Bài tập ias 23 chi phí đi vay năm 2024

Chuẩn mực kế toán quốc tế số 23 (IAS 23) - Chi phí đi vay, là một trong những chuẩn mực IFRS ngắn nhất. Tuy nhiên, việc áp dụng thực tế của chuẩn mực tưởng chừng như đơn giản này lại thường đặt ra những câu hỏi mà chuẩn mực nay chưa đưa ra được câu trả lời rõ ràng. Một trong số những câu hỏi đó là chi phí đi vay có cần được vốn hóa cho các chi phí vốn đã phát sinh trước khi khoản vay phát sinh hay không?

Để biết thêm chi tiết, xin vui lòng tải ấn phẩm đầy đủ bên dưới. Hãy đặt lịch hẹn hoặc liên hệ trực tiếp với chúng tôi nếu quý vị có nhu cầu thảo luận kĩ hơn về vấn đề này.

Bài tập ias 23 chi phí đi vay năm 2024

I.ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI CHI PHÍ ĐI VAY

1. Định nghĩa

- Chi phí đi vay (Borrowing cost) là tiền lãi và các chi phí khác phát sinh liên

quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.

- IAS 23 - Chi phí đi vay yêu cầu chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua lại, xây

dựng hoặc sản xuất một "tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi vay" (tài sản đang trong quá

trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất cần một thời gian đủ dài để có thể đưa vào sử dụng

theo mục đích định trước hoặc để bán) được bao gồm trong chi phí của tài sản. Chi phí đi

vay khác được ghi nhận là một chi phí.

- Tài sản dở dang (TSDD) là tài sản cần một khoảng thời gian khá dài để có thể được đưa

vào sử dụng theo mục đích định sẵn hoặc để bán.

2. Phạm vi

Chi phí đi vay bao gồm: [IAS 23.6]

- Chi phí lãi vay tính theo phương pháp lãi suất thực như đã trình bày

trong IFRS 9

- Lãi vay liên quan đến nghĩa vụ thanh toán tiền thuê được ghi nhận

theo quy định tại IFRS 16 – Thuê Tài sản;

- Phần chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản vay bằng

ngoại tệ được coi là khoản điều chỉnh cho chi phí vay.

Chuẩn mực này không áp dụng đối với chi phí trực tiếp hoặc chi phí cơ

hội của vốn chủ sở hữu bao gồm cả vốn ưu đãi không được phân loại là

nợ phải trả. [IAS 23.3]

3. Ghi nhận chi phí đi vay

- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở

dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hóa khi doanh

nghiệp gần như thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí

đi vay có thể

- 2 phương pháp ghi nhận:

Phương pháp chuẩn: Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh

trong kỳ phát sinh.

Phương pháp thay thế được chấp nhận: Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc

mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được vốn hóa vào tài sản đó.

A socially responsible multinational corporation (MNC) decided to construct a tunnel that will link two sides of the village that were separated by a natural disaster years ago. Realizing its role as a good corporate citizen, the MNC has been in this village for a couple of years exploring oil and gas in the nearby offshore area. The tunnel would take two years to build and the total capital outlay needed for the construction would be not less than $20 million. To allow itself a margin of safety, the MNC borrowed $22 million from three sources and used the extra $2 million for its working capital purposes. Financing was arranged in this way

Một tập đoàn đa quốc gia có trách nhiệm với xã hội (MNC) đã quyết định xây dựng một đường hầm nối hai bên của ngôi làng bị chia cắt bởi một thảm họa thiên nhiên nhiều năm trước. Nhận thấy vai trò của mình như một công dân doanh nghiệp tốt, MNC đã ở ngôi làng này trong một vài năm để thăm dò dầu khí ở khu vực ngoài khơi gần đó. Đường hầm sẽ mất hai năm để xây dựng và tổng số vốn đầu tư cần thiết cho việc xây dựng sẽ không dưới 20 triệu đô la. Để tạo cho mình một biên độ an toàn, MNC đã vay 22 triệu đô la từ ba nguồn và sử dụng thêm 2 triệu đô la cho mục đích vốn lưu động của mình. Nguồn tài chính được sắp xếp theo cách này:

  • Bank term loans: $5 million at 7% per annum
  • Institutional borrowings: $7 million at 8% per annum
  • Corporate bonds: $10 million at 9% per annum

In the first phase of the construction of the tunnel, there were idle funds of $10 million, which the MNC invested for a period of six months. Income from this investment was $500,000.

Khoản vay có kỳ hạn ngân hàng: 5 triệu USD lãi suất 7% hàng năm Các khoản vay tổ chức: 7 triệu đô la 8% mỗi năm Trái phiếu công ty: 10 triệu đô la với lãi suất 9% mỗi năm Trong giai đoạn đầu tiên của việc xây dựng đường hầm, có khoản tiền nhàn rỗi là 10 triệu đô la, mà MNC đã đầu tư trong thời gian sáu tháng. Thu nhập từ khoản đầu tư này là 500.000 đô la.

Required

When MNC capitalizes borrowing costs under IAS 23, how would it treat the borrowing costs? How would it capitalize the borrowing costs, and what would it do with the investment income?

Khi MNC vốn hóa chi phí đi vay theo IAS 23, họ sẽ xử lý chi phí đi vay như thế nào? họ sẽ vốn hóa chi phí đi vay như thế nào, và họ sẽ làm gì với thu nhập đầu tư?

Các bạn có muốn nhận đáp án bài này thì vui lòng điền form để cô Thủy ACCA sẽ gửi trực tiếp cho các bạn nhé!