3 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2022. "Country Songs chart for March 26, 2022". Billboard. Retrieved March 22, 2022.
  36. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 26 tháng 3 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2022. "Country Airplay chart for March 26, 2022". Billboard. Retrieved March 22, 2022.
  37. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 2 tháng 4 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022. "Country Songs chart for April 2, 2022". Billboard. Retrieved March 29, 2022.
  38. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 2 tháng 4 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022. "Country Airplay chart for April 2, 2022". Billboard. Retrieved March 29, 2022.
  39. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 9 tháng 4 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2022. "Country Songs chart for April 9, 2022". Billboard. Retrieved April 5, 2022.
  40. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 9 tháng 4 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2022. "Country Airplay chart for April 9, 2022". Billboard. Retrieved April 5, 2022.
  41. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 16 tháng 4 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022. "Country Songs chart for April 16, 2022". Billboard. Retrieved April 12, 2022.
  42. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 16 tháng 4 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022. "Country Airplay chart for April 16, 2022". Billboard. Retrieved April 12, 2022.
  43. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 23 tháng 4 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2022. "Country Songs chart for April 23, 2022". Billboard. Retrieved April 19, 2022.
  44. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 23 tháng 4 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2022. "Country Airplay chart for April 23, 2022". Billboard. Retrieved April 19, 2022.
  45. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 30 tháng 4 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2022. "Country Songs chart for April 30, 2022". Billboard. Retrieved April 26, 2022.
  46. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 30 tháng 4 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2022. "Country Airplay chart for April 30, 2022". Billboard. Retrieved April 26, 2022.
  47. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 7 tháng 5 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022. "Country Songs chart for May 7, 2022". Billboard. Retrieved May 3, 2022.
  48. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 7 tháng 5 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022. "Country Airplay chart for May 7, 2022". Billboard. Retrieved May 3, 2022.
  49. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 14 tháng 5 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022. "Country Songs chart for May 14, 2022". Billboard. Retrieved May 10, 2022.
  50. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 14 tháng 5 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022. "Country Airplay chart for May 14, 2022". Billboard. Retrieved May 10, 2022.
  51. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 21 tháng 5 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2022. "Country Songs chart for May 21, 2022". Billboard. Retrieved May 17, 2022.
  52. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 21 tháng 5 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2022. "Country Airplay chart for May 21, 2022". Billboard. Retrieved May 17, 2022.
  53. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 28 tháng 5 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022. "Country Songs chart for May 28, 2022". Billboard. Retrieved May 24, 2022.
  54. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 28 tháng 5 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022. "Country Airplay chart for May 28, 2022". Billboard. Retrieved May 24, 2022.
  55. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 4 tháng 6 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập 2022-06-01. "Country Songs chart for June 4, 2022". Billboard. Retrieved 2022-06-01.
  56. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 4 tháng 6 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2022. "Country Airplay chart for June 4, 2022". Billboard. Retrieved June 1, 2022.
  57. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 11 tháng 6 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2022. "Country Songs chart for June 11, 2022". Billboard. Retrieved June 7, 2022.
  58. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 11 tháng 6 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2022. "Country Airplay chart for June 11, 2022". Billboard. Retrieved June 7, 2022.
  59. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 18 tháng 6 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022. "Country Songs chart for June 18, 2022". Billboard. Retrieved June 14, 2022.
  60. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 18 tháng 6 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022. "Country Airplay chart for June 18, 2022". Billboard. Retrieved June 14, 2022.
  61. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 25 tháng 6 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2022. "Country Songs chart for June 25, 2022". Billboard. Retrieved June 21, 2022.
  62. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 25 tháng 6 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2022. "Country Airplay chart for June 25, 2022". Billboard. Retrieved June 21, 2022.
  63. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 2 tháng 7 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022. "Country Songs chart for July 2, 2022". Billboard. Retrieved June 28, 2022.
  64. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 2 tháng 7 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022. "Country Airplay chart for July 2, 2022". Billboard. Retrieved June 28, 2022.
  65. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 9 tháng 7 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2022. "Country Songs chart for July 9, 2022". Billboard. Retrieved July 5, 2022.
  66. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 9 tháng 7 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2022. "Country Airplay chart for July 9, 2022". Billboard. Retrieved July 5, 2022.
  67. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 16 tháng 7 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022. "Country Songs chart for July 16, 2022". Billboard. Retrieved July 12, 2022.
  68. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 16 tháng 7 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022. "Country Airplay chart for July 16, 2022". Billboard. Retrieved July 12, 2022.
  69. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 23 tháng 7 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2022. "Country Songs chart for July 23, 2022". Billboard. Retrieved July 19, 2022.
  70. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 23 tháng 7 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2022. "Country Airplay chart for July 23, 2022". Billboard. Retrieved July 19, 2022.
  71. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 30 tháng 7 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2022. "Country Songs chart for July 30, 2022". Billboard. Retrieved July 26, 2022.
  72. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 30 tháng 7 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2022. "Country Airplay chart for July 30, 2022". Billboard. Retrieved July 26, 2022.
  73. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 6 tháng 8 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2022. "Country Songs chart for August 6, 2022". Billboard. Retrieved August 2, 2022.
  74. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 6 tháng 8 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2022. "Country Airplay chart for August 6, 2022". Billboard. Retrieved August 2, 2022.
  75. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 13 tháng 8 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2022. "Country Songs chart for August 13, 2022". Billboard. Retrieved August 9, 2022.
  76. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 13 tháng 8 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2022. "Country Airplay chart for August 13, 2022". Billboard. Retrieved August 9, 2022.
  77. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 20 tháng 8 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2022. "Country Songs chart for August 20, 2022". Billboard. Retrieved August 16, 2022.
  78. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 20 tháng 8 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2022. "Country Airplay chart for August 20, 2022". Billboard. Retrieved August 16, 2022.
  79. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 27 tháng 8 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022. "Country Songs chart for August 27, 2022". Billboard. Retrieved August 23, 2022.
  80. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 27 tháng 8 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022. "Country Airplay chart for August 27, 2022". Billboard. Retrieved August 23, 2022.
  81. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 3 tháng 9 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2022. "Country Songs chart for September 3, 2022". Billboard. Retrieved August 30, 2022.
  82. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 3 tháng 9 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2022. "Country Airplay chart for September 3, 2022". Billboard. Retrieved August 30, 2022.
  83. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 10 tháng 9 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022. "Country Songs chart for September 10, 2022". Billboard. Retrieved September 7, 2022.
  84. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 10 tháng 9 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2022. "Country Airplay chart for September 10, 2022". Billboard. Retrieved September 10, 2022.
  85. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 17 tháng 9 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2022. "Country Songs chart for September 17, 2022". Billboard. Retrieved September 13, 2022.
  86. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 17 tháng 9 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2022. "Country Airplay chart for September 17, 2022". Billboard. Retrieved September 13, 2022.
  87. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 24 tháng 9 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2022. "Country Songs chart for September 24, 2022". Billboard. Retrieved September 20, 2022.
  88. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 24 tháng 9 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2022. "Country Airplay chart for September 24, 2022". Billboard. Retrieved September 20, 2022.
  89. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 1 tháng 10 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2022. "Country Songs chart for October 1, 2022". Billboard. Retrieved September 27, 2022.
  90. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 1 tháng 10 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2022. "Country Airplay chart for October 1, 2022". Billboard. Retrieved September 27, 2022.
  91. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 8 tháng 10 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2022. "Country Songs chart for October 8, 2022". Billboard. Retrieved October 4, 2022.
  92. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 8 tháng 10 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2022. "Country Airplay chart for October 8, 2022". Billboard. Retrieved October 4, 2022.
  93. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 15 tháng 10 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2022. "Country Songs chart for October 15, 2022". Billboard. Retrieved October 11, 2022.
  94. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 15 tháng 10 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2022. "Country Airplay chart for October 15, 2022". Billboard. Retrieved October 11, 2022.
  95. ^"Biểu đồ bài hát đồng quê cho ngày 22 tháng 10 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2022. "Country Songs chart for October 22, 2022". Billboard. Retrieved October 18, 2022.
  96. ^"Biểu đồ phát sóng quốc gia cho ngày 22 tháng 10 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2022. "Country Airplay chart for October 22, 2022". Billboard. Retrieved October 18, 2022.

Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]

  • Biểu đồ quốc gia nóng hiện tại
  • Biểu đồ phát sóng quốc gia hiện tại

Bài hát quốc gia số 1 ngay bây giờ là gì?

Bài hát quốc gia số một hiện tại trên iTunes là: Cảm ơn Chúa bởi Kane Brown & Kelyn Brown. Biểu đồ âm nhạc đồng quê thực hiện: Bài hát quốc gia mới hàng đầu vào tháng 10 năm 2022, 100 album nhạc đồng quê hàng đầu, video nhạc đồng quê hàng đầu, bài hát bluegrass hàng đầu.Thank God by Kane Brown & Katelyn Brown. Realted country music charts: Top New Country Songs October 2022, iTunes Top 100 Country Albums, Top Country Music Videos, Top Bluegrass Songs.

10 bài hát quốc gia hàng đầu ngày hôm nay là gì?

Bạn bằng chứng.Morgan Wallen • Bạn bằng chứng.....

Cô ấy đã cho tôi ở Heads Carolina.Cole Swindell • Định kiến.....

5 feet 9. Tyler Hubbard • 5 feet 9. ....

Uống rượu (với Sam Hunt) Ingrid Andress • Người tốt.....

Một nửa của tôi.Thomas Rhett Feat.....

Đừng nhìn vào Jackson Dean • Đừng nhìn vào ....

Phải lòng ai đó.Bailey Zimmerman • Yêu.....

Quốc gia trên ..

Bài hát quốc gia số 1 năm 2022 là gì?

"Mua bụi bẩn" của Jordan Davis với Luke Bryan đã lấy vị trí số một trên cả hai bài hát quốc gia nóng và Airplay đồng quê trong nhiều tuần.Buy Dirt" featuring Luke Bryan took the number one slot on both Hot Country Songs and Country Airplay for multiple weeks.

30 bài hát quốc gia hàng đầu trong tuần này 2022 là gì?

Top 40 2022 - Bài hát quốc gia hàng đầu trong tuần này 2022..

Bạn ProofMorgan Wallen ..

Rơi vào tình yêu Zimmerman ..

Trên Lifejay Chanz của tôi ..

Loại tình yêu mà chúng tôi makeluke combs ..

Con trai của một cuộn Sinnerjelly ..

Đợi trong xe tải (Feat. Lainey Wilson) Hardy, Lainey Wilson ..

Một cái gì đó trong Orangezach Bryan ..

Nghĩ rằng bạn nên biết Wallen ..

Billboard China Top 100

Từ Wikipedia, bách khoa toàn thư miễn phí encyclopedia

Billboard Trung Quốc Top 100 (đơn giản hóa Trung Quốc: 中国 音乐 单曲榜 单曲榜 单曲榜 单曲榜 单曲榜 单曲榜 单曲榜Billboard Trung Quốc. Bảng xếp hạng biểu đồ dựa trên doanh số kỹ thuật số, phát radio và phát trực tuyến tại Trung Quốc. [1]Billboard China Top 100 (simplified Chinese:中国公告牌音乐单曲榜; traditional Chinese:中國公告牌音樂單曲榜) was the music industry standard record chart in China for local songs, compiled by Nielsen-CCData and published weekly by Billboard China. Chart rankings are based on digital sales, radio play, and online streaming in China.[1]

Logo Billboard China

Biểu đồ ngắn ngủi được cập nhật lần cuối vào ngày 6 tháng 9 năm 2019. [2][2]

Châu Á

Billboard vào thị trường Trung Quốc

Nâng | Marcus Aurelius | 19 tháng 8 năm 2022| Marcus Aurelius | 19 Aug 2022


Cố gắng tìm bài hát số một Trung Quốc ngày hôm nay rất giống như tìm kiếm một cây kim trong một đống cỏ khô. Bạn có thể xem những bài hát Shazamed nhất trong tuần ở Trung Quốc. Ở đó, bạn là ma thuật của tôi bởi 告 五 chiếm vị trí hàng đầu. Trên biểu đồ hàng ngày hàng ngày trên KKBox, ‘最後 課 課 [tốt nghiệp] bởi Eric 周興哲 giữ số một. Làm thế nào về nhạc Apple? 19 bài hát hàng đầu là của Jay Chou, sau đó có hai bài hát của JJ Lin, và sau đó tám bài hát Jay Chou nữa.

Không cần phải nói, nó hơi khó để tìm ra bài hát số một là gì, chứ đừng nói đến bài hát hip hop hoặc điện tử số một. Vì vậy, trong các bước Billboard, đang mở rộng chiến lược dấu chân toàn cầu của mình ở châu Á bằng cách ra mắt Billboard China.

Trong một thông cáo báo chí, Chủ tịch Billboard Mike Van cho biết, chúng tôi mong muốn cung cấp một nền tảng cho các nhạc sĩ Trung Quốc để chia sẻ nghệ thuật và âm thanh độc đáo của họ giữa một khán giả toàn cầu. Mục đích là để hợp tác chặt chẽ với các đối tác địa phương để phát triển sản phẩm cho người nghe Trung Quốc. Điều này bao gồm bộ sưu tập chính, sẽ phỏng vấn các nhạc sĩ, nhà sản xuất và những người trong ngành hàng đầu để đưa ra ý kiến ​​của họ về âm nhạc Trung Quốc.

Chúng ta sẽ nhận được một bảng Billboard Trung Quốc Top 100 có thể dễ dàng tìm kiếm và đáng tin cậy? Điều đó vẫn còn được nhìn thấy, nhưng rất nhiều người sẽ hạnh phúc nếu điều đó xảy ra sớm hơn là muộn hơn.

2019.09.06 Billboard Trung Quốc Music Singles Top 100

Top Billboard Top Billboard Bài hát Trung Quốc Best Of Song Mandarin Full Album hay nhất tháng 3 năm 2015 2016 Top 10 bài hát Top 2015 của tôi.

Video "Biểu đồ album toàn cầu Top 10 | ngày 2 tháng 10 năm 2021 | Tuần 39" đã được xuất bản vào ngày 1 tháng 10 năm 2021.Global Album Chart Top 10 | October 2, 2021 | WEEK 39" has been published on October 1 2021.

Video "Billboard Hot 100 top 40 bài hát trong tuần này (tháng 8 năm 2021) - Bài hát nổi tiếng mới - Top 50 đơn trong tuần này" đã được xuất bản vào ngày 17 tháng 8 năm 2021.Billboard Hot 100 Top 40 Songs This Week (August 2021) - New Popular Song - Top 50 Singles This Week" has been published on August 17 2021.

Video "Bài hát hàng đầu Trung Quốc 2021 |Top Chinese Songs 2021|| Best Chinese Music Pop & Mandarin Song 2021 || Best Love Songs💙💖🙏" has been published on September 28 2021.

Video "[Top 100] Billboard Korea K-pop 100" đã được xuất bản vào ngày 18 tháng 2 năm 2019.[TOP 100]BILLBOARD KOREA K-POP 100" has been published on February 18 2019.

Video "Âm nhạc Top 50 bài hát- Song âm nhạc Trung Quốc- Âm nhạc hàng đầu Trung Quốc 2020 [Wheeler-G]" đã được xuất bản vào ngày 18 tháng 5 năm 2020.Music Chinese Top 50 Song - Music Chinese Billboard- Music Top Chinese Songs 2020[Wheeler-G]" has been published on May 18 2020.

Video "Top 10 bài hát trong tuần 6 tháng 7 năm 2019 Billboard Hot 100" đã được xuất bản vào ngày 15 tháng 7 năm 2019.Top 10 Songs Of The Week July 6 2019 Billboard Hot 100" has been published on July 15 2019.

Video "Âm nhạc Top 50 bài hát- Song âm nhạc Trung Quốc- Âm nhạc hàng đầu Trung Quốc 2020 [Wheeler-G]" đã được xuất bản vào ngày 23 tháng 5 năm 2020.Music Chinese Top 50 Song - Music Chinese Billboard- Music Top Chinese Songs 2020 [Wheeler-G]" has been published on May 23 2020.

Video "Billboard Hot 100 tuần này - Adele, Maroon 5, Bilie Eilish, Taylor Swift, Sam Smith, Rihana .." đã được xuất bản vào ngày 3 tháng 9 năm 2021.Billboard hot 100 This Week - Adele, Maroon 5, Bilie Eilish, Taylor Swift, Sam Smith, Rihana .." has been published on September 3 2021.

Video "Âm nhạc Top 50 bài hát- Song âm nhạc Trung Quốc- Âm nhạc hàng đầu Trung Quốc 2020- [Wheeler-G]" đã được xuất bản vào ngày 18 tháng 5 năm 2020.Music Chinese Top 50 Song - Music Chinese Billboard- Music Top Chinese Songs 2020- [Wheeler-G]" has been published on May 18 2020.

Video "Top 25 của Billboard Japan Hot 100 (2021/08/04)" đã được xuất bản vào ngày 5 tháng 8 năm 2021.Top 25 of Billboard Japan Hot 100 (2021/08/04)" has been published on August 5 2021.

Video "Ariana vs Miley vs Selena vs Demi: Ex-Acts Billboard Top 200 Album Lịch sử biểu đồ (2006-2021)" đã được xuất bản vào ngày 26 tháng 5 năm 2021.ARIANA vs. MILEY vs. SELENA vs. DEMI: Ex-Acts Billboard Top 200 Albums Chart History (2006-2021)" has been published on May 26 2021.

Video "[Billboard Radio China] Phỏng vấn độc quyền với DJ R3HAB" đã được xuất bản vào ngày 15 tháng 3 năm 2017.[Billboard Radio China] Exclusive Interview with DJ R3hab" has been published on March 15 2017.

Video "Breakdown Billboard - Hot 100 - ngày 3 tháng 8 năm 2019" đã được xuất bản vào ngày 31 tháng 7 năm 2019.Billboard BREAKDOWN - Hot 100 - August 3, 2019" has been published on July 31 2019.

Video "Top 25 của Billboard Japan Hot 100 (2021/05/12)" đã được xuất bản vào ngày 13 tháng 5 năm 2021.Top 25 of Billboard Japan Hot 100 (2021/05/12)" has been published on May 13 2021.

Video "050 Chyna Brim nói về Jim Jones, Wack 100,6ix9ine và hơn thế nữa" đã được xuất bản vào ngày 29 tháng 9 năm 2021.050 Chyna Brim Speaks On Jim Jones,Wack 100,6ix9ine and More" has been published on September 29 2021.

Video "BTS 'Battle on Billboard Hot 100: Nhiều" người hâm mộ 20 năm "của Olivia Rodrigo đột nhiên xuất hiện?" đã được xuất bản vào ngày 30 tháng 5 năm 2021.BTS' battle on Billboard Hot 100: Many "20-year fans" of Olivia Rodrigo suddenly appeared?" has been published on May 30 2021.

Video "BTS có 2 vị trí hàng đầu trên Billboard Hot 100 và kết thúc MOT MOTS trên: E Tiết thu hút 993.000 người xem toàn cầu" đã được xuất bản vào ngày 13 tháng 10 năm 2020.BTS takes top 2 spots on Billboard Hot 100 and ends “MOTS ON:E” attracting 993,000 global viewers" has been published on October 13 2020.

Video "Bài hát hàng đầu trong tuần này ✅ Bài hát nổi tiếng mới 2020 - Top 50 của Billboard trong tuần này 2020 - Hit Songs tháng 4 năm 2020" đã được xuất bản vào ngày 5 tháng 5 năm 2020.Top Song This Week ✅ New Popular Songs 2020 - Billboard top 50 this week 2020 - Hit songs April 2020" has been published on May 5 2020.

Video "10 khoảnh khắc giải thưởng âm nhạc Billboard nhất" đã được xuất bản vào ngày 21 tháng 5 năm 2017.Top 10 Craziest Billboard Music Award Moments" has been published on May 21 2017.

Video "Phát hành sớm! Album Billboard 200 Top 10 ngày 26 tháng 6 năm 2021 đếm ngược" đã được xuất bản vào ngày 21 tháng 6 năm 2021.Early RELEASE! Billboard 200 Albums Top 10 June 26th, 2021 Countdown" has been published on June 21 2021.

Đoạn video "Zayion McCall rap a jingle for Billboard Radio China @BBmas 2017" đã được xuất bản vào ngày 1 tháng 6 năm 2017.Zayion McCall Rap a jingle for Billboard Radio China @BBMAs 2017" has been published on June 1 2017.

Video "OK OK - Kanye West" đã được xuất bản vào ngày 30 tháng 8 năm 2021.Ok Ok - Kanye West" has been published on August 30 2021.

Video "Feel Something (Phiên trực tiếp) - Adam Lambert" đã được xuất bản vào ngày 28 tháng 2 năm 2019.Feel Something (Live Session) - Adam Lambert" has been published on February 28 2019.

Video "I Got You - Busta Rhymes, Trippie Redd" đã được xuất bản vào ngày 11 tháng 9 năm 2020.I Got You - Busta Rhymes, Trippie Redd" has been published on September 11 2020.

Video "Tôi không thuộc về câu lạc bộ này - Macklemore, tại sao chúng tôi không" đã được xuất bản vào ngày 21 tháng 3 năm 2019.I Don't Belong In This Club - Macklemore, Why Don't We" has been published on March 21 2019.

Video "Hòa bình - Sammie" đã được xuất bản vào ngày 10 tháng 7 năm 2020.Peace - Sammie" has been published on July 10 2020.

Video "Lonely - Joel Corry" đã được xuất bản vào ngày 6 tháng 12 năm 2020.Lonely - Joel Corry" has been published on December 6 2020.

Video "Surf Swag - Lil Wayne" đã được xuất bản vào ngày 28 tháng 8 năm 2020.Surf Swag - Lil Wayne" has been published on August 28 2020.

Video "Carol of the Bells - Pentatonix" đã được xuất bản vào ngày 14 tháng 11 năm 2012.Carol Of The Bells - Pentatonix" has been published on November 14 2012.

Video "Điện thoại xuống - Stefflon Don, Lil Baby" đã được xuất bản vào ngày 20 tháng 6 năm 2019.Phone Down - Stefflon Don, Lil Baby" has been published on June 20 2019.

Video "Norman f *** ing Rockwell - Lana del Rey" đã được xuất bản vào ngày 26 tháng 9 năm 2020.Norman F***ing Rockwell - Lana Del Rey" has been published on September 26 2020.

Video "Kolony Anthem - Steve Aoki, Ilovemakonnen" đã được xuất bản vào ngày 22 tháng 7 năm 2017.Kolony Anthem - Steve Aoki, Ilovemakonnen" has been published on July 22 2017.

Video "Yummy - Justin Bieber" đã được xuất bản vào ngày 3 tháng 1 năm 2020.Yummy - Justin Bieber" has been published on January 3 2020.

Video "Không có bạn bè trong ngành - Drake" đã được xuất bản vào ngày 3 tháng 9 năm 2021.No Friends In The Industry - Drake" has been published on September 3 2021.

Video "Igloo - Key Glock" đã được xuất bản vào ngày 23 tháng 5 năm 2020.Igloo - Key Glock" has been published on May 23 2020.

Video "Bạn đã đi đâu - Alan Jackson" đã được xuất bản vào ngày 2 tháng 4 năm 2021.Where Have You Gone - Alan Jackson" has been published on April 2 2021.

Billboard hàng đầu | Bài hát Trung Quốc Billboard hàng đầu

Video "Billboard Hot 100 trong tuần này - Top 100 Billboard 2021 trong tuần này - bảng xếp hạng Hot 100 Billboard" đã được xuất bản vào ngày 21 tháng 6 năm 2021.Billboard Hot 100 This Week - Top 100 Billboard 2021 This Week - The Hot 100 Chart Billboard" has been published on June 21 2021.

Video "Music Top 50 Song - Music Trung Quốc Billboard - Âm nhạc Top Trung Quốc 2020- [Wheeler -G]" đã được xuất bản vào ngày 22 tháng 6 năm 2020.Music Chinese Top 50 Song - Music Chinese Billboard - Music Top Chinese Songs 2020- [Wheeler-G]" has been published on June 22 2020.

Video "100 bài hát hàng đầu của Trung Quốc 2021 (nhạc pop mới của Đài Loan) Nhạc pop hàng đầu Đài Loan - nhạc pop nhạc Trung Quốc hay nhất" đã được xuất bản vào ngày 23 tháng 9 năm 2021.Top 100 Chinese Song 2021 (Taiwan New Pop Music) Top Taiwanese Pop Music - Best Chinese Music Pop" has been published on September 23 2021.

Video "Billboard Trung Quốc- 中国 w30 Top10 榜单 播报" đã được xuất bản vào ngày 31 tháng 7 năm 2019.billboard China-中国社交音乐榜 W30 TOP10榜单播报视频" has been published on July 31 2019.

Video "Billboard Hot 100 trong tuần này - Top 100 Billboard tháng 4 năm 2021 - Top 100 Billboard 2021 trong tuần này" đã được xuất bản vào ngày 30 tháng 4 năm 2021.Billboard Hot 100 This Week - Top 100 Billboard April 2021 - Top 100 Billboard 2021 This Week" has been published on April 30 2021.

Video "Billboard Radio China Mixtape - Zhou Tong" đã được xuất bản vào ngày 28 tháng 11 năm 2018.Billboard Radio China Mixtape -- Zhou Tong" has been published on November 28 2018.

Video "Theo dõi BTS, Blackpink ra mắt xếp hạng cao nhất từng có trên bảng xếp hạng Billboard H0T 100" đã được xuất bản vào ngày 9 tháng 9 năm 2020.Follow BTS, BLACKPINK debut highest ranking ever on Billboard H0t 100 chart" has been published on September 9 2020.

Video "Âm nhạc Top 50 bài hát - Bài hát âm nhạc Trung Quốc âm nhạc hàng đầu Trung Quốc 2020 [Wheeler -G]" đã được xuất bản vào ngày 20 tháng 5 năm 2020.Music Chinese Top 50 Song - Music Chinese Billboard Music Top Chinese Songs 2020 [Wheeler-G]" has been published on May 20 2020.

Video "Âm nhạc Top 50 bài hát- Song âm nhạc Trung Quốc- Âm nhạc hàng đầu Trung Quốc 2020 [Wheeler-G]" đã được xuất bản vào ngày 24 tháng 5 năm 2020.Music Chinese Top 50 Song - Music Chinese Billboard- Music Top Chinese Songs 2020 [Wheeler-G]" has been published on May 24 2020.

Video "30 bản hit Billboard lớn nhất của Taylor Swift" đã được xuất bản vào ngày 14 tháng 3 năm 2021.Taylor Swift's 30 Biggest Billboard Hits" has been published on March 14 2021.

Video "Trung Quốc cố gắng lấy tín dụng cho các đề cử Grammy của BTS và Billboard Hot 100 #1" của họ đã được xuất bản vào ngày 28 tháng 11 năm 2020.China Tries to take Credit for BTS's Grammy nominations and their Billboard Hot 100 #1" has been published on November 28 2020.

Video "Biểu đồ quốc gia Top 50 quốc gia Canada (ngày 27 tháng 2 năm 2021)" đã được xuất bản vào ngày 25 tháng 2 năm 2021.Billboard Top 50 Canada Country Chart (Feb 27, 2021)" has been published on February 25 2021.

Video "Billboard cáo buộc BTS về thao túng biểu đồ? Lãnh đạo RM đã tắt nó xuống!" đã được xuất bản vào ngày 27 tháng 8 năm 2021.Billboard accused BTS of chart manipulation? Leader RM shut it down!" has been published on August 27 2021.

Video "SB19 ở số 2 bên cạnh BTS🎉 | Billboard Social 50 | Top 10 | ngày 16 tháng 8 năm 2020 Cập nhật !!" đã được xuất bản vào ngày 16 tháng 8 năm 2020.SB19 AT NO. 2 NEXT TO BTS🎉|Billboard Social 50| TOP 10 |August 16, 2020 Updates!!" has been published on August 16 2020.

Video "Công vụ Hàn Quốc trên Billboard Hot100" đã được xuất bản vào ngày 24 tháng 8 năm 2021.KOREAN ACTS ON BILLBOARD HOT100" has been published on August 24 2021.

Video "Billboard Radio Trung Quốc - Phỏng vấn Hardwell (tại Road to Ultra HK 2017)" đã được xuất bản vào ngày 27 tháng 9 năm 2017.Billboard Radio China - HARDWELL Interview (at Road to Ultra HK 2017)" has been published on September 27 2017.

Video "Các bài hát phát trực tuyến Billboard Top 50 (ngày 12 tháng 12 năm 2020)" đã được xuất bản vào ngày 9 tháng 12 năm 2020.Billboard Streaming Songs Top 50 (December 12th, 2020)" has been published on December 9 2020.

Video "Biểu đồ quốc gia Top 50 quốc gia Canada (ngày 7 tháng 3 năm 2020)" đã được xuất bản vào ngày 6 tháng 3 năm 2020.Billboard Top 50 Canada Country Chart (Mar. 7, 2020)" has been published on March 6 2020.

Video "Billboard 3D của một con sư tử 720p HD Trung Quốc" đã được xuất bản vào ngày 21 tháng 8 năm 2021.3D Billboard of a lion 720P HD China" has been published on August 21 2021.

Video "HITS TOP 2021 - Bài hát hàng đầu trong tuần này (Billboard Hot 100) Danh sách nhạc pop hay nhất 2021" đã được xuất bản vào ngày 9 tháng 12 năm 2020.TOP HITS 2021 - Top Songs This Week ( Billboard Hot 100 ) Best Pop Music Playlist 2021" has been published on December 9 2020.

Video "Streets Don't Love You - A -Boogie Wit da Hoodie" đã được xuất bản vào ngày 15 tháng 2 năm 2020.Streets Don't Love You - A-Boogie Wit Da Hoodie" has been published on February 15 2020.

Video "Thời gian trôi qua - Nitro Fun" đã được xuất bản vào ngày 25 tháng 5 năm 2018.Time Goes By - Nitro Fun" has been published on May 25 2018.

Video "Litva - Travis Scott, Big Sean" đã được xuất bản vào ngày 4 tháng 9 năm 2020.Lithuania - Travis Scott, Big Sean" has been published on September 4 2020.

Video "Milkshake - Kelis" đã được xuất bản vào ngày 26 tháng 2 năm 2009.Milkshake - Kelis" has been published on February 26 2009.

Video "Miss Diva - Yungen, One Acen" đã được xuất bản vào ngày 31 tháng 5 năm 2019.Miss Diva - Yungen, One Acen" has been published on May 31 2019.

Video "Hiệp sĩ Cydonia (Kloud Remix) - Muse" đã được xuất bản vào ngày 25 tháng 5 năm 2018.Knights Of Cydonia (Kloud Remix) - Muse" has been published on May 25 2018.

Video "Vòng tròn - Yoe Mase" đã được xuất bản vào ngày 8 tháng 10 năm 2018.Circles - Yoe Mase" has been published on October 8 2018.

Video "Hey - Queen Key" đã được xuất bản vào ngày 17 tháng 1 năm 2019.Hey - Queen Key" has been published on January 17 2019.

Video "City Song - Grace Vanderwaal" đã được xuất bản vào ngày 28 tháng 10 năm 2017.City Song - Grace Vanderwaal" has been published on October 28 2017.

Video "xấu! - xxxtentacion" đã được xuất bản vào ngày 30 tháng 9 năm 2020.Bad! - Xxxtentacion" has been published on September 30 2020.

Video "Tôi cảm thấy như mình đang bị chết đuối (Remix Remix) - Two feet" đã được xuất bản vào ngày 4 tháng 5 năm 2019.I Feel Like I'm Drowning (Delusion Remix) - Two Feet" has been published on May 4 2019.

Video "Những người bạn giàu có - Bồ Đào Nha. Người đàn ông" đã được xuất bản vào ngày 17 tháng 6 năm 2017.Rich Friends - Portugal. The Man" has been published on June 17 2017.

Video "Line It Up - Stephen" đã được xuất bản vào ngày 28 tháng 5 năm 2016.Line It Up - Stephen" has been published on May 28 2016.

Video "Cài đặt bắn - The Chainsmokers, Xylø" đã được xuất bản vào ngày 11 tháng 11 năm 2016.Setting Fires - The Chainsmokers, Xylø" has been published on November 11 2016.

Video "Party Lyfe - Dababy, Polo G" đã được xuất bản vào ngày 11 tháng 6 năm 2021.Party Lyfe - Dababy, Polo G" has been published on June 11 2021.

Phương tiện truyền thông có thể sử dụng /popnable

Những bài hát hàng đầu ở Trung Quốc hiện tại là gì?

Giới thiệu. Rocky JB3 ..

Nâng tôi lên (từ Black Panther: Wakanda mãi mãi - âm nhạc từ và lấy cảm hứng bởi) Rihanna ..

Trẻ em mát mẻ. Echosmith ..

Không muốn biết (Feat. Kendrick Lamar) Maroon 5 ..

Thay vì là (feat. Jess Glynne) Bandit sạch ..

一路 生 yixin wen ..

Có thể I. 吴映香.

如愿 Faye Wong ..

Có một bảng quảng cáo ở Trung Quốc?

Billboard đang mở rộng dấu chân toàn cầu của mình ở châu Á. Vào thứ Hai (8 tháng 8), Billboard đã công bố ra mắt Billboard China cùng với kế hoạch triển khai. Chúng tôi rất vui mừng được thông báo về việc ra mắt thương hiệu Billboard tại Trung Quốc, chủ tịch của Bill Billboard Mike Van cho biết trong một thông cáo báo chí thông báo tin tức.Billboard announced the launch of Billboard China along with plans for its rollout. “We are thrilled to announce the launch of the Billboard brand in China,” Billboard President Mike Van said in a press release announcing the news.

Hit lớn nhất của Trung Quốc là gì?

Top 50 bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại.

Trung Quốc có biểu đồ âm nhạc không?

Đồng chủ tịch của Billboard John Amato mô tả: "Sự mở rộng này vào Trung Quốc là một cột mốc quan trọng đối với Billboard."Vào ngày 29 tháng 12 năm 2016, trang web của Billboard Trung Quốc đã chính thức ra mắt.Vào ngày 8 tháng 8 năm 2022, Billboard tuyên bố trở lại thị trường âm nhạc Trung Quốc, bằng cách khởi động lại bảng xếp hạng âm nhạc của họ.On August 8, 2022, Billboard announced their return to Chinese music market, by relaunching their music charts.

Logo Hot 100 hiện tại của Billboard

Billboard Hot 100 là bảng xếp hạng kỷ lục tiêu chuẩn công nghiệp âm nhạc tại Hoa Kỳ cho các bài hát, được xuất bản hàng tuần bởi tạp chí Billboard. Xếp hạng biểu đồ dựa trên doanh số (vật lý và kỹ thuật số), phát radio và phát trực tuyến tại Hoa Kỳ. [1]Billboard Hot 100 is the music industry standard record chart in the United States for songs, published weekly by Billboard magazine. Chart rankings are based on sales (physical and digital), radio play, and online streaming in the United States.[1]

Thời gian theo dõi hàng tuần để bán hàng ban đầu là từ thứ Hai đến Chủ nhật khi Nielsen bắt đầu theo dõi doanh số vào năm 1991, nhưng đã được thay đổi thành Thứ Sáu đến Thứ Năm vào tháng 7 năm 2015. Thời gian theo dõi này cũng áp dụng để biên dịch dữ liệu phát trực tuyến. Radio Airplay, không giống như số liệu bán hàng và phát trực tuyến, có sẵn trên cơ sở thời gian thực, cũng được theo dõi vào chu kỳ thứ Sáu đến thứ Năm có hiệu lực với bảng xếp hạng ngày 17 tháng 7 năm 2021 [2] (trước đó đến thứ Hai đến Chủ nhật và trước tháng 7 2015, Thứ Tư đến Thứ Ba [3]). Một biểu đồ mới được biên soạn và chính thức phát hành ra công chúng bởi Billboard vào thứ ba nhưng sau ngày thứ bảy sau.

Bài hát số một số đầu tiên của Billboard Hot 100 là "Fool Little Fool" của Ricky Nelson, vào ngày 4 tháng 8 năm 1958. [4] Kể từ vấn đề trong tuần kết thúc vào ngày 19 tháng 11 năm 2022, Billboard Hot 100 đã có 1.144 mục số một số khác nhau. Bài hát số một của biểu đồ là "Anti-Hero" của Taylor Swift. [5]

Lịch sử

1958 Lặp lại logo

Biểu đồ đầu tiên được xuất bản bởi Billboard là "Mười người bán chạy nhất tuần trước trong số các bài hát nổi tiếng", một danh sách các bản nhạc bán chạy nhất, vào tháng 7 năm 1913. Các bảng xếp hạng khác liệt kê các buổi biểu diễn bài hát nổi tiếng trong rạp chiếu phim và diễn xuất. Năm 1928, "những con số nổi tiếng được giới thiệu bởi các ca sĩ và nhà lãnh đạo nổi tiếng" đã xuất hiện, trong đó bổ sung các buổi biểu diễn trên đài phát thanh cho các buổi biểu diễn trực tiếp. Vào ngày 4 tháng 1 năm 1936, tạp chí Billboard đã xuất bản "Mười kỷ lục tốt nhất cho tuần kết thúc", trong đó ghi lại 10 hồ sơ bán hàng hàng đầu của ba công ty thu âm hàng đầu theo báo cáo của chính các công ty. Vào tháng 10 năm 1938, một danh sách đánh giá "Hồ sơ tốt nhất trong tuần" đã được xử lý lại "Hướng dẫn mua kỷ lục Billboard" bằng cách kết hợp doanh số phát sóng và bảng âm nhạc, cuối cùng sẽ trở thành cuộc khảo sát thương mại đầu tiên về mức độ phổ biến kỷ lục. [6] Đây, "Biểu đồ phổ biến âm nhạc Billboard" đầy đủ cho tuần kết thúc vào ngày 20 tháng 7 năm 1940 và được xuất bản trong số phát hành ngày 27 tháng 7, với các danh sách bao gồm chơi jukebox, bán lẻ bán lẻ, bán hàng nhạc và phát radio. Được liệt kê là 10 bài hát của "Hồ sơ bán lẻ bán chạy nhất quốc gia", đây là tác nhân đầu tiên của bảng xếp hạng nhạc pop ngày nay, với "Tôi sẽ Never Smile Again" của Tommy Dorsey số một đầu tiên của nó. [7]

Bắt đầu từ ngày 24 tháng 3 năm 1945, bảng xếp hạng phổ biến hàng đầu của Billboard là danh hiệu danh dự của các bản hit. Biểu đồ này được xếp hạng các bài hát phổ biến nhất bất kể người biểu diễn (nó đã kết hợp các phiên bản khác nhau của cùng một bài hát của các nghệ sĩ khác nhau) dựa trên doanh số thu âm và bảng, các buổi biểu diễn của đĩa nhảy và các màn trình diễn của máy hát tự động được xác định bởi cuộc khảo sát trên toàn quốc của Billboard. [8] Khi bắt đầu kỷ nguyên nhạc rock năm 1955, có ba bảng xếp hạng đã đo các bài hát bằng các số liệu riêng lẻ: [9]'s lead popularity chart was the Honor Roll of Hits. This chart ranked the most popular songs regardless of performer (it combined different versions of the same song by different artists) based on record and sheet sales, disk jockey, and jukebox performances as determined by Billboard's weekly nationwide survey.[8] At the start of the rock era in 1955, there were three charts that measured songs by individual metrics:[9]

  • Những người bán hàng tốt nhất trong các cửa hàng là bảng xếp hạng bán chạy nhất lần đầu tiên được thành lập vào tháng 7 năm 1940. Biểu đồ này được xếp hạng đơn lớn nhất trong các cửa hàng bán lẻ, theo báo cáo của các thương nhân được khảo sát trên toàn quốc (20 đến 50 vị trí).
  • Được chơi nhiều nhất bởi Jockeys là bảng xếp hạng phát sóng ban đầu của Billboard. Nó xếp hạng các bài hát được chơi nhiều nhất trên các đài phát thanh Hoa Kỳ, theo báo cáo của các đài phát thanh và đài phát thanh (20 đến 25 vị trí).'s original airplay chart. It ranked the most played songs on United States radio stations, as reported by radio DJs and radio stations (20 to 25 positions).
  • Hầu hết được chơi trong Jukeboxes xếp hạng các bài hát được chơi nhiều nhất trong Jukeboxes trên khắp Hoa Kỳ (20 vị trí). Đây là một trong những cửa hàng chính của việc đo lường sự phổ biến của bài hát với thế hệ người nghe âm nhạc trẻ hơn, vì nhiều đài phát thanh chống lại việc thêm nhạc rock and roll vào danh sách phát của họ trong nhiều năm.

Mặc dù chính thức cả ba bảng xếp hạng đều có "trọng lượng" bằng nhau về tầm quan trọng của chúng, Billboard lại xem xét lại những người bán chạy nhất trong biểu đồ cửa hàng khi tham khảo hiệu suất của bài hát trước khi tạo ra Hot 100. [10] Vào tuần kết thúc vào ngày 12 tháng 11 năm 1955, Billboard đã xuất bản Top 100 lần đầu tiên. Top 100 kết hợp tất cả các khía cạnh của hiệu suất duy nhất (bán hàng, phát sóng và hoạt động máy hát tự động), dựa trên một hệ thống điểm thường mang lại trọng lượng bán hàng (mua) nhiều hơn so với phát thanh phát thanh. Số 1 đầu tiên trong bảng xếp hạng đó là "Tình yêu là một điều nhiều người" của bốn con át chủ bài. [6] Những người bán hàng giỏi nhất trong các cửa hàng, được chơi nhiều nhất bởi jockeys và hầu hết được chơi trong bảng xếp hạng máy hát tự động tiếp tục được xuất bản đồng thời với bảng xếp hạng Top 100 mới.The Top 100 for the first time. The Top 100 combined all aspects of a single's performance (sales, airplay and jukebox activity), based on a point system that typically gave sales (purchases) more weight than radio airplay. The first No. 1 in that chart was "Love Is a Many-Splendored Thing" by The Four Aces.[6] The Best Sellers in Stores, Most Played by Jockeys and Most Played in Jukeboxes charts continued to be published concurrently with the new Top 100 chart.

Vào ngày 17 tháng 6 năm 1957, Billboard đã ngừng biểu đồ Jukeboxes được chơi nhiều nhất, khi sự phổ biến của máy hát tự động suy yếu và các đài phát thanh kết hợp âm nhạc ngày càng nhiều nhạc rock vào danh sách phát của họ. Tuần ngày 28 tháng 7 năm 1958, có trận đấu cuối cùng được chơi nhiều nhất bởi Jockeys và 100 bảng xếp hạng Top 100, cả hai đều có phiên bản "Patricia" của Perez Prado được chơi lên hàng đầu. [11]

Vào ngày 4 tháng 8 năm 1958, Billboard đã ra mắt một bảng xếp hạng đơn thể loại chính: The Hot 100, với "Fool Little Fool" của Ricky Nelson, số 1. [12] [13] đầu tiên của nó Hot 100 nhanh chóng trở thành tiêu chuẩn công nghiệp và Billboard đã ngừng các sản phẩm bán chạy nhất trong bảng xếp hạng các cửa hàng vào ngày 13 tháng 10 năm 1958.

Hot 100 được tạo ra bởi các nhà báo Tom Noonan, Paul Ackerman và Seymour Stein; Stein không nhớ ai đã chọn tên. [14]

Billboard Hot 100 vẫn là tiêu chuẩn mà sự phổ biến của một bài hát được đo lường ở Hoa Kỳ. Hot 100 được xếp hạng bởi các ấn tượng của khán giả phát thanh phát thanh được đo bằng Nielsen BDS, dữ liệu bán hàng do Nielsen Soundcan biên soạn (cả tại bán lẻ và kỹ thuật số) và hoạt động phát trực tuyến được cung cấp bởi các nguồn âm nhạc trực tuyến. [9]

Có một số biểu đồ thành phần góp phần tính toán tổng thể của Hot 100. Các biểu đồ quan trọng nhất là:

  • Hot 100 Airplay: (mỗi bảng quảng cáo) Khoảng 1.000 trạm ", bao gồm các định dạng đương đại, R & B, hip hop, quốc gia, rock, phúc âm, tiếng Latin và Kitô giáo, theo dõi kỹ thuật số hai mươi bốn giờ một ngày, bảy ngày một tuần. Biểu đồ là Được xếp hạng theo số lượng ấn tượng tổng số khán giả, được tính toán bằng cách tham chiếu chéo thời gian chính xác của phát thanh phát thanh với dữ liệu người nghe của Actionron. "
  • HOT Singles Sales: (Per Billboard) "Các đĩa đơn bán chạy nhất được biên soạn từ một mẫu cửa hàng bán lẻ quốc gia, báo cáo bán hàng hàng loạt và bán hàng internet được thu thập, biên soạn và cung cấp bởi Nielsen Soundcan." Biểu đồ được phát hành hàng tuần và đo lường doanh số bán các đĩa đơn thương mại vật lý. Với sự suy giảm doanh số của những người độc thân thể chất ở Mỹ, nhiều bài hát trở thành số một trên bảng xếp hạng này thường không biểu đồ trên Hot 100.
  • Bài hát kỹ thuật số: Bán hàng kỹ thuật số được Nielsen Soundcan theo dõi và được đưa vào như một phần của điểm bán hàng của tiêu đề.
  • Truyền phát các bài hát: Sự hợp tác giữa Billboard, Nielsen Soundcan và Hiệp hội các thương nhân ghi âm quốc gia đo lường các bài hát phát thanh được phát trực tuyến, các bài hát và video theo yêu cầu hàng đầu về các dịch vụ âm nhạc trực tuyến hàng đầu.

Tổng hợp

Tuần theo dõi để bán hàng, phát trực tuyến và phát sóng bắt đầu vào thứ Sáu và kết thúc vào thứ năm (phát sóng được sử dụng để có một tuần theo dõi từ thứ Hai đến Chủ nhật, nhưng có hiệu lực với bảng xếp hạng ngày 17 tháng 7 năm 2021, tuần đã được điều chỉnh để phù hợp với hai số liệu [2]). Một biểu đồ mới được Billboard biên soạn và chính thức phát hành ra công chúng vào thứ ba. Mỗi biểu đồ được gửi qua ngày với ngày phát hành "kết thúc tuần" bốn ngày sau khi các biểu đồ được làm mới trực tuyến (tức là, thứ bảy sau). [15] Ví dụ:

  • Thứ Sáu, ngày 1 tháng 1-Tuần theo dõi bắt đầu bán hàng, phát trực tuyến và phát sóng
  • Thứ Năm, ngày 7 tháng 1-Theo dõi tuần kết thúc để bán hàng, phát trực tuyến và phát sóng
  • Thứ ba, ngày 12 tháng 1-Biểu đồ mới được phát hành, với vấn đề sau ngày thứ bảy, ngày 16 tháng 1

Thay đổi chính sách

Các phương pháp và chính sách mà dữ liệu này được lấy và biên dịch đã thay đổi nhiều lần trong suốt lịch sử của biểu đồ.

Mặc dù sự ra đời của một bảng xếp hạng âm nhạc độc thân đã tạo ra các nhà sử học biểu đồ và những người theo dõi biểu đồ và ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa nhạc pop và tạo ra vô số bit của những câu đố, mục đích chính của Hot 100 là để hỗ trợ những người trong ngành công nghiệp âm nhạc: phản ánh sự phổ biến của "" Sản phẩm "(The Singles, The Album, v.v.) và để theo dõi xu hướng của công chúng mua. Billboard đã (nhiều lần) thay đổi phương pháp và chính sách của mình để đưa ra sự phản ánh chính xác và chính xác nhất về những gì phổ biến. Một ví dụ rất cơ bản về điều này sẽ là tỷ lệ được đưa ra cho doanh số và phát sóng. Trong lịch sử ban đầu của Hot 100, những người độc thân là cách hàng đầu mà mọi người đã mua nhạc. Đôi khi, khi doanh số bán hàng đơn trở nên mạnh mẽ, trọng lượng hơn được trao cho các điểm bán lẻ của một bài hát hơn là phát sóng phát thanh của nó.

Khi nhiều thập kỷ trôi qua, ngành công nghiệp ghi âm tập trung nhiều vào doanh số album hơn là bán hàng đơn. Các nhạc sĩ cuối cùng đã bày tỏ kết quả sáng tạo của họ dưới dạng album dài hơn là người độc thân, và đến những năm 1990, nhiều công ty thu âm đã ngừng phát hành hoàn toàn (xem phần cắt album, bên dưới). Cuối cùng, các điểm phát sóng của một bài hát được cân nặng hơn doanh số của nó. Billboard đã điều chỉnh tỷ lệ bán hàng/phát sóng nhiều lần để phản ánh chính xác hơn sự phổ biến thực sự của các bài hát.

Người độc thân hai mặt

Billboard cũng đã thay đổi chính sách nóng 100 của mình liên quan đến "đơn hai mặt" nhiều lần. Biểu đồ 100 trước nóng bỏng "Người bán chạy nhất trong các cửa hàng" được liệt kê các mặt A và-B phổ biến với nhau, với mặt được chơi thường xuyên nhất (dựa trên các biểu đồ khác của nó) được liệt kê trước tiên. Một trong những điều đáng chú ý nhất trong số này, nhưng khác xa với người duy nhất, là "Đừng tàn nhẫn" của Elvis Presley. Trong cuộc chạy bảng xếp hạng của Presley, thanh toán hàng đầu đã được chuyển qua lại giữa hai bên nhiều lần. Nhưng trong "các hộp được chơi nhiều nhất trong các hộp Juke", "hầu hết được chơi bởi Jockeys" và "Top 100", hai bài hát được liệt kê riêng, như đúng với tất cả các bài hát. Với sự khởi đầu của Hot 100 vào năm 1958, các mặt A và-B được biểu đồ riêng biệt, như họ đã có trên Top 100 trước đây.

Bắt đầu với bảng xếp hạng Hot 100 cho tuần kết thúc vào ngày 29 tháng 11 năm 1969, quy tắc này đã bị thay đổi; Nếu cả hai bên nhận được phát sóng đáng kể, chúng được liệt kê cùng nhau. Điều này bắt đầu trở thành một điểm moot vào năm 1972, vì hầu hết các hãng thu âm lớn đã củng cố một xu hướng mà họ đã bắt đầu vào những năm 1960 bằng cách đặt cùng một bài hát ở cả hai bên của những người độc thân được cung cấp cho đài phát thanh.

Các vấn đề phức tạp hơn bắt đầu phát sinh khi định dạng người độc thân điển hình của người độc thân nhường chỗ cho những người độc thân và bóng tối Maxi 12 inch, nhiều trong số đó chứa nhiều hơn một bên B. Các vấn đề khác phát sinh khi, trong một số trường hợp, một bên B cuối cùng sẽ vượt qua mức độ phổ biến của A "B-Side.

Việc bao gồm các lần cắt album trên Hot 100 đã đưa các vấn đề đình đám hai mặt để nghỉ ngơi vĩnh viễn.

Cắt album

Vì nhiều chính sách biểu đồ nóng 100 đã được sửa đổi trong những năm qua, một quy tắc luôn không đổi: các bài hát không đủ điều kiện để vào Hot 100 trừ khi chúng có sẵn để mua dưới dạng duy nhất. Tuy nhiên, vào ngày 5 tháng 12 năm 1998, Hot 100 đã thay đổi từ biểu đồ "Singles" sang biểu đồ "Bài hát". [16] Trong những năm 1990, một xu hướng phát triển trong ngành công nghiệp âm nhạc là quảng bá các bài hát lên đài phát thanh mà không bao giờ phát hành chúng như những người độc thân. Nó đã được tuyên bố bởi các hãng thu âm lớn [CITE cần] rằng những người độc thân đang ăn thịt người bán hàng, vì vậy họ đã dần dần bị loại bỏ. Trong giai đoạn này, các cáo buộc bắt đầu bay vào thao tác biểu đồ khi các nhãn sẽ giữ được phát hành một cho đến khi phát sóng ở đỉnh cao tuyệt đối của nó, do đó đưa ra một top 10 hoặc, trong một số trường hợp, một lần ra mắt số một. Trong nhiều trường hợp, một nhãn sẽ xóa một bản duy nhất khỏi danh mục của nó chỉ sau một tuần, do đó cho phép bài hát bước vào Hot 100, ra mắt cao và sau đó từ từ từ từ khi sản xuất một lần của bán lẻ đơn lẻ được bán hết .citation needed] that singles were cannibalizing album sales, so they were slowly phased out. During this period, accusations began to fly of chart manipulation as labels would hold off on releasing a single until airplay was at its absolute peak, thus prompting a top ten or, in some cases, a number-one debut. In many cases, a label would delete a single from its catalog after only one week, thus allowing the song to enter the Hot 100, make a high debut and then slowly decline in position as the one-time production of the retail single sold out.

Đó là trong giai đoạn này, một số bản hit chính nổi tiếng không bao giờ được xếp hạng trên Hot 100, hoặc được xếp hạng tốt sau khi phát sóng của họ đã giảm. Trong khoảng thời gian họ không được phát hành dưới dạng đĩa đơn, các bài hát không đủ điều kiện để lập biểu đồ. Nhiều bài hát trong số này đã thống trị bảng xếp hạng HOT 100 AirPlay trong thời gian dài:

  • 1995 The Rembrandts: "Tôi sẽ ở đó vì bạn" (số một trong tám tuần)
  • 1996 Không còn nghi ngờ gì nữa: "Đừng nói" (số một trong 16 tuần)
  • 1997 Sugar Ray có Super Cat: "Fly" (số một trong sáu tuần)
  • 1997 Will Smith: "Đàn ông mặc đồ đen" (số một trong bốn tuần)
  • 1997 The Cardigans: "Lovefool" (số hai trong tám tuần)
  • 1998 Natalie Imbruglia: "Torn" (số một trong 11 tuần)
  • 1998 Goo Goo Doll: "Iris" (số một trong 18 tuần)

Khi các cuộc tranh luận và xung đột xảy ra ngày càng thường xuyên hơn, Billboard cuối cùng đã trả lời các yêu cầu của các nghệ sĩ và người trong ngành âm nhạc bằng cách bao gồm các đĩa đơn chỉ phát sóng (hoặc "cắt album") trong Hot 100. [Cites cần thiết]citation needed]

EPS

Các bản phát hành chơi mở rộng (EP) đã được Billboard liệt kê trên Hot 100 và trong bảng xếp hạng 100 lần nóng (Top 100) cho đến giữa những năm 1960. Với sự phổ biến ngày càng tăng của các album, người ta đã quyết định chuyển EPS (thường chứa bốn đến sáu bản nhạc) từ Hot 100 đến Billboard 200, nơi chúng được đưa vào ngày nay.

Tải xuống kỹ thuật số, phát trực tuyến và các gói

Kể từ ngày 12 tháng 2 năm 2005, Billboard Hot 100 bài hát đã thanh toán các bản tải xuống kỹ thuật số từ các dịch vụ internet như iTunes, MusicMatch và Rhapsody. Billboard ban đầu bắt đầu theo dõi các bản tải xuống vào năm 2003 với biểu đồ theo dõi kỹ thuật số nóng. Tuy nhiên, những bản tải xuống này không được tính vào Hot 100 và biểu đồ đó (trái ngược với các bài hát kỹ thuật số nóng) đã đếm từng phiên bản của một bài hát riêng biệt (biểu đồ vẫn tồn tại ngày nay cùng với các bài hát kỹ thuật số nóng). Đây là cuộc đại tu lớn đầu tiên của công thức biểu đồ Hot 100 kể từ tháng 12 năm 1998.

Sự thay đổi trong phương pháp đã làm rung chuyển biểu đồ một cách đáng kể, với một số bài hát ra mắt trên bảng xếp hạng nghiêm ngặt với doanh số trực tuyến mạnh mẽ và những người khác tạo ra những bước nhảy vọt. Trong những năm gần đây, một số bài hát đã có thể đạt được các bước nhảy vị trí 80 đến 90 trong một tuần vì các thành phần kỹ thuật số của chúng đã được cung cấp tại các cửa hàng âm nhạc trực tuyến. Kể từ năm 2006, kỷ lục mọi thời đại cho phong trào lên một tuần lớn nhất đã bị phá vỡ chín lần.

Trong vấn đề ngày 11 tháng 8 năm 2007, Billboard bắt đầu kết hợp dữ liệu hàng tuần từ các phương tiện truyền thông và dịch vụ theo yêu cầu vào Hot 100. Hai công ty lớn đầu tiên cung cấp số liệu thống kê của họ cho Nielsen BDS hàng tuần là AOL Music và Yahoo! Âm nhạc. [17] Vào ngày 24 tháng 3 năm 2012, Billboard đã công chiếu biểu đồ các bài hát theo yêu cầu và dữ liệu của nó được đưa vào phương trình biên dịch Hot 100. [18] Điều này đã được mở rộng sang biểu đồ các bài hát phát trực tuyến rộng hơn vào tháng 1 năm 2013, xếp hạng các luồng radio web từ các dịch vụ như Spotify, cũng như các tiêu đề âm thanh theo yêu cầu. [19] Vào tháng 2 năm 2013, các lượt xem của Hoa Kỳ cho một bài hát trên YouTube đã được thêm vào công thức Hot 100. "Harlem Shake" là bài hát đầu tiên đạt được số một sau khi những thay đổi được thực hiện. [20]

Vào tháng 7 năm 2020, Billboard tuyên bố rằng họ sẽ không còn cho phép bán các gói vật lý/kỹ thuật số được báo cáo là doanh số kỹ thuật số. Điều này đề cập đến các bài hát được mua cùng với hàng hóa, từ một trang web nghệ sĩ hoặc thông qua một nhà cung cấp khác. Tạp chí tuyên bố rằng đây là một chiến thuật thường được sử dụng bởi một số nghệ sĩ nhất định để tăng vị trí biểu đồ của họ. Thay vào đó, các bản phát hành vật lý như vậy hiện chỉ được tính khi chúng được chuyển đến người tiêu dùng, khiến chiến thuật "không hiệu quả". [21]

Phối lại

Một xu hướng ngày càng tăng trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 là phát hành một bài hát như một "bản phối lại" rất khác biệt về cấu trúc và nội dung trữ tình từ phiên bản gốc của nó đến nỗi nó thực chất là một bài hát hoàn toàn mới. Trong những trường hợp bình thường, các điểm phát sóng từ phiên bản album của bài hát, "Radio" Mix và/hoặc Dance Music Remix, v.v. đều được kết hợp và đưa vào màn trình diễn của bài hát trên Hot 100, vì cấu trúc, lời bài hát và giai điệu vẫn còn nguyên vẹn. Những lời chỉ trích bắt đầu khi các bài hát được ghi lại hoàn toàn đến mức chúng không còn giống với bản ghi âm gốc. Ví dụ đầu tiên về kịch bản này là "Tôi là thật" của Jennifer Lopez. Ban đầu bước vào Hot 100 trong phiên bản album của nó, một "bản phối lại" đã được phát hành giữa biểu đồ của nó có sự góp mặt của rapper Ja Rule. Phiên bản mới này được chứng minh là phổ biến hơn nhiều so với phiên bản album và bản nhạc được đưa lên số một.

Để giải quyết vấn đề này, Billboard hiện đã tách các điểm phát sóng với phiên bản gốc của bài hát và bản phối lại của nó, nếu bản phối được xác định là "bài hát mới". Kể từ khi quản lý quy tắc biểu đồ mới này, một số bài hát đã xếp hạng hai lần, thường được ghi có là "Phần 1" và "Phần 2". Quy tắc phối lại vẫn còn đúng.

Định kỳ

Billboard, trong nỗ lực cho phép biểu đồ duy trì hiện tại nhất có thể và đưa ra đại diện thích hợp cho các nghệ sĩ và bài hát mới và đang phát triển, đã (kể từ năm 1991) đã loại bỏ các tiêu đề đã đạt được một số tiêu chí nhất định về thứ hạng và số tuần hiện tại của nó trên đồ thị. Các tiêu chí tái phát đã được sửa đổi nhiều lần và hiện tại (tính đến năm 2015), một bài hát được chuyển vĩnh viễn sang "Trạng thái tái phát" nếu nó đã dành 20 tuần cho Hot 100 và giảm xuống dưới vị trí số 50. Ngoài ra, các bài hát giảm dần được xóa khỏi Biểu đồ nếu xếp hạng dưới số 25 sau 52 tuần. [22] Các trường hợp ngoại lệ được thực hiện để phát hành lại và sự hồi sinh đột ngột trong sự phổ biến của các bài hát đã mất một thời gian rất dài để đạt được thành công chính thống. Những trường hợp hiếm hoi này được xử lý trên cơ sở từng trường hợp và cuối cùng được xác định bởi các nhà quản lý và nhân viên biểu đồ của Billboard. Các bài hát Giáng sinh là sự hiện diện thường xuyên trên Hot 100 mỗi tháng 12 kể từ khi thư giãn các quy tắc tái diễn, lên đến đỉnh điểm trong bản thu âm năm 1994 của Mariah Carey "All I Want for Christmas là bạn" đạt số 1 trên bảng xếp hạng vào tháng 12 năm 2019. [23]'s chart managers and staff. Christmas songs have been a regular presence on the Hot 100 each December since the relaxation of recurrent rules, culminating in Mariah Carey's 1994 recording "All I Want for Christmas is You" reaching #1 on the chart in December 2019.[23]

Điều chỉnh tuần theo dõi

Billboard đã thay đổi tuần theo dõi để bán hàng, phát trực tuyến và phát thanh phát thanh để phù hợp với ngày phát hành toàn cầu mới, hiện rơi vào thứ Sáu ở tất cả các lãnh thổ thị trường lớn (sản phẩm Hoa Kỳ trước đây được phát hành vào thứ ba trước tháng 6 năm 2015). Lịch theo dõi sửa đổi này có hiệu lực trong vấn đề ngày 25 tháng 7 năm 2015. [3]

Biểu đồ cuối năm

"Năm biểu đồ" của Billboard diễn ra từ tuần đầu tiên của tháng 12 đến tuần cuối cùng vào tháng 11. Lịch thay đổi này cho phép Billboard tính toán các biểu đồ cuối năm và phát hành chúng kịp thời cho vấn đề in cuối cùng vào tuần cuối tháng 12.'s "chart year" runs from the first week of December to the final week in November. This altered calendar allows for Billboard to calculate year-end charts and release them in time for its final print issue in the last week of December.

Trước Nielsen Soundcan, các biểu đồ đơn cuối năm được tính bằng một hệ thống điểm nghịch chỉ dựa trên màn trình diễn của bài hát trên Hot 100 (ví dụ, một bài hát sẽ được đưa ra một điểm trong một tuần ở vị trí 100, hai điểm cho một Tuần dành ở vị trí 99 và vv, lên tới 100 điểm cho mỗi tuần ở vị trí số một). Các yếu tố khác bao gồm tổng số tuần mà một bài hát dành cho bảng xếp hạng và ở vị trí cao nhất của nó được tính vào tổng số cuối năm của nó.

Sau khi Billboard bắt đầu có được thông tin bán hàng và phát sóng từ Nielsen Soundcan, các bảng xếp hạng cuối năm hiện được tính bằng tổng số tích lũy rất đơn giản của các điểm bán hàng, phát trực tuyến và phát sóng. Điều này cung cấp một bức tranh chính xác hơn về bất kỳ bài hát phổ biến nhất trong năm nhất định, vì các điểm được tích lũy bởi một bài hát trong tuần của nó ở vị trí số một vào tháng 3 có thể ít hơn những bài hát được tích lũy bởi một bài hát khác đạt vị trí thứ ba vào tháng 1. Các bài hát ở đỉnh cao của sự nổi tiếng của họ tại thời điểm cắt giảm bảng xếp hạng tháng 11/tháng 12 nhiều lần cuối cùng được xếp hạng trên bảng xếp hạng năm sau, vì các điểm tích lũy của chúng được phân chia giữa hai năm biểu đồ, nhưng thường được xếp hạng thấp hơn hơn họ đã có đỉnh xảy ra trong một năm.

Sử dụng trong phương tiện truyền thông

Hot 100 phục vụ trong nhiều năm khi nguồn dữ liệu cho Đài tin vô tuyến hàng tuần cho thấy Top 40 của Mỹ. Mối quan hệ này đã kết thúc vào ngày 30 tháng 11 năm 1991, khi Top 40 của Mỹ bắt đầu sử dụng phía chỉ phát sóng của Hot 100 (sau đó được gọi là Top 40 Đài phát thanh). Sự kết hợp liên tục của top 40 radio vào đầu những năm 1990 đã dẫn các đài dựa vào các định dạng cụ thể, có nghĩa là thực tế không có đài nào sẽ chơi nhiều thể loại thường sáng tác mỗi biểu đồ 100 nóng hàng tuần.Top 40 Radio Monitor). The ongoing splintering of Top 40 radio in the early 1990s led stations to lean into specific formats, meaning that practically no station would play the wide array of genres that typically composed each weekly Hot 100 chart.

Khả năng của một nghệ sĩ hoặc ban nhạc để có được các bản hit trong Hot 100 trong nhiều thập kỷ được công nhận là dấu hiệu của tuổi thọ và có thể thích nghi với việc thay đổi phong cách âm nhạc. Chỉ có năm nghệ sĩ đã có một bản hit Top 40 nóng bỏng trong bốn thập kỷ từ những năm 1980 đến những năm 2010: Michael Jackson, Madonna, "Weird Al" Yankovic, U2 và Kenny G. [24] Mariah Carey là nghệ sĩ đầu tiên có một đĩa đơn số một trong bốn thập kỷ khác nhau. [25]

Biểu đồ tương tự

Một bảng xếp hạng mới, The Pop 100, được Billboard tạo ra vào tháng 2 năm 2005 để trả lời những lời chỉ trích rằng Hot 100 tại thời điểm đó đã bị chi phối bởi Hip Hop và R & B. Nó đã bị ngừng vào tháng 6 năm 2009 do các bảng xếp hạng ngày càng giống nhau.

Canada Hot 100 đã được ra mắt vào ngày 16 tháng 6 năm 2007. Giống như bảng xếp hạng Hot 100, nó sử dụng theo dõi bán hàng và phát sóng được biên soạn bởi Nielsen Soundcan và BDS. [26]

Billboard Japan Hot 100 đã được ra mắt trong số phát hành ngày 31 tháng 5 năm 2008, sử dụng các phương pháp tương tự như bảng xếp hạng Hot 100 cho Hoa Kỳ và Canada, sử dụng dữ liệu bán hàng và phát sóng từ Soundcan Nhật Bản và dịch vụ theo dõi đài phát thanh Plantech. [27]

Phiên bản Việt Nam của Hot 100, Billboard Việt Nam Hot 100, đã được ra mắt vào ngày 14 tháng 1 năm 2022. [28]

Xem thêm

  • Top 40 của Mỹ
  • Người bán hàng giỏi nhất
  • Biểu đồ Billboard
  • Billboard Global 200
  • Giải thưởng âm nhạc Billboard
  • Chart-topper
  • Danh sách các nghệ sĩ đạt vị trí số một ở Hoa Kỳ
  • Danh sách các nghệ sĩ âm nhạc bán chạy nhất
  • Danh sách các thành tích và cột mốc biểu đồ Hot 100 của Billboard
  • Danh sách Billboard Hot 100 số một của những năm 2020
  • Danh sách Billboard Hot 100 Mười đơn hàng đầu
  • Danh sách những người độc thân một số Billboard-One
  • Chứng nhận duy nhất
  • Đá lăn Top 100

Ghi chú

  1. ^"Billboard hoàn thiện các thay đổi về cách các luồng được tính trọng số cho Billboard Hot 100 & Billboard 200". Bảng quảng cáo. Ngày 1 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021 .________ 0: CS1 Duy trì: URL-status (liên kết) "Billboard Finalizes Changes to How Streams Are Weighted for Billboard Hot 100 & Billboard 200". Billboard. May 1, 2018. Retrieved August 4, 2021.{{cite magazine}}: CS1 maint: url-status (link)
  2. ^ abtrust, Gary (ngày 12 tháng 7 năm 2021). "BTS '' Butter 'dẫn đến HOT 100 trong tuần thứ bảy,' Montero 'của Lil Nas X trở lại top năm". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.a b Trust, Gary (July 12, 2021). "BTS' 'Butter' Leads Hot 100 for Seventh Week, Lil Nas X's 'Montero' Returns to Top Five". Billboard. Retrieved July 12, 2021.
  3. ^ ab "Billboard để thay đổi tuần theo dõi biểu đồ cho ngày phát hành toàn cầu". Bảng quảng cáo. Ngày 24 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.a b "Billboard to Alter Chart Tracking Week for Global Release Date". Billboard. June 24, 2015. Retrieved June 24, 2015.
  4. ^"Ricky Nelson quy tắc đầu tiên nóng 100 với 'kẻ ngốc nhỏ tội nghiệp'". Ngày 4 tháng 8 năm 2019. "Ricky Nelson Rules First-Ever Hot 100 with 'Poor Little Fool'". August 4, 2019.
  5. ^Tin tưởng, Gary (ngày 14 tháng 11 năm 2022). "Taylor Swift 'Anti-Hero' của Taylor Swift giữ trên đỉnh Hot 100, Drake ra mắt 8 bài hát trong Top 10". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2022. Trust, Gary (November 14, 2022). "Taylor Swift's 'Anti-Hero' Holds Atop Hot 100, Drake Debuts 8 Songs in Top 10". Billboard. Retrieved November 14, 2022.
  6. ^ ab "Biểu đồ trong quá trình tiến hóa: Một biên niên sử". Bảng quảng cáo. Ngày 21 tháng 5 năm 1977. P. & NBSP; RS-110.a b "The Chart in Evolution: A Chronicle". Billboard. May 21, 1977. p. RS-110.
  7. ^"Biểu đồ phổ biến âm nhạc Billboard" (PDF). Bảng quảng cáo. Ngày 27 tháng 7 năm 1940. P. & NBSP; 11. "Billboard Music Popularity Chart" (PDF). Billboard. July 27, 1940. p. 11.
  8. ^"Billboard Honor Roll of Hits đại diện cho đỉnh điểm của cuộc sống của đĩa trên bảng xếp hạng" (PDF). Bảng quảng cáo. Ngày 24 tháng 4 năm 1954. P. & NBSP; 34. "Billboard Honor Roll of Hits Represents Culmination of Disk's Life on the Charts" (PDF). Billboard. April 24, 1954. p. 34.
  9. ^ Abmolanphy, Chris (ngày 1 tháng 8 năm 2013). "Làm thế nào Hot 100 trở thành phong vũ biểu nổi tiếng của Mỹ". Tất cả mọi thứ đã được cân nhắc. NPR. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018.a b Molanphy, Chris (August 1, 2013). "How The Hot 100 Became America's Hit Barometer". All Things Considered. NPR. Retrieved March 14, 2018.
  10. ^"Biểu đồ đánh bại trò chuyện 12/2/2005". Bảng quảng cáo. Ngày 2 tháng 12 năm 2005. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2020. Biểu đồ chính là những người bán chạy nhất trong các cửa hàng và đó là danh sách Billboard sử dụng làm biểu đồ 100 trước. "CHART BEAT CHAT 12/2/2005". Billboard. December 2, 2005. Archived from the original on September 28, 2015. Retrieved July 15, 2020. The main chart was Best Sellers in Stores, and that's the list Billboard uses as THE pre-Hot 100 chart.
  11. ^Whitburn, Joel (2012). Cuốn sách Billboard của top 40 hit, phiên bản thứ 9. Clarkson Potter/TEN TỐC ĐỘ. P. & NBSP; 879. ISBN & NBSP; 9780307985125. Whitburn, Joel (2012). The Billboard Book of Top 40 Hits, 9th Edition. Clarkson Potter/Ten Speed. p. 879. ISBN 9780307985125.
  12. ^"Hot 100 Kỷ niệm 55 năm: Mỗi bài hát số 1 (1958-2013)". Bảng quảng cáo. Ngày 2 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2021. "Hot 100 55th Anniversary: Every No. 1 Song (1958-2013)". Billboard. August 2, 2013. Retrieved December 26, 2021.
  13. ^"Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Ngày 4 tháng 8 năm 1958. "Billboard Hot 100". Billboard. August 4, 1958.
  14. ^Tin tưởng, Gary (ngày 4 tháng 8 năm 2021). "Seymour Stein trên bảng quảng cáo của mình bắt đầu và Hot 100 được sinh ra vào ngày 4 tháng 8 năm 1958". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2022. Tom [Noonan] có thể đã đưa ra cái tên. Tôi chắc chắn đã không. Nó có thể là một trong những phóng viên, hoặc Paul Ackerman. Tôi chỉ không nhớ. Trust, Gary (August 4, 2021). "Seymour Stein on His Billboard Beginning & How the Hot 100 Was Born on Aug. 4, 1958". Billboard. Retrieved October 1, 2022. Tom [Noonan] could have come up with the name. I certainly did not. It might have been one of the reporters, or Paul Ackerman. I just don't remember.
  15. ^"Biểu đồ Billboard & Tạp chí có ngày ngay bây giờ để sắp xếp gần hơn để phát hành tuần". Bảng quảng cáo. Ngày 19 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2018. "Billboard Chart & Magazine Dates Now to Align Closer to Release Week". Billboard. December 19, 2017. Retrieved January 1, 2018.
  16. ^"Làm thế nào Hot 100 trở thành phong vũ biểu hit của Mỹ". NPR. Ngày 1 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017. "How The Hot 100 Became America's Hit Barometer". NPR. August 1, 2013. Retrieved August 2, 2017.
  17. ^Mayfield, Geoff (ngày 4 tháng 8 năm 2007). "Billboard Hot 100 để bao gồm các luồng kỹ thuật số". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2007. Mayfield, Geoff (August 4, 2007). "Billboard Hot 100 To Include Digital Streams". Billboard. Retrieved July 30, 2007.
  18. ^Tin tưởng, Gary (ngày 14 tháng 3 năm 2012). "Hot 100 bị ảnh hưởng bởi biểu đồ các bài hát theo yêu cầu mới". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2012. Trust, Gary (March 14, 2012). "Hot 100 Impacted by New On-Demand Songs Chart". Billboard. Retrieved March 14, 2012.
  19. ^Pietroluongo, Silvio (ngày 17 tháng 1 năm 2013). "Biểu đồ bài hát mới/điện tử mới ra mắt với Will.i.am & Britney ở vị trí số 1". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2012. Pietroluongo, Silvio (January 17, 2013). "New Dance/Electronic Songs Chart Launches With Will.i.am & Britney at No. 1". Billboard. Retrieved February 19, 2012.
  20. ^Sisario, Ben (ngày 20 tháng 2 năm 2013). "Số 1 của Billboard là gì? Bây giờ YouTube có tiếng nói". Thời báo New York. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013. Sisario, Ben (February 20, 2013). "What's Billboard's No. 1? Now YouTube Has a Say". The New York Times. Retrieved February 20, 2013.
  21. ^Eggertsen, Chris (ngày 13 tháng 7 năm 2020). "Billboard thông báo các quy tắc biểu đồ mới: Không còn gói Merch & Ticket". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020. Eggertsen, Chris (July 13, 2020). "Billboard Announces New Chart Rules: No More Merch & Ticket Bundles". Billboard. Retrieved July 16, 2020.
  22. ^Tin tưởng, Gary (ngày 23 tháng 11 năm 2015). "Adele đứng đầu 100 Hot 100 trong tuần thứ tư; Justin Bieber, Alessia Cara lọt vào top 10". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2015. Trust, Gary (November 23, 2015). "Adele Tops Hot 100 for Fourth Week; Justin Bieber, Alessia Cara Hit Top 10". Billboard. Retrieved November 23, 2015.
  23. ^"Mong muốn trở thành sự thật: 'All I Want For Christmas của Mariah Carey là bạn' đạt số 1 trên Hot 100 sau 25 năm chờ đợi". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2019. "Wish Come True: Mariah Carey's 'All I Want for Christmas Is You' Hits No. 1 on Hot 100 After 25-Year Wait". Billboard. Retrieved December 17, 2019.
  24. ^Tin tưởng, Gary (ngày 4 tháng 11 năm 2019). "Nhờ Kanye, Kenny G chỉ là hành động thứ năm với 100 lượt truy cập nóng bỏng 100 trong bốn thập kỷ qua". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019. Trust, Gary (November 4, 2019). "Thanks to Kanye, Kenny G Is Just the Fifth Act With Hot 100 Top 40 Hits in Each of the Last Four Decades". Billboard. Retrieved November 6, 2019.
  25. ^Tin tưởng, Gary (ngày 30 tháng 12 năm 2019). "Mariah Carey trở thành nghệ sĩ đầu tiên ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100 trong bốn thập kỷ, nhờ 'Tất cả những gì tôi muốn cho Giáng sinh'". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2019. Trust, Gary (December 30, 2019). "Mariah Carey Becomes First Artist at No. 1 on Billboard Hot 100 in Four Decades, Thanks to 'All I Want for Christmas'". Billboard. Retrieved December 30, 2019.
  26. ^"Billboard ra mắt bảng xếp hạng Hot 100 của Canada". Bảng quảng cáo. Ngày 7 tháng 6 năm 2007 Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010. "Billboard Launches Canadian Hot 100 Chart". Billboard. June 7, 2007. Retrieved June 4, 2010.
  27. ^Tin tưởng, Gary (ngày 21 tháng 5 năm 2008). "Billboard Japan Hot 100 tìm thấy khán giả toàn cầu". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010. Trust, Gary (May 21, 2008). "Billboard Japan Hot 100 Finds Global Audience". Billboard. Retrieved June 4, 2010.
  28. ^"Billboard Việt Nam Hot 100". Bảng quảng cáo. Ngày 20 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2022. "Billboard Vietnam Hot 100". Billboard. January 20, 2022. Retrieved January 19, 2022.

Người giới thiệu

  • Bronson, Fred. Sách Billboard của số 1 lượt truy cập, Phiên bản thứ 5 (ISBN & NBSP; 0-8230-7677-6)
  • Feldman, Christopher G. Sách Billboard của số 2 đĩa đơn (ISBN & NBSP; 0-8230-7695-4)
  • Whitburn, Joel. Đĩa đơn hàng đầu 1955 Từ2008, 12 phiên bản (ISBN & NBSP; 0-89820-180-2)
  • Whitburn, Joel. Các bảng xếp hạng pop Billboard, 1955 Từ1959 (ISBN & NBSP; 0-89820-092-X)
  • Whitburn, Joel. Bảng xếp hạng Billboard Hot 100: Những năm sáu mươi (ISBN & NBSP; 0-89820-074-1)
  • Whitburn, Joel. Bảng xếp hạng Billboard Hot 100: The Seventies (ISBN & NBSP; 0-89820-076-8)
  • Whitburn, Joel. Bảng xếp hạng Billboard Hot 100: The Eighties (ISBN & NBSP; 0-89820-079-2)
  • Whitburn, Joel. Bảng xếp hạng Billboard Hot 100: The Nineties (ISBN & NBSP; 0-89820-137-3)

liện kết ngoại

  • Trang web chính thức

Bài hát nào là số 1 trên Billboard 2022?

Tương lai có Drake và Tems, Chờ đợi cho bạn ”Wait for U

Bài hát số 1 ngay bây giờ 2022 là gì?

Biểu đồ của các bài hát nhạc pop hàng đầu hiện nay năm 2022 trên iTunes là nhiều lần mỗi ngày và được cập nhật lần cuối: Thời gian Thái Bình Dương.Bài hát pop số một hiện tại trên iTunes ngay bây giờ là không thể thực hiện được của Sam Smith & Kim Petras.Unholy by Sam Smith & Kim Petras.

Ai là nghệ sĩ âm nhạc số 1 ngay bây giờ?

Kể từ tháng 11 năm 2022, Taylor Swift có nhiều người nghe hàng tháng nhất trên Spotify cho một nữ nghệ sĩ, và Weeknd có nhiều người nghe hàng tháng nhất trên Spotify cho một nghệ sĩ nam.Ed Sheeran là nghệ sĩ nam được theo dõi nhiều nhất, và Ariana Grande là nữ nghệ sĩ được theo dõi nhiều nhất.Taylor Swift has the most monthly listeners on Spotify for a female artist, and The Weeknd has the most monthly listeners on Spotify for a male artist. Ed Sheeran is the most-followed male artist, and Ariana Grande is the most-followed female artist.

Ai đã là số 1 trên Billboard?

Nó kéo dài khoảng thời gian từ vấn đề ngày 1 tháng 1 năm 1955 để trình bày.Billboard Hot 100 bắt đầu với vấn đề ngày 4 tháng 8 năm 1958 và hiện là bảng xếp hạng âm nhạc phổ biến tiêu chuẩn ở Hoa Kỳ.... 10 nghệ sĩ hàng đầu mọi thời đại (1958 Từ2021).

Bài viết này là về biểu đồ album liên quan đến Hoa Kỳ. Để biết biểu đồ bài hát toàn cầu, xem Billboard Global 200.

Bảng quảng cáo 10 album hàng đầu năm 2022 năm 2022

Billboard 200 là một bảng xếp hạng kỷ lục xếp hạng 200 album nhạc và EPS phổ biến nhất ở Hoa Kỳ. Nó được xuất bản hàng tuần bởi Tạp chí Billboard. Nó thường được sử dụng để truyền đạt sự phổ biến của một nghệ sĩ hoặc nhóm nghệ sĩ. Thông thường, một hành động ghi âm sẽ được ghi nhớ bởi "số số" của nó, những người trong số các album của họ vượt trội so với tất cả những người khác trong ít nhất một tuần. Biểu đồ phát triển từ danh sách top 10 hàng tuần vào năm 1956 để trở thành top 200 vào tháng 5 năm 1967 và có được danh hiệu hiện tại vào tháng 3 năm 1992. Tên trước đó bao gồm LPS hàng đầu Billboard (1961. Mạnh1984), Billboard Top 200 album (1984 Hàng1985) và album nhạc pop hàng đầu của Billboard (1985 Phản1992).Billboard 200 is a record chart ranking the 200 most popular music albums and EPs in the United States. It is published weekly by Billboard magazine. It is frequently used to convey the popularity of an artist or groups of artists. Often, a recording act will be remembered by its "number ones", those of their albums that outperformed all others during at least one week. The chart grew from a weekly top 10 list in 1956 to become a top 200 in May 1967, and acquired its present title in March 1992. Its previous names include the Billboard Top LPs (1961–1972), Billboard Top LPs & Tape (1972–1984), Billboard Top 200 Albums (1984–1985), and Billboard Top Pop Albums (1985–1992).

Biểu đồ chủ yếu dựa trên doanh số (cả tại bán lẻ và kỹ thuật số) của các album tại Hoa Kỳ. Thời gian bán hàng hàng tuần ban đầu là từ thứ Hai đến Chủ nhật khi Nielsen bắt đầu theo dõi doanh số vào năm 1991, nhưng kể từ tháng 7 năm 2015, tuần theo dõi bắt đầu vào thứ Sáu (trùng với ngày phát hành toàn cầu của ngành công nghiệp âm nhạc) và kết thúc vào thứ năm. Một biểu đồ mới được xuất bản vào thứ ba tuần sau với một vấn đề sau ngày thứ bảy của tuần đó, bốn ngày sau. [1] Lịch trình phát trực tuyến của biểu đồ cũng được theo dõi từ thứ Sáu đến thứ Năm. [2] Sản phẩm mới được phát hành cho thị trường Mỹ vào thứ Sáu. Tải xuống kỹ thuật số của album cũng được bao gồm trong bảng Billboard 200. Các album không được cấp phép bán lẻ tại Hoa Kỳ (chưa được mua ở Hoa Kỳ dưới dạng nhập khẩu) không đủ điều kiện để biểu đồ. Một chính sách lâu dài đã thực hiện các tựa game được bán độc quyền bởi các cửa hàng bán lẻ cụ thể (như Walmart và Starbucks) không đủ điều kiện để biểu đồ, đã được đảo ngược vào ngày 7 tháng 11 năm 2007 và có hiệu lực trong vấn đề ngày 17 tháng 11. [3]

Bắt đầu với số phát hành ngày 13 tháng 12 năm 2014, Billboard đã cập nhật phương pháp biểu đồ album của họ để bao gồm bán hàng theo yêu cầu và bán hàng theo dõi kỹ thuật số (được đo bằng Nielsen Soundcan) bằng thuật toán mới, sử dụng dữ liệu từ tất cả các chính -Demand Đăng ký âm thanh và dịch vụ bán hàng âm nhạc trực tuyến tại Hoa Kỳ. [4] [5] Bắt đầu từ vấn đề ngày 18 tháng 1 năm 2020, Billboard đã cập nhật phương pháp để biên dịch biểu đồ một lần nữa bằng cách kết hợp dữ liệu video từ YouTube, cùng với các vở kịch trực quan từ các nền tảng kỹ thuật số như Apple Music, Spotify, Tidal, Vevo và kể từ tháng 3 23, 2021, Facebook. [6] [7]

Kể từ vấn đề ngày 26 tháng 11 năm 2022, album số một hiện tại trên Billboard 200 là Midnights của Taylor Swift. [8]

Lịch sử

Billboard bắt đầu một bảng xếp hạng album vào năm 1945. Ban đầu chỉ dài năm vị trí, bảng xếp hạng album không được xuất bản hàng tuần, đôi khi ba đến bảy tuần trôi qua trước khi nó được cập nhật. Một tuần một lần (mặc dù có một vài khoảng trống), biểu đồ album nổi tiếng bán chạy nhất 15 vị trí xuất hiện vào năm 1955. Với sự gia tăng doanh số album khi các cuộc chiến định dạng đầu những năm 1950 đã ổn định trong sự thống trị của thị trường bởi 45 vòng / phút và mười hai inch dài Album, với bản thu âm 78 vòng / phút và doanh số album mười inch phát dài đáng kể, Billboard đã ra mắt một bảng xếp hạng các album nổi tiếng bán chạy nhất hàng tuần vào ngày 24 tháng 3 năm 1956. Số lượng vị trí thay đổi ở bất cứ đâu từ 10 đến 30 album. Album số một đầu tiên trong danh sách hàng tuần mới là Belafonte bởi Harry Belafonte. Biểu đồ được đổi tên thành các album nhạc pop bán chạy nhất vào cuối năm 1956, và sau đó là Pop LPs bán chạy nhất vào năm 1957.

Bắt đầu vào ngày 25 tháng 5 năm 1959, Billboard đã chia xếp hạng thành hai LP lập thể bán chạy nhất cho các album âm thanh nổi (30 vị trí) và LP đơn âm bán chạy nhất cho các album đơn âm (50 vị trí). Chúng được đổi tên thành các biểu đồ hành động âm thanh nổi (30 vị trí) và biểu đồ hành động đơn sắc (40 vị trí) vào năm 1960. Vào tháng 1 năm 1961, chúng đã trở thành album hành động của SCORTOPHONIC (15 vị trí) và các album hành động Điện tử (25 vị trí). Ba tháng sau, họ trở thành LPS LPSTEO hàng đầu (50 vị trí) và LPS Top LPS (150 vị trí).

Vào ngày 17 tháng 8 năm 1963, các biểu đồ âm thanh nổi và đơn sắc đã được kết hợp thành một biểu đồ 150 vị trí có tên LPS hàng đầu. Vào ngày 1 tháng 4 năm 1967, bảng xếp hạng đã được mở rộng lên 175 vị trí, cuối cùng đến 200 vị trí vào ngày 13 tháng 5 năm 1967. Vào tháng 2 năm 1972, tiêu đề của bảng xếp hạng album đã được đổi thành LPS & Băng hàng đầu; Năm 1984, nó đã được đổi bộ 200 album hàng đầu; Năm 1985, nó đã được chuyển lại một lần nữa cho các album nhạc pop hàng đầu; Năm 1991, nó trở thành album hàng đầu Billboard 200; và nó đã được trao danh hiệu hiện tại của Billboard 200 vào ngày 14 tháng 3 năm 1992.

Từ cuối năm 1970 đến năm 1985, Billboard cũng in một bong bóng dưới bảng xếp hạng các album LPS hàng đầu được kết hợp với Bubbled dưới bảng xếp hạng Singles Hot 100. Biểu đồ này được liệt kê các album chưa được xếp hạng về Biểu đồ LPS & Băng hàng đầu.

Catalog albums

In 1960, Billboard began concurrently publishing album charts which ranked sales of older or mid-priced titles. These Essential Inventory charts were divided by stereo and mono albums, and featured titles that had already appeared on the main stereo and mono album charts. Mono albums were moved to the Essential Inventory—Mono chart (25 positions) after spending 40 weeks on the Mono Action Chart, and stereo albums were moved to the Essential Inventory—Stereo chart (20 positions) after 20 weeks on the Stereo Action Chart.

In January 1961, the Action Charts became Action Albums—Monophonic (24 positions), and Action Albums—Stereophonic (15 positions). Albums appeared on either chart for up to nine weeks, then were moved to an Essential Inventory list of approximately 200 titles, with no numerical ranking. This list continued to be published until the consolidated Top LPs chart debuted in 1963.

In 1982, Billboard began publishing a Midline Albums chart (alternatively titled Midline LPs) which ranked older or mid-priced titles. The chart held 50 positions and was published on a bi-weekly (and later tri-weekly) basis.

On May 25, 1991, Billboard premiered the Top Pop Catalog Albums chart. The criteria for this chart were albums that were more than 18 months old and had fallen below position 100 on the Billboard 200.[9] An album needed not have charted on the Billboard 200 at all to qualify for catalog status.

Starting with the issue dated December 5, 2009, however, the catalog limitations which removed albums over 18 months old, that have dropped below position 100 and have no currently-running single, from the Billboard 200 was lifted, turning the chart into an all-inclusive list of the 200 highest-selling albums in the country (essentially changing Top Comprehensive Albums into the Billboard 200). A new chart that keeps the previous criteria for the Billboard 200 (dubbed Top Current Albums) was also introduced in the same issue.[10]

Holiday albums

Billboard has adjusted its policies for Christmas[11] and holiday[11] albums several times. The albums were eligible for the main album charts until 1963, when a Christmas Albums list was created. Albums appearing here were not listed on the Top LPs chart. In 1974, this rule was reverted and holiday albums again appeared within the main list.

In 1983, the Christmas Albums chart was resurrected, but a title's appearance here did not disqualify it from appearing on the Top Pop Albums chart. In 1994, the chart was retitled Top Holiday Albums. As of 2009, the chart holds 50 positions and is run for several weeks during the end-of-calendar-year holiday season. Its current policy allows holiday albums to concurrently chart on the Top Holiday Albums list and the Billboard 200.

Nielsen SoundScan

Since May 25, 1991, the Billboard 200's positions have been derived from Nielsen SoundScan sales data, as of 2008 contributed by approximately 14,000 music sellers. Because these numbers are supplied by a subset of sellers rather than record labels, it is common for these numbers to be substantially lower than those reported by the Recording Industry Association of America when Gold, Platinum and Diamond album awards are announced (RIAA awards reflect wholesale shipments, not retail sales).

Incorporation of streaming data and track sales

Beginning with the December 13, 2014 issue, Billboard updated the methodology of its album chart again, changing from a "pure sales-based ranking" to one measuring "multi-metric consumption".[4] With this overhaul, the Billboard 200 includes on-demand streaming and digital track sales (as measured by Nielsen SoundScan) by way of a new algorithm, utilizing data from all of the major on-demand audio subscription services including Spotify, Beats Music, Google Play, and Xbox Music. Under the new methodology, ten track sales or 1,500 song streams from an album are treated as equivalent to one purchase of the album. Billboard will continue to publish a pure album sales chart, called Top Album Sales, that maintains the traditional Billboard 200 methodology, based exclusively on SoundScan's sales data.[4]

Beginning on January 18, 2020, Billboard incorporated video and audio data from YouTube, along with visual plays from streaming services like Apple Music, Spotify, Tidal, and Vevo, into the Billboard 200. The change has also impacted Billboard's genre-specific album charts.[6]

Year-end charts

Billboard's "chart year" runs from the first week of December to the final week in November. This altered calendar allows for Billboard to calculate year-end charts and release them in time for its final print issue in the last week of December. Prior to Nielsen SoundScan, year-end charts were calculated by an inverse-point system based solely on an album's performance on the Billboard 200 (for example, an album would be given one point for a week spent at position 200, two points for a week spent at position 199... up to 200 points for each week spent at number one). Other factors including the total weeks on the chart and at its peak position were calculated into an album's year-end total.

Sau khi Billboard bắt đầu có được thông tin bán hàng từ Nielsen Soundcan, các bảng xếp hạng cuối năm hiện được tính toán bằng tổng doanh số tích lũy rất đơn giản. Điều này cung cấp một bức tranh chính xác hơn về bất kỳ album bán chạy nhất trong năm nhất định, như một tiêu đề giả thuyết đã dành chín tuần ở vị trí số một trong tháng 3 có thể đã bán được ít bản hơn so với một lần dành sáu tuần ở vị trí thứ ba trong tháng 1. Các album ở đỉnh cao của sự nổi tiếng của họ tại thời điểm cắt giảm bảng xếp hạng tháng 11/tháng 12 nhiều lần cuối cùng được xếp hạng thấp hơn so với người ta mong đợi trên một cuộc kiểm tra cuối năm, nhưng cũng được xếp hạng trên biểu đồ năm sau, như tích lũy của họ Điểm được phân chia giữa hai năm biểu đồ.

Thành tích mọi thời đại Billboard 200 (1963 Hàng2015)

Vào năm 2015, tạp chí Billboard đã biên soạn một bảng xếp hạng của 100 album hoạt động tốt nhất trên bảng xếp hạng trong 52 năm, cùng với các nghệ sĩ biểu diễn tốt nhất. [12] Dưới đây là 10 album hàng đầu và 10 nghệ sĩ hàng đầu trong khoảng thời gian 52 năm của Billboard 200, đến tháng 10 năm 2015. Cũng được hiển thị là các nghệ sĩ đặt nhiều album nhất trong danh sách album Top 100 "mọi thời đại".

10 album hàng đầu của mọi thời đại (1963 Hàng2015)

Thứ hạngAlbumNăm phát hành(Các) nghệ sĩĐỉnh và thời lượng
1 21 2011 Adele#1 trong 24 tuần
2 Âm thanh của âm nhạc1965 Nhạc phim#1 trong 2 tuần
3 Giật gân1982 Michael Jackson#1 trong 37 tuần
4 Không sợ hãi2008 Taylor Swift#1 trong 11 tuần
5 Sinh ra ở Mĩ.1984 Bruce Springsteen#1 trong 7 tuần
6 Ropin 'The Wind1991 Garth Brooks#1 trong 18 tuần
7 Viên thuốc nhỏ lởm chởm1995 Alanis Morissette#1 trong 12 tuần
8 Bác sĩ Zhivago1966 Nhạc phim#1 trong 2 tuần
9 Giật gân2005 Michael Jackson#1 trong 2 tuần
10 Giật gân1971 Michael Jackson#1 trong 37 tuần

Source:[13]

Không sợ hãi

Thứ hạngAlbum
1 Năm phát hành
2 (Các) nghệ sĩ
3 Đỉnh và thời lượng
4 Garth Brooks
5 #1 trong 18 tuần
6 Viên thuốc nhỏ lởm chởm
7 Alanis Morissette
8 Taylor Swift
9 #1 trong 11 tuần
10 Michael Jackson

Source:[14]

#1 trong 37 tuần's Top 200 Albums of All Time (1963–2015)

Không sợ hãi
albums
AlbumNăm phát hành
5 Năm phát hành(Các) nghệ sĩ
4 Taylor Swift#1 trong 11 tuần
Sinh ra ở Mĩ.Bruce Springsteen
3 Michael Jackson#1 trong 37 tuần
Michael Jackson#1 trong 37 tuần
Không sợ hãiTaylor Swift
Alanis Morissette#1 trong 12 tuần
#1 trong 18 tuầnViên thuốc nhỏ lởm chởm
Viên thuốc nhỏ lởm chởmAlanis Morissette
#1 trong 12 tuầnBác sĩ Zhivago
2 Garth Brooks#1 trong 18 tuần
Viên thuốc nhỏ lởm chởmAlanis Morissette
#1 trong 12 tuầnBác sĩ Zhivago
#1 trong 1 tuầnTất cả các lý do đúng
NickelbackTấm thảm
Vua Carole#1 trong 15 tuần
Top 10 Album Nghệ sĩ mọi thời đại (1963 Hàng2015)Họa sĩ
Ban nhạc The BeatlesNhững hòn đá lăn
Barbra StreisandElton John
Mariah CareyHerb Alpert
ChicagoCác nghệ sĩ có nhiều album nhất trong 200 album hàng đầu của Billboard mọi thời đại (1963 Hàng2015)
Số lượng của số lượngAlbum (xếp hạng)
#1 trong 11 tuầnSinh ra ở Mĩ.
Bruce Springsteen#1 trong 7 tuần
Ropin 'The WindGarth Brooks
#1 trong 18 tuầnViên thuốc nhỏ lởm chởm
Alanis Morissette#1 trong 12 tuần
Bác sĩ Zhivago#1 trong 1 tuần
Tất cả các lý do đúngNickelback
Tấm thảmVua Carole
#1 trong 15 tuầnTop 10 Album Nghệ sĩ mọi thời đại (1963 Hàng2015)

Source:[13]

Họa sĩ

Ban nhạc The Beatles

Những hòn đá lănAlbumNăm phát hành
19 Năm phát hành(Các) nghệ sĩ
14 Đỉnh và thời lượng(Các) nghệ sĩ
12 Đỉnh và thời lượngAdele
11 Đỉnh và thời lượng(Các) nghệ sĩ
Bruce Springsteen(Các) nghệ sĩ
Taylor Swift#1 trong 11 tuần
10 Sinh ra ở Mĩ.(Các) nghệ sĩ
Ban nhạc The BeatlesNhững hòn đá lăn
Barbra StreisandElton John
  • Mariah Carey
  • Barbra Streisand là nghệ sĩ duy nhất có album số 1 trong sáu thập kỷ khác nhau. Đầu tiên của cô là album năm 1964 People và gần đây nhất là album Encore: Phim Partners Sing Broadway, với một vài tuần ngại ngùng là 52 năm giữa hai lần đánh số 1. [25]

Album số một trong một năm dương lịch

Tập ảnhHọa sĩNămTham khảo.
4 Mấy con khỉ1967 [26]
3 Elvis Presley1957
Bộ ba Kingston1960
Elvis Presley1961
Bộ ba Kingston1964
Bộ ba Kingston1965
Bộ ba Kingston1966
Ban nhạc The Beatles1966
Herb Alpert & The Tijuana Brass1975
Elton John1998
Garth Brooks2010
Glee diễn viên2021 Taylor Swift

[27]

Album phòng thu số liên tiếp nhất liên tiếpCon sốTham khảo.
11 Mấy con khỉ[26]
Glee diễn viênTaylor Swift
10 [27]Album phòng thu số liên tiếp nhất liên tiếp
Con sốHành động
9 Bộ ba KingstonBan nhạc The Beatles
8 Herb Alpert & The Tijuana BrassElton John
7 Garth BrooksGlee diễn viên
Taylor Swift[27]
Album phòng thu số liên tiếp nhất liên tiếpCon số
6 Herb Alpert & The Tijuana BrassElton John
Garth BrooksGlee diễn viên
Taylor Swift[27]
Album phòng thu số liên tiếp nhất liên tiếpCon số

Hành động

Album phòng thu số liên tiếp nhất liên tiếpCon sốTham khảo.
11 Glee diễn viênTaylor Swift
10 [27]Album phòng thu số liên tiếp nhất liên tiếp
Con sốHành động
7 Garth BrooksGlee diễn viên
Taylor Swift[27]
Album phòng thu số liên tiếp nhất liên tiếpCon số
6 Taylor Swift[27]
Garth BrooksGlee diễn viên
5 Taylor Swift[27]
Album phòng thu số liên tiếp nhất liên tiếpCon số
Hành độngJay-Z
[28]
[17]Eminem
  • [18]
  • Kanye West

[19]

[29]

Những hòn đá lăn

  • [30]
  • Ban nhạc Dave Matthews
  • [31]
  • Beyoncé
  • [32]
  • vịt đực(tie)
  • [33](tie)
  • [34]
  • METALLICA
  • [35](tie)
  • Justin Bieber(tie)
  • [36](tie)
  • J. Cole(tie)

[37]

Các album phòng thu liên tiếp nhất để ra mắt ở vị trí số một

  • [38]
  • [39]
  • [40](tie)
  • [41](tie)

Bị làm phiền

[42]

  • Lady Gaga
  • [43]
  • Madonna
  • [44]
  • U2
  • DMX

[45]

  • Vào ngày 1 tháng 5 năm 2016, Beyoncé trở thành nghệ sĩ duy nhất có sáu album phòng thu đầu tiên của cô ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200, sau khi phát hành album phòng thu thứ sáu Lemonade, vượt qua DMX. [38] Sau khi phát hành Renaissance và ra mắt trên đỉnh ngày 7 tháng 8 năm 2022, cô đã mở rộng kỷ lục đó, trở thành nghệ sĩ duy nhất ra mắt bảy album đầu tiên của cô trên bảng xếp hạng. [46] [47]
  • Vào ngày 3 tháng 4 năm 2021, Justin Bieber đã trở thành người đàn ông đầu tiên có 6 album phòng thu đầu tiên ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200, sau khi phát hành album phòng thu thứ sáu của anh ấy. [48]
  • Hầu hết các tuần tích lũy ở số một
  • Danh sách các hành vi với nhiều tuần nhất ở vị trí số 1 trên Billboard 200 kể từ ngày 17 tháng 8 năm 1963.
  • Nguồn: [49] [50] [51] [52]
  • The Beatles (132)
  • Elvis Presley (67)
  • Taylor Swift (57)
  • Garth Brooks (52)
  • Michael Jackson (51)
  • Bộ ba Kingston (46) (cà vạt)
  • Whitney Houston (46) (cà vạt)
  • Adele (40)
  • Elton John (39)

Fleetwood Mac (38) (cà vạt)

The Rolling Stones (38) (cà vạt)

Harry Belafonte (37) (cà vạt)Monkees (37) (cà vạt)Họa sĩHầu hết các album Top 10Các nghệ sĩ sau đây là những nghệ sĩ duy nhất có 30 album top 10 trở lên: [53]
54 Những viên đá lăn (37)Barbra Streisand (34)Frank Sinatra (32) (cà vạt)The Beatles (32) (cà vạt)
37 Lưu ý: Là một nhạc sĩ, Paul McCartney có 10 album hàng đầu nhất, với 51. Điều này bao gồm 32 với The Beatles, 7 album với nhóm nhóm, 1 album ghi có cho anh ấy và người vợ đầu tiên Linda McCartney và 11 album solo. [[[ 20] [21]Hầu hết các album trong top 10 đồng thờiHoàng tử (5) 2016 [54]Bộ ba Kingston (4 trong 5 tuần liên tiếp) 1959 [55] [56] [57] [58] [59]
31 Herb Alpert & The Tijuana Brass (4) 1966 [60]Peter, Paul và Mary (3) 1963 [61]Whitney Houston (3) 2012 [62]Bộ ba Kingston (4 trong 5 tuần liên tiếp) 1959 [55] [56] [57] [58] [59]
Herb Alpert & The Tijuana Brass (4) 1966 [60]Barbra Streisand (34)Frank Sinatra (32) (cà vạt)The Beatles (32) (cà vạt)
Lưu ý: Là một nhạc sĩ, Paul McCartney có 10 album hàng đầu nhất, với 51. Điều này bao gồm 32 với The Beatles, 7 album với nhóm nhóm, 1 album ghi có cho anh ấy và người vợ đầu tiên Linda McCartney và 11 album solo. [[[ 20] [21]Hầu hết các album trong top 10 đồng thờiHoàng tử (5) 2016 [54]The Beatles (32) (cà vạt)
24 21 Lưu ý: Là một nhạc sĩ, Paul McCartney có 10 album hàng đầu nhất, với 51. Điều này bao gồm 32 với The Beatles, 7 album với nhóm nhóm, 1 album ghi có cho anh ấy và người vợ đầu tiên Linda McCartney và 11 album solo. [[[ 20] [21]Hầu hết các album trong top 10 đồng thờiBộ ba Kingston (4 trong 5 tuần liên tiếp) 1959 [55] [56] [57] [58] [59]
Herb Alpert & The Tijuana Brass (4) 1966 [60]Peter, Paul và Mary (3) 1963 [61]Whitney Houston (3) 2012 [62]Bộ ba Kingston (4 trong 5 tuần liên tiếp) 1959 [55] [56] [57] [58] [59]
Herb Alpert & The Tijuana Brass (4) 1966 [60]Peter, Paul và Mary (3) 1963 [61]1978 Bộ ba Kingston (4 trong 5 tuần liên tiếp) 1959 [55] [56] [57] [58] [59]
21 Herb Alpert & The Tijuana Brass (4) 1966 [60]Peter, Paul và Mary (3) 1963 [61]1990 Bộ ba Kingston (4 trong 5 tuần liên tiếp) 1959 [55] [56] [57] [58] [59]
20 Herb Alpert & The Tijuana Brass (4) 1966 [60]Peter, Paul và Mary (3) 1963 [61]Whitney Houston (3) 2012 [62]Bộ ba Kingston (4 trong 5 tuần liên tiếp) 1959 [55] [56] [57] [58] [59]
Herb Alpert & The Tijuana Brass (4) 1966 [60]Elvis PresleyPeter, Paul và Mary (3) 1963 [61]The Beatles (32) (cà vạt)

Lưu ý: Là một nhạc sĩ, Paul McCartney có 10 album hàng đầu nhất, với 51. Điều này bao gồm 32 với The Beatles, 7 album với nhóm nhóm, 1 album ghi có cho anh ấy và người vợ đầu tiên Linda McCartney và 11 album solo. [[[ 20] [21]

Hầu hết các album trong top 10 đồng thời

Hoàng tử (5) 2016 [54]

  • Bộ ba Kingston (4 trong 5 tuần liên tiếp) 1959 [55] [56] [57] [58] [59]

Herb Alpert & The Tijuana Brass (4) 1966 [60]

Peter, Paul và Mary (3) 1963 [61]
Harry Belafonte (37) (cà vạt)Monkees (37) (cà vạt)Họa sĩNguồn
962 Phần tối của Mặt trăngPink Floyd[79]
757*Truyền thuyếtBob Marley và Wailers[80]
739*Những bản hit lớn nhất của hành trìnhHành trình[81]
686*METALLICAMETALLICA[82]
616*Biên niên sử: 20 bản hit lớn nhấtCreedence Clearwater Revival[83]
606*Cuộc gọi rèm: Các bản hitEminem[84]
601*Đừng bận tâmNirvana[85]
600*Những ca khúc hay nhấtGuns n 'Roses[86]
598*Doo-Wops & HooligansBruno Mars[87]
548*Giật gânMichael Jackson[88]
544 21 Adele[89]
542*Trở lại màu đenAC/DC[90]
529 1 Ban nhạc The Beatles[91]
525*Đứa trẻ tốt, Thành phố M.A.A.DKendrick Lamar[92]
517*Những ca khúc hay nhấtGuns n 'Roses[86]
598*Doo-Wops & HooligansBruno Mars[87]
548*Giật gânMichael Jackson[88]
Adele[89]542*Trở lại màu đen
AC/DCNhững ca khúc hay nhấtGuns n 'Roses[86]
598*Doo-Wops & HooligansBruno Mars[87]

548*

Giật gân

  1. Michael Jackson(April 12, 1997)
  2. [88](December 24, 1994)
  3. Adele(October 16, 2021)
  4. [89](January 19, 2008)
  5. 542*(September 20, 1997)
  6. Trở lại màu đen(February 11, 1967)
  7. AC/DC(April 30, 2022)
  8. [90](June 20, 1998)
  9. Ban nhạc The Beatles(January 9, 1965)
  10. [91](June 12, 2021)

525*

  1. Đứa trẻ tốt, Thành phố M.A.A.D(March 17, 2018)
  2. Kendrick Lamar(May 7, 2022)
  3. [92](December 7, 2019)
  4. 517*(September 16, 2017)
  5. Nữ hoàng(October 13, 2018)
  6. [93](July 6, 2019)[113]
  7. 507*(April 14, 2018)
  8. Bảo trọng(October 21, 2017)
  9. vịt đực(September 30, 2017)
  10. [94](July 13, 2019)

503*

  • Tin đồn
  • Fleetwood Mac

[95]

490 †

Những bản hit lớn nhất của JohnnyHọa sĩJohnny Mathis[96] [97] [98]
63 488*Tom Petty và Heartbreakers[99]
53 480 †Cô gái đẹp của tôiBản ghi âm ban đầu
52 [76]† Pre-Billboard 200 và Billboard 200Nhảy lớn nhất đến số một
49 (176 Từ1) Cuộc sống sau khi chết - B.I.G. (Ngày 12 tháng 4 năm 1997)(173 Vang1) Vitalogy - Pearl Jam [101] (ngày 24 tháng 12 năm 1994)(157-1) Không sợ hãi (Phiên bản của Taylor)-Taylor Swift [51] (ngày 16 tháng 10 năm 2021)
46 (156 bóng1) trong Rainbows - Radiohead [102] (ngày 19 tháng 1 năm 2008)(137 bóng1) Ghetto D - Master P [103] (ngày 20 tháng 9 năm 1997)(122 Vang1) Thêm của Monkees - The Monkees [104] (ngày 11 tháng 2 năm 1967)
44 (120-1) Gọi cho tôi nếu bạn bị lạc-Tyler, người sáng tạo [105] (ngày 30 tháng 4 năm 2022).(98 Ném1) Beatles '65 - The Beatles [107] (ngày 9 tháng 1 năm 1965)
40 (74 bóng1) Evermore - Taylor Swift [108] (ngày 12 tháng 6 năm 2021)Giảm lớn nhất từ ​​số một(1 Vang169) Ngôi nhà này không được bán - Bon Jovi [109] (ngày 17 tháng 3 năm 2018)
31 (1 Ném139) Gọi cho tôi nếu bạn bị lạc - Tyler, người tạo(1 Ném139) Gọi cho tôi nếu bạn bị lạc - Tyler, người tạo(1 Ném11) Can đảm - Celine Dion (ngày 7 tháng 12 năm 2019)
28 .(1 Ném88) Mất ánh kim - Brockhampton [112] (ngày 13 tháng 10 năm 2018)(1 Ném77) Madame X - Madonna (ngày 6 tháng 7 năm 2019) [113]
27 ..(1 Ném56) Giấc mơ Mỹ - Hệ thống âm thanh LCD [116] (ngày 30 tháng 9 năm 2017)
  • .

Ghi chú:

Họa sĩJohnny Mathis[96] [97] [98]Nguồn
488*Tom Petty và Heartbreakers1958 [99]
480 †Cô gái đẹp của tôi1960 [99]
480 †Cô gái đẹp của tôi1961 [99]
480 †Cô gái đẹp của tôi[99]
480 †Cô gái đẹp của tôi1962 [99]
480 †Cô gái đẹp của tôi1963 [99]
480 †Cô gái đẹp của tôi1969 [99]
480 †Cô gái đẹp của tôi1994 [99]
480 †Cô gái đẹp của tôi1997 [99]
480 †Cô gái đẹp của tôi1998 Bản ghi âm ban đầu
[76]† Pre-Billboard 200 và Billboard 2002003 Bản ghi âm ban đầu
[76]† Pre-Billboard 200 và Billboard 2002006 [99]
480 †Cô gái đẹp của tôi2008 [99]
480 †Cô gái đẹp của tôi2010 [99]
480 †Cô gái đẹp của tôi2011 [99]
480 †Cô gái đẹp của tôi[99]
480 †Cô gái đẹp của tôi2012 Bản ghi âm ban đầu
[76]† Pre-Billboard 200 và Billboard 2002013 Nhảy lớn nhất đến số một
(176 Từ1) Cuộc sống sau khi chết - B.I.G. (Ngày 12 tháng 4 năm 1997)(173 Vang1) Vitalogy - Pearl Jam [101] (ngày 24 tháng 12 năm 1994)2014 (157-1) Không sợ hãi (Phiên bản của Taylor)-Taylor Swift [51] (ngày 16 tháng 10 năm 2021)
(156 bóng1) trong Rainbows - Radiohead [102] (ngày 19 tháng 1 năm 2008)(137 bóng1) Ghetto D - Master P [103] (ngày 20 tháng 9 năm 1997)(122 Vang1) Thêm của Monkees - The Monkees [104] (ngày 11 tháng 2 năm 1967)
(120-1) Gọi cho tôi nếu bạn bị lạc-Tyler, người sáng tạo [105] (ngày 30 tháng 4 năm 2022).2017 (98 Ném1) Beatles '65 - The Beatles [107] (ngày 9 tháng 1 năm 1965)
(74 bóng1) Evermore - Taylor Swift [108] (ngày 12 tháng 6 năm 2021)Giảm lớn nhất từ ​​số một(1 Vang169) Ngôi nhà này không được bán - Bon Jovi [109] (ngày 17 tháng 3 năm 2018)
[76]† Pre-Billboard 200 và Billboard 2002019 Nhảy lớn nhất đến số một
(156 bóng1) trong Rainbows - Radiohead [102] (ngày 19 tháng 1 năm 2008)Chúng tôi không phải là loại của bạn[131]
Siêu nhânSuperm - Album Mini đầu tiên[132]
Những đứa trẻ đi lạcKỳ lạ2022 [133]
Maxident[134]

Lưu ý: Các album của Newhart, Meader và Fontaine đều là số 1 trên bảng xếp hạng Mono, nhưng không phải trên bảng xếp hạng âm thanh nổi. Vòng hoa được liệt kê trên một kỹ thuật; Cô có 17 bản hit pop, nhưng tất cả đều là từ năm 1939 đến 1955, tất cả trước khi thành lập năm 1958 của Hot 100.

Các cột mốc bổ sung

  • Album đầu tiên ra mắt tại số một là Captain Fantastic và The Brown Dirt Cowboy của Elton John. [135] John đã lặp lại kỳ tích tương tự với album Rock of the Westies - album thứ hai ra mắt ở vị trí số một - biến John trở thành nghệ sĩ đầu tiên có hai album phòng thu liên tiếp ra mắt ở vị trí số một. [135] Album thứ hai của Whitney Houston Whitney là album đầu tiên của một nữ nghệ sĩ ra mắt ở vị trí số một. [136]
  • Đầu những năm 1960, Bob Newhart đã có thành tích có đồng thời các album số một và số hai trên bảng xếp hạng Album Billboard, với tâm trí nút xuống của Bob Newhart và tâm trí nút lại quay trở lại! Chiến công này được cân bằng bởi The Beatles nhiều lần. Họ đã làm điều này hai lần vào năm 1964 với gặp Beatles! Và giới thiệu ... The Beatles, và sau đó với một đêm khó khăn và một cái gì đó mới, tiếp theo vào năm 1969 với album The Beatles (thường được gọi là Album White) và nhạc phim cho bộ phim Yellow Submarine. Vào năm 1991, Guns N 'Roses đã tổ chức top hai với Illusion I và sử dụng Illusion II của bạn, vào năm 2004, bộ đồ và mồ hôi của Nelly và trong năm 2017, Tương lai của Tương lai và HNDRXX. [137]
  • Âm thanh của âm nhạc đã lập kỷ lục 109 tuần không liên tiếp trong top 10 từ ngày 1 tháng 5 năm 1965 đến ngày 16 tháng 7 năm 1966, nhưng chỉ dành 2 tuần ở vị trí số một trên Billboard 200. [138]
  • Các EP duy nhất đạt được số một trên bảng xếp hạng là Alice in Chains's Jar of Flies vào năm 1994, [139] Linkin Park và Jay-Z's Collation EP, Collision Course năm 2004, [140] dàn diễn viên của bộ phim truyền hình Glee với Glee: Âm nhạc, Sức mạnh của Madonna và Glee: The Music, Journey to Area năm 2010, [141] Bad Meets Evil's Hell: The Sequel năm 2011, [142] The Weeknd's My Dear Melancholy, vào năm 2018, [143] Bản đồ của BTS ' của The Soul: Persona, Superm's Superm - Album Mini đầu tiên vào năm 2019, [144] [132] và Stray Kids's Oddinary và Maxident vào năm 2022. [133] [145]
  • Nghệ sĩ solo đầu tiên của Vương quốc Anh ra mắt tại số một với album đầu tay là Leona Lewis vào ngày 26 tháng 4 năm 2008, với album Spirit. [146] Nhóm đầu tiên của Vương quốc Anh ra mắt ở vị trí số một với album đầu tay là One Direction vào ngày 31 tháng 3 năm 2012, với album UP All Night. [147]
  • Justin Bieber trở thành người đầu tiên trong lịch sử có năm album đứng đầu Billboard 200 ở tuổi 18, khi tin rằng Acoustic ra mắt ở vị trí thứ một vào ngày 16 tháng 2 năm 2013. Anh cũng trở thành nghệ sĩ solo trẻ nhất đạt được kỳ tích này. Sau đó, Justin (25 & nbsp; năm, 360 & nbsp; ngày) đã trở thành nghệ sĩ solo trẻ nhất để đạt được bảy album số một trên bảng xếp hạng với những thay đổi, phá vỡ kỷ lục 59 tuổi do Elvis Presley thiết lập ở tuổi 26. Anh hơn nữa Mở rộng kỷ lục của anh ấy, sau khi bước sang tuổi 27, bằng cách trở thành nghệ sĩ độc tấu trẻ nhất có tám album đứng đầu Billboard 200, sau khi phát hành album phòng thu thứ sáu của anh ấy, phá vỡ một bản ghi biểu đồ khác do Elvis Presley nắm giữ ở tuổi 29. [148] [149]
  • Người đàn ông lớn tuổi nhất để ra mắt tại số một: Tony Bennett vào ngày 8 tháng 10 năm 2011 (85 & nbsp; năm, 66 & nbsp; ngày tuổi) với album Duets II. Anh ấy sinh ngày 3 tháng 8 năm 1926. Sau đó, anh ấy đã vượt qua kỷ lục của chính mình khi album hợp tác của anh ấy với Lady Gaga, Cheek to Cheek ra mắt ở vị trí số một vào ngày 11 tháng 10 năm 2014 (88 & NBSP; năm, 69 & NBSP; Ngày tuổi). [150]
  • Vấn đề ngày 11 tháng 7 năm 2009 là lần đầu tiên bất kỳ album danh mục nào vượt qua album số một trên Billboard 200. Ba trong số các album của Michael Jackson (số người, The Essential Michael Jackson và Thriller) đã tuyên bố các vị trí 1 trận3 tương ứng trên POP hàng đầu Các album danh mục và album toàn diện hàng đầu trong tuần sau cái chết của Jackson. [151] [152]
  • Vào năm 2012, Adam Lambert đã trở thành nhạc sĩ đồng tính công khai đầu tiên ra mắt ở vị trí số 1 với album Trespassing. [153]
  • Đã có 40 album được phát hành trên một nhãn độc lập để đạt vị trí số 1 trên Billboard 200. [154]
  • Jackie Glory, ít nhất là trong một thời gian, đã giữ kỷ lục cho hầu hết các album để đứng đầu Billboard 200 mà không vạch ra bất kỳ bài hát nào trong top 40 của Hot 100; Năm trong số các album nhạc tâm trạng của Glory đã đứng đầu Billboard 200 vào giữa những năm 1950. [155]
  • One Direction đã trở thành nhóm đầu tiên ra mắt ở vị trí số 1 với ba album đầu tiên khi Midnight Memories ra mắt ở vị trí số một trên Billboard 200 ngày 14 tháng 12 năm 2013. Sau đó, họ trở thành nhóm đầu tiên ra mắt ở vị trí số 1 với bốn Album khi bốn ra mắt trên bảng xếp hạng vào ngày 26 tháng 11 năm 2014. [156]
  • Led Zeppelin giữ kỷ lục về khoảng cách dài nhất giữa một album trở lại Top 10. Led Zeppelin lần đầu tiên đạt top 10 trên bảng xếp hạng LP hàng đầu của Billboard trong tuần kết thúc vào ngày 17 tháng 5 năm 1969 [157] và trở lại 45 năm và 35 ngày sau đó Ở vị trí thứ 7, trên Billboard 200, trong tuần kết thúc vào ngày 21 tháng 6 năm 2014. [158]
  • Vào ngày 29 tháng 11 năm 2015, 25 bởi Adele đã đăng ký con số doanh số hàng tuần cao nhất cho album số 1 trong lịch sử bảng xếp hạng Billboard 200 - với 3,38 triệu được bán. [159] 25 đã trở thành album đầu tiên bán một triệu bản trong các tuần khác nhau - với 1,11 triệu được bán trong tuần thứ hai và 1,16 triệu được bán trong tuần thứ năm trên bảng xếp hạng. [160]
  • Vào ngày 22 tháng 5 năm 2016, Sách tô màu tình cờ rapper đã trở thành album chỉ phát trực tuyến đầu tiên để xếp hạng trên Billboard 200, ra mắt ở vị trí thứ 8, với album được phát trực tuyến 57.3 & nbsp; triệu lần trong tuần đầu tiên, tương đương đến 38.000 đơn vị được bán. [161]
  • Vào ngày 18 tháng 3 năm 2017, Future đã tạo nên lịch sử bằng cách đạt được album số 1 từ Back-to-Back trong những tuần liên tiếp với Future và HNDRXX lần đầu tiên trong lịch sử của bảng xếp hạng. [137]
  • Vào ngày 2 tháng 6 năm 2018, BTS trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên đạt vị trí số 1 với album Love Yourself: Tear. [162]
  • Taylor Swift là hành động đầu tiên và duy nhất trong lịch sử Nielsen Soundcan có chín album mỗi album bán ít nhất 500.000 bản trong một tuần, tính đến tháng 10 năm 2022. Phiên bản của Taylor), [163] và Midnights đã tích lũy được hơn nửa triệu doanh thu trong tuần đầu tiên của họ. [17]
  • Vào ngày 19 tháng 1 năm 2019, một chiếc áo hoodie của Boogie Wit da Hoodie SZN đã trở thành album với con số doanh số hàng tuần thấp nhất cho album số 1 - với 1.000 doanh số. Sau đó, nó không bán đủ để nhập bảng xếp hạng bán hàng top 100 chỉ bán hàng. [164] Một tuần sau, album đã phá vỡ kỷ lục của chính mình khi nó ở vị trí thứ 1 trong tuần thứ hai, bán 749 bản. [165]
  • Vào năm 2017, Taylor Swift đã trở thành nghệ sĩ đầu tiên ra mắt ở đầu bảng xếp hạng với bốn album đã bán được hơn một triệu bản trong vòng một tuần, hoàn thành kỳ tích với Say Now, Red, 1989 và danh tiếng. [166] Năm 2022, cô đã mở rộng kỷ lục lên năm với nửa đêm. [17]
  • Vào ngày 2 tháng 11 năm 2020, Bruce Springsteen trở thành nghệ sĩ đầu tiên có một album lọt vào top 5 của Billboard 200 trong sáu thập kỷ khác nhau (thập niên 1970 202020). [167] [168]

Xem thêm

  • Danh sách Billboard 200 Album số một
  • Danh sách các nghệ sĩ âm nhạc được chứng nhận cao nhất ở Hoa Kỳ

Nguồn

  • Joel Whitburn trình bày các album Billboard, Phiên bản thứ 6, ISBN & NBSP; 0-89820-166-7
  • Whitburn, Joel (1991). Cuốn sách Billboard của 40 album hàng đầu. Sách Billboard (sửa đổi và mở rộng 2 & nbsp; ed.). ISBN & NBSP; 0-8230-7534-6.
  • Thông tin bổ sung thu được có thể được xác minh trong các dịch vụ lưu trữ trực tuyến của Billboard và các phiên bản in của tạp chí.

Người giới thiệu

  1. ^"Biểu đồ Billboard & Tạp chí có ngày ngay bây giờ để sắp xếp gần hơn để phát hành tuần". Bảng quảng cáo. Ngày 19 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2018. "Billboard Chart & Magazine Dates Now to Align Closer to Release Week". Billboard. December 19, 2017. Archived from the original on April 13, 2019. Retrieved January 1, 2018.
  2. ^"Billboard để thay đổi tuần theo dõi biểu đồ cho ngày phát hành toàn cầu". Bảng quảng cáo. Ngày 24 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015. "Billboard to Alter Chart Tracking Week for Global Release Date". Billboard. June 24, 2015. Archived from the original on January 26, 2016. Retrieved June 24, 2015.
  3. ^Peters, Mitchell (ngày 6 tháng 11 năm 2007). "Chính sách biểu đồ sửa đổi đất Đại bàng ở vị trí số 1". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2007. Peters, Mitchell (November 6, 2007). "Revised Chart Policy Lands Eagles at No. 1". Billboard. Archived from the original on April 19, 2009. Retrieved November 6, 2007.
  4. ^ ABCTRUST, Gary (ngày 20 tháng 11 năm 2014). "Billboard 200 Makeover: Biểu đồ album để kết hợp Streams & Track Sales". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.a b c Trust, Gary (November 20, 2014). "Billboard 200 Makeover: Album Chart to Incorporate Streams & Track Sales". Billboard. Archived from the original on November 22, 2014. Retrieved November 20, 2014.
  5. ^"Các luồng Boomplay hiện được tính vào bảng xếp hạng Billboard". Ngày 14 tháng 10 năm 2021. "Boomplay streams now count towards Billboard Charts". October 14, 2021.
  6. ^ AB "Billboard 200 để bao gồm các vở kịch chính thức từ YouTube, dịch vụ phát trực tuyến". Bảng quảng cáo. Ngày 13 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2019.a b "Billboard 200 to Include Official Video Plays From YouTube, Streaming Services". Billboard. December 13, 2019. Archived from the original on December 15, 2019. Retrieved December 15, 2019.
  7. ^Tin tưởng, Gary (ngày 22 tháng 3 năm 2021). "'UP' của Cardi B tăng vọt lên vị trí số 1 trên Billboard Hot 100 sau buổi biểu diễn giải Grammy". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021. Trust, Gary (March 22, 2021). "Cardi B's 'Up' Soars to No. 1 on Billboard Hot 100 After Grammy Awards Performance". Billboard. Archived from the original on March 23, 2021. Retrieved March 23, 2021.
  8. ^Caulfield, Keith (ngày 20 tháng 11 năm 2022). "'Midnights' của Taylor Swift trở về số 1 trên Billboard 200 cho tuần thứ ba". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2022. Caulfield, Keith (November 20, 2022). "Taylor Swift's 'Midnights' Returns to No. 1 on Billboard 200 for Third Week". Billboard. Retrieved November 20, 2022.
  9. ^Peters, Mitchell (ngày 8 tháng 1 năm 2008). "Các tham số biểu đồ mới cho Billboard, Nielsen Soundcan". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2008. Peters, Mitchell (January 8, 2008). "New Chart Parameters for Billboard, Nielsen SoundScan". Billboard. Archived from the original on September 30, 2008. Retrieved January 8, 2008.
  10. ^Tin tưởng, Gary (ngày 17 tháng 11 năm 2009). "Billboard 200 trải qua quá trình trang điểm". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2009. Trust, Gary (November 17, 2009). "Billboard 200 Undergoes Makeover". Billboard. Archived from the original on July 3, 2014. Retrieved November 17, 2009.
  11. ^ Abtaylor, Chuck (ngày 29 tháng 6 năm 2010). "Biểu đồ album của Billboard Holiday được phát trực tiếp sớm". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.a b Taylor, Chuck (June 29, 2010). "Billboard Holiday Albums Chart Goes Live Early". Billboard. Archived from the original on March 30, 2013. Retrieved June 30, 2010.
  12. ^"Các album & nghệ sĩ Billboard 200 vĩ đại nhất mọi thời đại: '21' & The Beatles của Adele là những người đứng đầu". Bảng quảng cáo. Ngày 12 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016. "Greatest Billboard 200 Albums & Artists of All Time: Adele's '21' & The Beatles Are Tops". Billboard. November 12, 2015. Archived from the original on October 9, 2016. Retrieved October 2, 2016.
  13. ^ ab "Tuyệt vời nhất mọi thời đại: Album Billboard 200". Bảng quảng cáo. Ngày 12 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.a b "Greatest of All Time: Billboard 200 Albums". Billboard. November 12, 2015. Archived from the original on October 1, 2016. Retrieved October 2, 2016.
  14. ^"Tuyệt vời nhất mọi thời đại: Billboard 200 nghệ sĩ". Bảng quảng cáo. Ngày 12 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016. "Greatest of All Time: Billboard 200 Artists". Billboard. November 12, 2015. Archived from the original on September 26, 2016. Retrieved October 2, 2016.
  15. ^ ABCDECAULFIELD, Keith (ngày 10 tháng 6 năm 2018). "Từ The Beatles đến Kanye West & Beyond: Các nghệ sĩ có album số 1 nhiều nhất trên bảng xếp hạng Billboard 200". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019.a b c d e Caulfield, Keith (June 10, 2018). "From The Beatles to Kanye West & Beyond: Artists With the Most No. 1 Albums on the Billboard 200 Chart". Billboard. Archived from the original on June 10, 2019. Retrieved December 6, 2019.
  16. ^Caulfield, Keith (ngày 13 tháng 11 năm 2022). "Drake & 21 Savage 'Mất mát' ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng album Billboard 200". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2022. Caulfield, Keith (November 13, 2022). "Drake & 21 Savage's 'Her Loss' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart". Billboard. Retrieved November 14, 2022.
  17. ^ ABCDECAULFIELD, Keith (ngày 30 tháng 10 năm 2022). "Những vụ nổ 'Midnights' của Taylor Swift ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200 với tuần lớn nhất cho một album trong 7 năm". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2022.a b c d e Caulfield, Keith (October 30, 2022). "Taylor Swift's 'Midnights' Blasts in at No. 1 on Billboard 200 Chart With Biggest Week for an Album in 7 Years". Billboard. Retrieved October 30, 2022.
  18. ^ ABC "Eminem ghi được album số 10 lịch sử số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 'Âm nhạc sẽ bị sát hại bởi'". Bảng quảng cáo. Ngày 26 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2020.a b c "Eminem Scores Historic 10th No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Music to Be Murdered By'". Billboard. January 26, 2020. Archived from the original on August 18, 2020. Retrieved September 9, 2020.
  19. ^ ABCCAULFIELD, Keith (ngày 5 tháng 9 năm 2021). "Kanye West hạ cánh album số 1 số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 'Donda'". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2021.a b c Caulfield, Keith (September 5, 2021). "Kanye West Lands 10th No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Donda'". Billboard. Retrieved September 5, 2021.
  20. ^ AB "Lịch sử biểu đồ Paul McCartney (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.a b "Paul McCartney Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on May 15, 2018. Retrieved March 20, 2018.
  21. ^ AB "Lịch sử biểu đồ cánh (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.a b "Wings Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on May 15, 2018. Retrieved March 20, 2018.
  22. ^"Paul McCartney và Wings Biểu đồ lịch sử (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2018. "Paul McCartney and Wings Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on September 18, 2018. Retrieved September 17, 2018.
  23. ^"Lịch sử biểu đồ John Lennon (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018. "John Lennon Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on April 1, 2021. Retrieved March 20, 2018.
  24. ^"Lịch sử biểu đồ George Harrison (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018. "George Harrison Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on February 15, 2018. Retrieved March 20, 2018.
  25. ^Caulfield, Keith (ngày 4 tháng 9 năm 2016). "Barbra Streisand kiếm được album số 1 số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 'Encore'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018. Caulfield, Keith (September 4, 2016). "Barbra Streisand Earns 11th No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Encore'". Billboard. Archived from the original on April 11, 2018. Retrieved March 20, 2018.
  26. ^"Taylor Swift & tất cả các hành vi đã đứng đầu Billboard 200 với hai album (hoặc nhiều hơn!) Trong một năm dương lịch". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2020. "Taylor Swift & All the Acts Who Have Topped the Billboard 200 With Two (Or More!) Albums in a Calendar Year". Billboard. Archived from the original on December 22, 2020. Retrieved December 22, 2020.
  27. ^Caulfield, Keith (ngày 21 tháng 11 năm 2021). "Taylor Swift ghi được album số 1 số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 'Red (phiên bản của Taylor)'". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021. Caulfield, Keith (November 21, 2021). "Taylor Swift Scores 10th No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Red (Taylor's Version)'". Billboard. Retrieved November 21, 2021.
  28. ^"Jay-Z ghi được album số 14 số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200". Bảng quảng cáo. Ngày 16 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2018. "JAY-Z Scores 14th No. 1 Album on Billboard 200 Chart". Billboard. July 16, 2017. Archived from the original on June 14, 2018. Retrieved June 12, 2018.
  29. ^"Beatles Billboard 200". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022. "Beatles Billboard 200". Billboard. Retrieved March 20, 2022.
  30. ^"Billboard Stones 200". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022. "Rolling Stones Billboard 200". Billboard. Retrieved March 20, 2022.
  31. ^ AB "Ban nhạc Dave Matthews ghi được album số 1 thứ bảy trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 'Come Tomorrow'". Bảng quảng cáo. Ngày 17 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.a b "Dave Matthews Band Scores Seventh No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Come Tomorrow'". Billboard. June 17, 2018. Archived from the original on June 18, 2018. Retrieved June 17, 2018.
  32. ^"Beyoncé Billboard 200". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022. "Beyoncé Billboard 200". Billboard. Retrieved March 20, 2022.
  33. ^"Drake Billboard 200". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Drake Billboard 200". Billboard. Retrieved June 20, 2022.
  34. ^"Từ The Beatles đến Kanye West & Beyond: Các nghệ sĩ có album số 1 nhiều nhất trên bảng xếp hạng Billboard 200". Bảng quảng cáo. Ngày 11 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2018. "From The Beatles to Kanye West & Beyond: Artists With the Most No. 1 Albums on the Billboard 200 Chart". Billboard. June 11, 2018. Archived from the original on June 10, 2019. Retrieved June 12, 2018.
  35. ^"BẢO HIỂM METALLICA 200". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022. "Metallica Billboard 200". Billboard. Retrieved March 20, 2022.
  36. ^"Justin Bieber Billboard 200". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022. "Justin Bieber Billboard 200". Billboard. Retrieved March 20, 2022.
  37. ^"J. Cole Billboard 200". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021. "J. Cole Billboard 200". Billboard. Retrieved May 23, 2021.
  38. ^ Abcaulfield, Keith (ngày 1 tháng 5 năm 2016). "Beyonce kiếm được album số 1 thứ sáu trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 'Lemonade'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.a b Caulfield, Keith (May 1, 2016). "Beyonce Earns Sixth No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Lemonade'". Billboard. Archived from the original on July 24, 2018. Retrieved March 20, 2018.
  39. ^Caulfield, Keith (ngày 26 tháng 6 năm 2022). "Drake đạt được album số 1 số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 'Thành thật mà nói, Nevermind'". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2022. Caulfield, Keith (June 26, 2022). "Drake Achieves 11th No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Honestly, Nevermind'". Billboard. Retrieved June 26, 2022.
  40. ^"Justin Bieber ghi được album số 1 số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 'Công lý'". Bảng quảng cáo. Ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021. "Justin Bieber Scores Eighth No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Justice'". Billboard. March 28, 2021. Retrieved June 7, 2021.
  41. ^"Metallica Rocks với album số 1 số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012. "Metallica Rocks With Sixth No. 1 Album on Billboard 200 Chart". Billboard. Archived from the original on November 29, 2016. Retrieved November 28, 2012.
  42. ^Caulfield, Keith (ngày 30 tháng 8 năm 2015). "Điểm số của Disres ghi điểm thứ năm số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 31 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019. Caulfield, Keith (August 30, 2015). "Disturbed Scores Fifth No. 1 Album on Billboard 200 Chart". Billboard. Archived from the original on August 31, 2015. Retrieved August 10, 2019.
  43. ^"Lady Gaga ghi được album số 1 số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 'Chromatica". Bảng quảng cáo. Ngày 7 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021. "Lady Gaga Scores Sixth No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Chromatica". Billboard. June 7, 2020. Retrieved April 20, 2021.
  44. ^"Madonna ra mắt ở vị trí số 1 trên Billboard 200, Lionel Richie ở vị trí số 2". Bảng quảng cáo. Ngày 3 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2020. "Madonna Debuts at No. 1 on Billboard 200, Lionel Richie at No. 2". Billboard. April 3, 2012. Archived from the original on February 6, 2016. Retrieved September 11, 2020.
  45. ^"Cáo phó: DMX, rapper phá kỷ lục với tiếng sủa và cắn". Tin tức BBC. Ngày 9 tháng 4 năm 2021. "Obituary: DMX, the record-breaking rapper with bark and bite". BBC News. April 9, 2021.
  46. ^Caulfield, Keith (ngày 7 tháng 8 năm 2022). "Giọng '' Phục hưng 'của Beyonce ở vị trí số 1 trên Billboard 200 với sự ra mắt lớn nhất của năm bởi một người phụ nữ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2022. Caulfield, Keith (August 7, 2022). "Beyonce's 'Renaissance' Bows at No. 1 on Billboard 200 With Year's Biggest Debut By a Woman". Billboard. Retrieved August 7, 2022.
  47. ^Chan, Tim (ngày 15 tháng 9 năm 2022). "Billie Eilish, Beyonce, Anitta Land New Guinness World Records". Đá lăn. Chan, Tim (September 15, 2022). "Billie Eilish, Beyonce, Anitta Land New Guinness World Records". Rolling Stone.
  48. ^"Lịch sử biểu đồ - Justin Bieber". Bảng quảng cáo. Ngày 3 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021. "Chart History - Justin Bieber". Billboard. April 3, 2012. Retrieved June 7, 2021.
  49. ^Caulfield, Keith (ngày 12 tháng 11 năm 2015). "Hầu hết các tuần ở vị trí số 1 trên Billboard 200 của nghệ sĩ". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018. Caulfield, Keith (November 12, 2015). "Most Weeks at No. 1 on Billboard 200 By Artist". Billboard. Archived from the original on February 8, 2018. Retrieved January 3, 2018.
  50. ^"22 hành vi này đã dành 26 tuần trở lên ở vị trí số 1 trên Billboard 200". Bảng quảng cáo. Ngày 8 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2020. "These 22 Acts Have Spent 26 or More Weeks at No. 1 on the Billboard 200". Billboard. September 8, 2020. Archived from the original on September 10, 2020. Retrieved September 9, 2020.
  51. ^ Abcaulfield, Keith (ngày 10 tháng 10 năm 2021). "Taylor Swift 'Fearless (phiên bản của Taylor)' trở về số 1 trên Billboard 200". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.a b Caulfield, Keith (October 10, 2021). "Taylor Swift's 'Fearless (Taylor's Version)' Returns to No. 1 on Billboard 200". Billboard. Retrieved October 10, 2021.
  52. ^Caulfield, Keith (ngày 7 tháng 11 năm 2022). "'Midnights' của Taylor Swift dành tuần thứ hai ở vị trí số 1 cho Billboard 200". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2022. Caulfield, Keith (November 7, 2022). "Taylor Swift's 'Midnights' Spends Second Week at No. 1 on Billboard 200". Billboard. Retrieved November 7, 2022.
  53. ^Caulfield, Keith (ngày 20 tháng 9 năm 2016). "The Beatles kiếm được 10 album top 10 trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 'Live at the Hollywood Bowl'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2016. Caulfield, Keith (September 20, 2016). "The Beatles Earn 32nd Top 10 Album on Billboard 200 Chart With 'Live at the Hollywood Bowl'". Billboard. Archived from the original on September 21, 2016. Retrieved September 20, 2016.
  54. ^ AB "Hoàng tử lập kỷ lục với năm album trong bảng xếp hạng Top 10 của Billboard 200". Bảng quảng cáo. Ngày 3 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2016.a b "Prince Sets Record With Five Albums in Top 10 of Billboard 200 Chart". Billboard. May 3, 2016. Archived from the original on May 5, 2016. Retrieved May 4, 2016.
  55. ^Biểu đồ Billboard 11/16/59. Nielsen Business Media. Ngày 16 tháng 11 năm 1959. P. & NBSP; 30. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010. Billboard Chart 11/16/59. Nielsen Business Media. November 16, 1959. p. 30. Retrieved August 14, 2010.
  56. ^Biểu đồ Billboard 11/23/59. Nielsen Business Media. Ngày 23 tháng 11 năm 1959. P. & NBSP; 29. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010. Billboard Chart 11/23/59. Nielsen Business Media. November 23, 1959. p. 29. Retrieved August 14, 2010.
  57. ^Biểu đồ Billboard, 30/11/59. Ngày 30 tháng 11 năm 1959. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010. Billboard Chart, 11/30/59. November 30, 1959. Archived from the original on April 1, 2021. Retrieved August 14, 2010.
  58. ^Biểu đồ Billboard, 12/7/59. Ngày 7 tháng 12 năm 1959. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010. Billboard Chart, 12/7/59. December 7, 1959. Archived from the original on April 1, 2021. Retrieved August 14, 2010.
  59. ^Biểu đồ Billboard, 14/12/59. Nielsen Business Media. Ngày 14 tháng 12 năm 1959. P. & NBSP; 23. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010. Billboard Chart, 12/14/59. Nielsen Business Media. December 14, 1959. p. 23. Retrieved August 14, 2010.
  60. ^"Billboard Top 200 Album ngày 2 tháng 4 năm 1966". Bảng quảng cáo. Ngày 28 tháng 5 năm 1966. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2019. "Billboard Top 200 Albums April 2, 1966". Billboard. May 28, 1966. Archived from the original on June 19, 2019. Retrieved May 11, 2019.
  61. ^Lindsay, Jay (17 tháng 9 năm 2009). "Mary Travers của Peter, Paul và Mary đã chết ở tuổi 72". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018. Tại một thời điểm vào năm 1963, ba trong số các album của họ nằm trong sáu LPS bán chạy nhất của Billboard khi họ trở thành những ngôi sao lớn nhất của phong trào Phục hưng dân gian. Lindsay, Jay (September 17, 2009). "Mary Travers of Peter, Paul And Mary Dead at 72". Billboard. Archived from the original on May 15, 2018. Retrieved March 15, 2018. At one point in 1963, three of their albums were in the top six Billboard best-selling LPs as they became the biggest stars of the folk revival movement.
  62. ^Caulfield, Keith (ngày 29 tháng 2 năm 2012). "Whitney Houston: Người phụ nữ đầu tiên có ba album trong Top 10 của Billboard 200". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2015. Caulfield, Keith (February 29, 2012). "Whitney Houston: First Woman With Three Albums in Billboard 200's Top 10". Billboard. Archived from the original on July 5, 2015. Retrieved July 28, 2015.
  63. ^"Billboard Top 200 album ngày 21 tháng 6 năm 2014". Bảng quảng cáo. Ngày 21 tháng 6 năm 2014. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018. "Billboard Top 200 Albums June 21, 2014". Billboard. June 21, 2014. Archived from the original on July 17, 2018. Retrieved March 15, 2018.
  64. ^ ABCCAULFIELD, Keith (ngày 21 tháng 1 năm 2016). "Billboard 200 Di chuyển biểu đồ: Album David Bowie cổ điển đạt mức cao mới". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.a b c Caulfield, Keith (January 21, 2016). "Billboard 200 Chart Moves: Classic David Bowie Albums Hit New Highs". Billboard. Archived from the original on January 22, 2016. Retrieved January 22, 2016.
  65. ^Tạp chí Billboard, Số phát hành ngày 27 tháng 10 năm 1979. 27 tháng 10 năm 1979. Trang & NBSP; 95, 97. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2015. Billboard magazine, issue dated 27 October 1979. October 27, 1979. pp. 95, 97. Archived from the original on April 22, 2016. Retrieved May 12, 2015.
  66. ^"Biểu đồ Billboard 200 (ngày 27 tháng 11 năm 2021)". Bảng quảng cáo. Ngày 23 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021. "Billboard 200 Chart (November 27, 2021)". Billboard. November 23, 2021. Retrieved November 23, 2021.
  67. ^"Biểu đồ Billboard 200". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2021. "Billboard 200 Chart". Billboard. Archived from the original on April 26, 2019. Retrieved January 26, 2021.
  68. ^"Tám album Eminem được xếp hạng trên Billboard 200 trong tuần này - XXL". Xxl mag. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2021. "Eight Eminem Albums Charted On Billboard 200 This Week – XXL". XXL Mag. Archived from the original on December 4, 2020. Retrieved January 26, 2021.
  69. ^"Biểu đồ Billboard 200 di chuyển: The Weeknd & Halsey kiếm được 100 tuần liên tiếp trên bảng xếp hạng với 'Beauty' & 'Badlands'". Bảng quảng cáo. Ngày 3 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2017. "Billboard 200 Chart Moves: The Weeknd & Halsey Earn 100 Straight Weeks on the Chart With 'Beauty' & 'Badlands'". Billboard. August 3, 2017. Archived from the original on August 4, 2017. Retrieved August 4, 2017.
  70. ^Whitburn, Joel (ngày 19 tháng 10 năm 1974). "Báo cáo nghiên cứu kỷ lục của Joel Whitburn". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2021. Whitburn, Joel (October 19, 1974). "Joel Whitburn's Record Research Report". Billboard. Retrieved May 25, 2021.
  71. ^"Tạp chí Billboard: Tạp chí âm nhạc Mỹ 1920 đến 2017 (Số phát hành ngày 26 tháng 11 năm 1977)". WorldRadiohistory.com. Ngày 26 tháng 11 năm 1977. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022. "BILLBOARD MAGAZINE: American music magazine 1920's to 2017 (Issue November 26, 1977)". worldradiohistory.com. November 26, 1977. Archived from the original on December 21, 2020. Retrieved January 8, 2022.
  72. ^"Billboard". Ngày 22 tháng 11 năm 1986. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2017 - thông qua Google Books. "Billboard". November 22, 1986. Archived from the original on March 23, 2017. Retrieved March 22, 2017 – via Google Books.
  73. ^"Tour de Force". Hartford Courant. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2015. "Tour De Force". Hartford Courant. Archived from the original on May 18, 2015. Retrieved May 11, 2015.
  74. ^"'Bơi lội' của Mac Miller trở lại Top 10 trên bảng xếp hạng Album Billboard 200 sau khi chết". Bảng quảng cáo. Ngày 18 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2018. "Mac Miller's 'Swimming' Returns to Top 10 on Billboard 200 Albums Chart Following Death". Billboard. September 18, 2018. Archived from the original on September 18, 2018. Retrieved September 18, 2018.
  75. ^"Biểu đồ Billboard 200". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2022. "Billboard 200 Chart". Billboard. Retrieved April 5, 2022.
  76. ^ ABCDewHitburn, Joel (1991). Cuốn sách Billboard gồm 40 album hàng đầu (sửa đổi và mở rộng 2 & NBSP; ed.). Sách Billboard. ISBN & NBSP; 0-8230-7534-6.a b c d e Whitburn, Joel (1991). The Billboard Book of Top 40 Albums (Revised and enlarged 2nd ed.). Billboard Books. ISBN 0-8230-7534-6.
  77. ^ ABCDEFGCAULFIELD, Keith (ngày 13 tháng 6 năm 2012). "'21' của Adele, lần thứ 24 ở vị trí số 1 trên Billboard 200". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.a b c d e f g Caulfield, Keith (June 13, 2012). "Adele's '21' Hits 24th Week at No. 1 on Billboard 200". Billboard. Archived from the original on June 5, 2015. Retrieved March 20, 2018.
  78. ^Grein, Paul (ngày 12 tháng 11 năm 2010), Biểu đồ xem thêm: triều đại 50 năm của King, Yahoo! Âm nhạc, được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 11 năm 2010, lấy ngày 15 tháng 5 năm 2012 Grein, Paul (November 12, 2010), Chart Watch Extra: King's 50-Year Reign, Yahoo! Music, archived from the original on November 20, 2010, retrieved May 15, 2012
  79. ^"Lịch sử biểu đồ Pink Floyd (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022 .________ 0: CS1 Duy trì: URL-status (liên kết) "Pink Floyd Chart History (Billboard 200)". Billboard. Retrieved May 23, 2022.{{cite magazine}}: CS1 maint: url-status (link)
  80. ^"Bob Marley và Lịch sử biểu đồ Wailers (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018. "Bob Marley and the Wailers Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on June 14, 2018. Retrieved January 17, 2018.
  81. ^"Lịch sử biểu đồ hành trình (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022. "Journey Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on May 14, 2018. Retrieved November 22, 2022.
  82. ^"Lịch sử biểu đồ Metallica (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022. "Metallica Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on August 11, 2019. Retrieved November 22, 2022.
  83. ^"Creedence Clearwater Lịch sử biểu đồ Phục hưng (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022. "Creedence Clearwater Revival Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on May 14, 2018. Retrieved November 22, 2022.
  84. ^"Lịch sử biểu đồ Eminem (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022. "Eminem Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on May 10, 2018. Retrieved November 22, 2022.
  85. ^"Lịch sử biểu đồ Nirvana (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022. "Nirvana Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on February 13, 2018. Retrieved November 22, 2022.
  86. ^"Guns n 'Roses Biểu đồ lịch sử (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022. "Guns N' Roses Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on May 9, 2018. Retrieved November 22, 2022.
  87. ^"Lịch sử biểu đồ Mars Mars (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022. "Bruno Mars Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on June 13, 2018. Retrieved November 22, 2022.
  88. ^"Lịch sử biểu đồ Michael Jackson (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022. "Michael Jackson Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on May 10, 2018. Retrieved November 22, 2022.
  89. ^"Lịch sử biểu đồ Adele (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022. "Adele Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on March 8, 2021. Retrieved November 1, 2022.
  90. ^"Lịch sử biểu đồ AC/DC (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022. "AC/DC Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on May 10, 2018. Retrieved November 22, 2022.
  91. ^"Lịch sử biểu đồ Beatles (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2022. "The Beatles Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on May 12, 2018. Retrieved July 26, 2022.
  92. ^"Lịch sử biểu đồ Kendrick Lamar (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022. "Kendrick Lamar Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on December 17, 2018. Retrieved November 22, 2022.
  93. ^"Lịch sử biểu đồ nữ hoàng (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022. "Queen Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on January 2, 2019. Retrieved November 22, 2022.
  94. ^"Lịch sử biểu đồ Drake (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022. "Drake Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on July 10, 2019. Retrieved November 22, 2022.
  95. ^"Lịch sử biểu đồ Fleetwood Mac (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022. "Fleetwood Mac Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on June 21, 2020. Retrieved November 22, 2022.
  96. ^"Billboard top lp's". Bảng quảng cáo. Ngày 10 tháng 8 năm 1963. p. & NBSP; 30. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022. "Billboard Top LP's". Billboard. August 10, 1963. p. 30. Retrieved May 11, 2022.
  97. ^"Lịch sử biểu đồ Johnny Mathis (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022. "Johnny Mathis Chart History (Billboard 200)". Billboard. Archived from the original on November 17, 2021. Retrieved May 23, 2022.
  98. ^275 tuần trên Billboard 200 + 215 tuần trên Billboard 200 = 490 Tổng số tuần 275 weeks on Pre-Billboard 200 + 215 weeks on Billboard 200 = 490 total weeks
  99. ^"Tom Petty và Lịch sử biểu đồ Heartbreakers (Billboard 200)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022. "Tom Petty And The Heartbreakers Chart History (Billboard 200)". Billboard. Retrieved November 22, 2022.
  100. ^"Billboard 200 | Tuần ngày 12 tháng 4 năm 1997". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018. "Billboard 200 | Week of April 12, 1997". Billboard. Archived from the original on February 19, 2018. Retrieved March 15, 2018.
  101. ^"Billboard 200 | Tuần ngày 24 tháng 12 năm 1994". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018. "Billboard 200 | Week of December 24, 1994". Billboard. Archived from the original on February 19, 2018. Retrieved March 15, 2018.
  102. ^"Billboard 200 | Tuần ngày 19 tháng 1 năm 2008". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018. "Billboard 200 | Week of January 19, 2008". Billboard. Archived from the original on February 19, 2018. Retrieved March 15, 2018.
  103. ^"Billboard 200 | Tuần 20 tháng 9 năm 1997". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018. "Billboard 200 | Week of September 20, 1997". Billboard. Archived from the original on February 19, 2018. Retrieved March 15, 2018.
  104. ^"Billboard 200 | Tuần ngày 11 tháng 2 năm 1967". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018. "Billboard 200 | Week of February 11, 1967". Billboard. Archived from the original on February 19, 2018. Retrieved March 15, 2018.
  105. ^Caulfield, Keith (ngày 24 tháng 4 năm 2022). "Bản phát hành Vinyl đẩy Tyler, 'Call Me If If Lost' của người sáng tạo trở lại số 1 trên bảng xếp hạng Album Billboard 200". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2022. Caulfield, Keith (April 24, 2022). "Vinyl Release Pushes Tyler, the Creator's 'Call Me If You Get Lost' Back to No. 1 on Billboard 200 Albums Chart". Billboard. Retrieved April 24, 2022.
  106. ^"Billboard 200 | Tuần ngày 20 tháng 6 năm 1998". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018. "Billboard 200 | Week of June 20, 1998". Billboard. Archived from the original on February 19, 2018. Retrieved March 15, 2018.
  107. ^"Billboard 200 | Tuần ngày 9 tháng 1 năm 1965". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018. "Billboard 200 | Week of January 9, 1965". Billboard. Archived from the original on February 19, 2018. Retrieved March 15, 2018.
  108. ^"'Evermore' của Taylor Swift trở lại số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2021. "Taylor Swift's 'Evermore' Returns to No. 1 on Billboard 200 Chart". Billboard. Retrieved June 6, 2021.
  109. ^"Billboard 200 | Tuần ngày 17 tháng 3 năm 2018". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018. "Billboard 200 | Week of March 17, 2018". Billboard. Archived from the original on June 10, 2019. Retrieved March 14, 2018.
  110. ^"Billboard 200 | Tuần ngày 7 tháng 5 năm 2022". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022. "Billboard 200 | Week of May 7, 2022". Billboard. Archived from the original on May 3, 2022. Retrieved May 3, 2022.
  111. ^Grein, Paul (ngày 5 tháng 9 năm 2017). "Biểu đồ xem: Hãy nhìn những gì bạn đã làm Taylor làm!". Âm nhạc Yahoo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017. Grein, Paul (September 5, 2017). "Chart Watch: Look what you made Taylor do!". Yahoo Music. Archived from the original on September 9, 2017. Retrieved September 10, 2017.
  112. ^"Billboard 200 | Tuần ngày 13 tháng 10 năm 2018". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018. "Billboard 200 | Week of October 13, 2018". Billboard. Archived from the original on October 9, 2018. Retrieved October 11, 2018.
  113. ^"Billboard 200 | Tuần ngày 6 tháng 7 năm 2019". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019. "Billboard 200 | Week of July 6, 2019". Billboard. Archived from the original on July 2, 2019. Retrieved July 2, 2019.
  114. ^"Billboard 200 | Tuần ngày 14 tháng 4 năm 2018". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2018. "Billboard 200 | Week of April 14, 2018". Billboard. Archived from the original on April 13, 2018. Retrieved April 10, 2018.
  115. ^"Billboard 200 | Tuần ngày 21 tháng 10 năm 2017". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018. "Billboard 200 | Week of October 21, 2017". Billboard. Archived from the original on March 17, 2018. Retrieved March 14, 2018.
  116. ^"Billboard 200 | Tuần 30 tháng 9 năm 2017". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018. "Billboard 200 | Week of September 30, 2017". Billboard. Archived from the original on March 17, 2018. Retrieved March 14, 2018.
  117. ^"Billboard 200 | Tuần ngày 13 tháng 7 năm 2019". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019. "Billboard 200 | Week of July 13, 2019". Billboard. Archived from the original on July 9, 2019. Retrieved July 9, 2019.
  118. ^Allah, Sha là (ngày 2 tháng 1 năm 2021). "Nguồn | Âm nhạc của Eminem bị sát hại bởi 'Nhảy lên vị trí số 3 trên Billboard 200, phá vỡ kỷ lục 50 năm cho bước nhảy vọt lớn nhất". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021. Allah, Sha Be (January 2, 2021). "The Source |Eminem's 'Music To Be Murdered By' Jumps To #3 On Billboard 200, Breaking 50-Year-Old Record For Biggest Chart Leap". Archived from the original on January 4, 2021. Retrieved January 5, 2021.
  119. ^Billboard, ngày 7 tháng 9 năm 2019 Lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2019, tại Wayback Machine Billboard 200 cho ngày 7 tháng 9 năm 2019 Billboard, September 7, 2019 Archived September 5, 2019, at the Wayback Machine Billboard 200 for September 7, 2019
  120. ^Tin tưởng, Gary (ngày 21 tháng 1 năm 2018). "Hỏi Billboard: Ghi nhớ thời gian khi Michael Jackson tiếp tục lọt vào top 10 của Hot 100, từ 'Thriller' đến 'Dangerous'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2018. Trust, Gary (January 21, 2018). "Ask Billboard: Remembering the Time When Michael Jackson Kept Hitting the Hot 100's Top 10, From 'Thriller' to 'Dangerous'". Billboard. Archived from the original on May 10, 2018. Retrieved January 23, 2018.
  121. ^Caulfield, Keith (ngày 6 tháng 10 năm 2017). "Tua lại các bảng xếp hạng: Năm 1989, Paula Abdul là 'cô gái' số 1 của Mỹ. Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018. Caulfield, Keith (October 6, 2017). "Rewinding the Charts: In 1989, Paula Abdul Was America's No. 1 'Girl'". Billboard. Archived from the original on May 21, 2018. Retrieved March 20, 2018.
  122. ^ Abcdefghijklmntrust, Gary (ngày 3 tháng 2 năm 2011). "Ghi chú biểu đồ hàng tuần: Amos Lee, Far*East Movement, Kelly Clarkson". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2018.a b c d e f g h i j k l m n Trust, Gary (February 3, 2011). "Weekly Chart Notes: Amos Lee, Far*East Movement, Kelly Clarkson". Billboard. Archived from the original on January 4, 2018. Retrieved May 29, 2018.
  123. ^ ab "Marilyn Manson". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.a b "Marilyn Manson". Billboard. Archived from the original on June 11, 2019. Retrieved June 24, 2019.
  124. ^"Tobymac". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019. "tobyMac". Billboard. Archived from the original on April 5, 2019. Retrieved June 24, 2019.
  125. ^"Lịch sử biểu đồ cuối tuần ma cà rồng". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018. "Vampire Weekend Chart History". Billboard. Archived from the original on October 2, 2018. Retrieved May 31, 2018.
  126. ^"Lịch sử biểu đồ lecrae". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018. Lịch sử biểu đồ của Billboard cho thấy Lecrae không có bài hát nào được xếp hạng trên Hot 100. "Lecrae Chart History". Billboard. Archived from the original on October 2, 2018. Retrieved May 30, 2018. Billboard's chart history shows Lecrae has no songs that charted on Hot 100.
  127. ^"Lịch sử biểu đồ trượt". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018. Lịch sử biểu đồ của Billboard cho thấy Slipknot không có bài hát nào được xếp hạng trên Hot 100. "Slipknot Chart History". Billboard. Archived from the original on June 14, 2018. Retrieved June 10, 2018. Billboard's chart history shows Slipknot has no songs that charted on the Hot 100.
  128. ^"Lịch sử biểu đồ hoàn toàn mới". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018. Lịch sử biểu đồ của Billboard cho thấy thương hiệu mới không có bài hát nào được xếp hạng trên Hot 100. "Brand New Chart History". Billboard. Archived from the original on October 2, 2018. Retrieved May 30, 2018. Billboard's chart history shows Brand New has no songs that charted on the Hot 100.
  129. ^"Lịch sử biểu đồ âm thanh LCD". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018. Lịch sử biểu đồ của Billboard cho thấy LCD SoundSystem không có bài hát nào được xếp hạng trên Hot 100. "LCD Soundsystem Chart History". Billboard. Archived from the original on May 4, 2018. Retrieved May 30, 2018. Billboard's chart history shows LCD Soundsystem has no songs that charted on the Hot 100.
  130. ^"Album 'Cha của cô dâu' của Vampire cuối tuần ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200". Bảng quảng cáo. Ngày 12 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2019. "Vampire Weekend's 'Father of the Bride' Album Bows at No. 1 on Billboard 200 Chart". Billboard. May 12, 2019. Archived from the original on June 9, 2019. Retrieved May 12, 2019.
  131. ^Caulfield, Keith (ngày 18 tháng 8 năm 2019). "Slipknot gắn kết album số 1 thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 'Chúng tôi không phải là loại của bạn'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019. Caulfield, Keith (August 18, 2019). "Slipknot Ties Up Third No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'We Are Not Your Kind'". Billboard. Archived from the original on December 14, 2019. Retrieved August 18, 2019.
  132. ^ Abcaulfield, Keith (ngày 13 tháng 10 năm 2019). "Superm ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng album Billboard 200 với 'Album Mini thứ nhất'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2019.a b Caulfield, Keith (October 13, 2019). "SuperM Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart With 'The 1st Mini Album'". Billboard. Archived from the original on December 15, 2019. Retrieved December 19, 2019.
  133. ^ Abcaulfield, Keith (ngày 28 tháng 3 năm 2022). "Stray Kids '' Oddinary 'Tops Billboard 200 album với tuần bán hàng lớn nhất là 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.a b Caulfield, Keith (March 28, 2022). "Stray Kids' 'Oddinary' Tops Billboard 200 Albums Chart With Biggest Sales Week of 2022". Billboard. Retrieved March 28, 2022.
  134. ^https://www.billboard.com/charts/billboard-200/2022-10-22/ https://www.billboard.com/charts/billboard-200/2022-10-22/
  135. ^ ab "Elton mở rộng 'Captain Fantastic' với các bản nhạc trực tiếp" được lưu trữ vào ngày 15 tháng 12 năm 2016, tại Wayback Machine. Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2014a b "Elton Expands 'Captain Fantastic' With Live Tracks" Archived December 15, 2016, at the Wayback Machine. Billboard. Retrieved December 3, 2014
  136. ^Caulfield, Keith (ngày 26 tháng 6 năm 2017). "Tuần này trong lịch sử bảng xếp hạng Billboard: Năm 1987, Whitney Houston đã làm nên lịch sử trên Billboard 200". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018. Caulfield, Keith (June 26, 2017). "This Week in Billboard Chart History: In 1987, Whitney Houston Made History on the Billboard 200". Billboard. Archived from the original on May 15, 2018. Retrieved March 20, 2018.
  137. ^ Abcaulfield, Keith (ngày 5 tháng 3 năm 2017). "Tương lai làm cho lịch sử với các lần ra mắt số 1 trên Back-to-back trên bảng xếp hạng Album Billboard 200". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2017.a b Caulfield, Keith (March 5, 2017). "Future Makes History With Back-to-Back No. 1 Debuts on Billboard 200 Albums Chart". Billboard. Archived from the original on March 6, 2017. Retrieved March 5, 2017.
  138. ^Caulfield, Keith (ngày 13 tháng 11 năm 2015). "50 năm trước: Nhạc phim 'Âm thanh của âm nhạc' đạt vị trí số 1 trên Billboard 200". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018. Caulfield, Keith (November 13, 2015). "50 Years Ago: 'The Sound of Music' Soundtrack Hit No. 1 on the Billboard 200". Billboard. Archived from the original on May 5, 2018. Retrieved March 20, 2018.
  139. ^"Alice trong chuỗi - lọ ruồi (ep)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2019. "Alice in Chains – Jar of Flies (EP)". Billboard. Archived from the original on May 18, 2018. Retrieved April 21, 2019.
  140. ^"Jay-Z/Linkin Park-MTV Ultimate Mash-Ups Quà: Khóa học va chạm". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2019. "Jay-Z/Linkin Park – MTV Ultimate Mash-Ups Presents: Collision Course". Billboard. Archived from the original on May 7, 2019. Retrieved April 21, 2019.
  141. ^"Lịch sử biểu đồ đúc glee". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2019. "Glee Cast Chart History". Billboard. Archived from the original on May 11, 2019. Retrieved April 21, 2019.
  142. ^"BAD Meets Evil - Địa ngục: Phần tiếp theo (EP)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2019. "Bad Meets Evil – Hell: The Sequel (EP)". Billboard. Archived from the original on May 6, 2019. Retrieved April 21, 2019.
  143. ^Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 4 năm 2018). "The Weeknd ghi được album số 1 thứ ba liên tiếp trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 'My Dear Melancholy'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2019. Caulfield, Keith (April 8, 2018). "The Weeknd Scores Third Consecutive No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'My Dear Melancholy'". Billboard. Archived from the original on April 9, 2018. Retrieved April 21, 2019.
  144. ^Caulfield, Keith (ngày 21 tháng 4 năm 2019). "BTS ghi được album số 1 thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 'Bản đồ của linh hồn: persona'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2019. Caulfield, Keith (April 21, 2019). "BTS Scores Third No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Map of the Soul: Persona'". Billboard. Archived from the original on February 27, 2020. Retrieved April 21, 2019.
  145. ^Caulfield, Keith (ngày 16 tháng 10 năm 2022). "Stray Kids Notch thứ hai số 1 trên Billboard 200 với 'Maxident'". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022. Caulfield, Keith (October 16, 2022). "Stray Kids Notch Second No. 1 on Billboard 200 With 'Maxident'". Billboard. Retrieved October 16, 2022.
  146. ^Leona Lewis làm cho Big Splash trên đỉnh Billboard 200 được lưu trữ vào ngày 8 tháng 11 năm 2016, tại Wayback Machine Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2012 Leona Lewis Makes Big Splash Atop Billboard 200 Archived November 8, 2016, at the Wayback Machine Billboard. Retrieved March 21, 2012
  147. ^Caulfield, Keith (ngày 21 tháng 3 năm 2012). "One Direction làm cho lịch sử với số 1 ra mắt trên Billboard 200". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2012. Caulfield, Keith (March 21, 2012). "One Direction Makes History With No. 1 Debut on Billboard 200". Billboard. Archived from the original on February 14, 2013. Retrieved March 21, 2012.
  148. ^Caulfield, Keith (ngày 28 tháng 3 năm 2021). "Justin Bieber ghi được album số 1 số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 'Công lý'". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021. Caulfield, Keith (March 28, 2021). "Justin Bieber Scores Eighth No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Justice'". Billboard. Retrieved June 7, 2021.
  149. ^Sinha-Roy, Piya (ngày 6 tháng 2 năm 2013). "Justin Bieber trở thành nghệ sĩ trẻ nhất với năm album số 1". Reuters. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021. Sinha-Roy, Piya (February 6, 2013). "Justin Bieber becomes youngest artist with five No. 1 albums". Reuters. Retrieved June 7, 2021.
  150. ^Caulfield, Keith (ngày 1 tháng 10 năm 2014). "Tony Bennett & Lady Gaga 'Cheek to Cheek' của Lady Gaga ở vị trí số 1". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018. Caulfield, Keith (October 1, 2014). "Tony Bennett & Lady Gaga's 'Cheek To Cheek' Debuts at No. 1". Billboard. Archived from the original on November 22, 2016. Retrieved March 20, 2018.
  151. ^Caulfield, Keith (ngày 1 tháng 7 năm 2009). "Michael Jackson phá vỡ các bản ghi bảng xếp hạng Billboard". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2009. Caulfield, Keith (July 1, 2009). "Michael Jackson Breaks Billboard Charts Records". Billboard. Archived from the original on January 30, 2013. Retrieved July 1, 2009.
  152. ^"Âm nhạc của Michael Jackson đứng đầu bảng xếp hạng". CNN. Ngày 1 tháng 7 năm 2009. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2009. "Michael Jackson's music tops charts". CNN. July 1, 2009. Archived from the original on July 4, 2009. Retrieved July 1, 2009.
  153. ^'Trespassing' của Adam Lambert là album đầu tiên từ một nghệ sĩ đồng tính nam công khai để đứng đầu bảng xếp hạng Billboard được lưu trữ vào ngày 29 tháng 5 năm 2012, tại Wayback Machine. StarPulse.com (ngày 23 tháng 5 năm 2012). Truy cập 2013-08-18. Adam Lambert's 'Trespassing' Is First Album From An Openly Gay Male Artist To Top The Billboard Charts Archived May 29, 2012, at the Wayback Machine. Starpulse.com (May 23, 2012). Retrieved 2013-08-18.
  154. ^Tin tưởng, Gary. "Hỏi Billboard: Ấn Độ, số 2 hit & Teddy Pendergrass". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 5 năm 2013. Trust, Gary. "Ask Billboard: Indies, No. 2 Hits & Teddy Pendergrass". Billboard. Archived from the original on May 30, 2013.
  155. ^Gael Fashingbauer Cooper (ngày 15 tháng 6 năm 2014). 'Top 40 Mỹ' của Casey Kasem đã đạt được các ngôi sao được lưu trữ vào ngày 15 tháng 6 năm 2014, tại Wayback Machine. Tin tức NBC. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. "Một người kể chuyện vô song, Kasem thích bỏ một câu hỏi trêu chọc về một bài hát hoặc một ban nhạc, sau đó cắt giảm thương mại, khiến những câu đố của anh ta trêu ngươi đến nỗi người nghe chỉ phải theo dõi để tìm ra câu trả lời. (. ..) Ai có nhiều album số 1 nhất mà không có top 40? Gael Fashingbauer Cooper (June 15, 2014). Casey Kasem's 'American Top 40' reached for the stars Archived June 15, 2014, at the Wayback Machine. NBC News. Retrieved June 15, 2014. "An unparalleled storyteller, Kasem loved to drop a teasing question about a song or a band, then cut to commercial, making his trivia so tantalizing that listeners just had to stay tuned to find out the answer. (...) Who had the most No. 1 albums without a Top 40 single? (Comic and mood-music expert Jackie Gleason, at least at the time.)"
  156. ^Caulfield, Keith (ngày 26 tháng 11 năm 2014). "One Direction 'Four' ra mắt số 1 lịch sử trên bảng xếp hạng Billboard 200". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014. Caulfield, Keith (November 26, 2014). "One Direction's 'Four' Makes Historic No. 1 Debut on Billboard 200 Chart". Archived from the original on November 26, 2014. Retrieved November 26, 2014.
  157. ^"Billboard 200 | Tuần ngày 17 tháng 5 năm 1969". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018. "Billboard 200 | Week of May 17, 1969". Billboard. Archived from the original on May 15, 2018. Retrieved March 20, 2018.
  158. ^"Billboard 200 | Tuần ngày 21 tháng 6 năm 2014". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018. "Billboard 200 | Week of June 21, 2014". Billboard. Archived from the original on July 17, 2018. Retrieved March 20, 2018.
  159. ^Caulfield, Keith (ngày 29 tháng 11 năm 2015). "Các lần ra mắt '25' của Adele ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Album Billboard 200, '21' trở lại Top 10". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2022. Caulfield, Keith (November 29, 2015). "Adele's '25' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart, '21' Returns to Top 10". Billboard. Retrieved May 9, 2022.
  160. ^Caulfield, Keith (ngày 27 tháng 12 năm 2015). "'25' của Adele bán thêm 1,16 triệu ở Hoa Kỳ, dành tuần thứ năm ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2022. Caulfield, Keith (December 27, 2015). "Adele's '25' Sells Another 1.16 Million in U.S., Spends Fifth Week at No. 1 on Billboard 200 Chart". Billboard. Retrieved May 9, 2022.
  161. ^Caulfield, Keith (ngày 22 tháng 5 năm 2016). "Chance The Rapper 'Sách tô màu' đầu tiên là album độc quyền phát trực tuyến để xếp hạng trên Billboard 200". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2017. Caulfield, Keith (May 22, 2016). "Chance the Rapper's 'Coloring Book' is First Streaming-Exclusive Album to Chart on Billboard 200". Archived from the original on March 20, 2017. Retrieved March 11, 2017.
  162. ^"BTS kiếm được album số 1 đầu tiên trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 'Love Yourself: Tear'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2018. "BTS Earns First No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Love Yourself: Tear'". Billboard. Archived from the original on May 28, 2018. Retrieved May 27, 2018.
  163. ^Caulfield, Keith (ngày 24 tháng 10 năm 2022). "'Midnights' của Taylor Swift đã vượt qua 1 triệu đơn vị ở Hoa Kỳ" Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022. Caulfield, Keith (October 24, 2022). "Taylor Swift's 'Midnights' Has Already Surpassed 1 Million Units in the U.S." Billboard. Retrieved October 25, 2022.
  164. ^"Một boogie wit da hoodie ghi bàn đầu tiên số 1 trên bảng xếp hạng album Billboard 200 với 'Hoodie SZN'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019. "A Boogie Wit Da Hoodie Scores First No. 1 on Billboard 200 Albums Chart With 'Hoodie SZN'". Billboard. Archived from the original on January 27, 2020. Retrieved January 17, 2019.
  165. ^McIntyre, Hugh. "Một kỷ lục mới cho album số 1 bán chạy nhất từng được thiết lập". Forbes. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2019. McIntyre, Hugh. "A New Record for the Lowest-Selling No. 1 Album Ever Has Just Been Set". Forbes. Archived from the original on January 24, 2019. Retrieved February 10, 2019.
  166. ^McIntyre, Hugh. "Taylor Swift là nghệ sĩ đầu tiên ra mắt bốn album với ít nhất một triệu bản". Forbes. McIntyre, Hugh. "Taylor Swift Is The First Artist To Debut Four Albums With At Least One Million Copies". Forbes.
  167. ^"Bruce Springsteen trở thành hành động đầu tiên với các album năm biểu đồ hàng đầu trong mỗi sáu thập kỷ qua với 'Thư gửi cho bạn'". Bảng quảng cáo. Ngày 2 tháng 11 năm 2020. "Bruce Springsteen Becomes First Act with Top Five-Charting Albums in Each of Last Six Decades with 'Letter to You'". Billboard. November 2, 2020.
  168. ^"Bruce Springsteen nhắc nhở chúng ta lý do tại sao anh ta là ông chủ, trở thành nghệ sĩ đầu tiên với 5 album top trong sáu thập kỷ". Giải trí hàng tuần. "Bruce Springsteen reminds us why he's the Boss, becomes first artist with a top 5 album in six decades". Entertainment Weekly.

liện kết ngoại

  • Billboard hiện tại 200

Album số 1 ngay bây giờ 2022 là gì?

Adele, '30'

Album số 1 là gì?

Kể từ vấn đề ngày 26 tháng 11 năm 2022, album số một hiện tại trên Billboard 200 là Midnights của Taylor Swift.Midnights by Taylor Swift.

10 album hàng đầu hiện nay là gì?

Album Mỹ Top 100..
(2) Nửa đêm.Taylor Swift.....
(1) Mất mát của cô ấy.Drake và 21 Savage.....
(4) Un verano sin ti.Bunny xấu.....
(3) Chỉ có tôi.Lil Baby.....
(mới mới.Niềm tin vào lần ra mắt cao nhất trong tương lai.....
(6) Nguy hiểm: Album đôi.Morgan Wallen.....
(7) Những điểm nổi bật.Cuối tuần.....
(mới mới.Chỉ có kẻ mạnh mới tồn tại được..

10 album rap hàng đầu hiện nay là gì?

Top 40 album hip-hop của Mỹ..
1 NAS - Bệnh vua III.Lên 39 vị trí.....
2 Quando Rondo & Youngboy không bao giờ phá vỡ nữa - 3860. Lên 38 địa điểm.....
3 Drake & 21 Savage - Mất mát của cô.....
4 Dababy - em bé trên em bé 2. ....
5 Roddy Ricch - Cho ăn đường phố III.....
6 Stormzy - Đây là những gì tôi muốn nói.....
7 TSU Surf - Disparu.....
8 Saweetie - Cuộc sống độc thân - EP ..