Vì sao máu lo lên nảo

Đột quỵ có hai thể chính là đột quỵ nhồi máu não hay còn gọi là đột quỵ thiếu máu não hoặc đột quỵ do tắc mạch máu não [đây là dạng phổ biến nhất hiện nay, chiếm tới hơn 80% các ca đột quỵ] và dạng thứ hai là đột quỵ chảy máu não hay đột quỵ do vỡ mạch hoặc đột quỵ xuất huyết não [ít gặp hơn, chiếm khoảng 8-13% các ca đột quỵ]. Đáng lo ngại là tình trạng đột quỵ do nhồi máu não không chỉ xảy ra ở người cao tuổi, mà ngày càng phổ biến và có xu hướng trẻ hóa.

1. Đột quỵ nhồi máu não là gì?

Đột quỵ thể nhồi máu não được hiểu là tình trạng tổn thương các tế bào não [hệ thần kinh trung ương] xảy ra khi mạch máu cung cấp lên não bị tắc bởi: cục máu đông [huyết khối], hẹp vữa xơ động mạch.

Còn đột quỵ chảy máu não [đột quỵ xuất huyết não] xảy ra khi mạch máu bị vỡ ra, khiến máu chảy vào bên trong não hoặc xung quanh não. Do đó, đột quỵ thể nhồi máu não và đột quỵ thể xuất huyết não là khác nhau. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đột quỵ do nhồi máu não có thể là “tiền đề” cho một cơn đột quỵ xuất huyết não [vỡ mạch] xuất hiện.

Các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ nhồi máu não:

– Tăng huyết áp/cao huyết áp: huyết áp cao là

– Đái tháo đường [bệnh tiểu đường]

– Các bệnh lý tim mạch

– Tăng Lipid máu [rối loạn mỡ máu]: mỡ máu cao

– Hút thuốc lá

– Nghiện rượu

– Thiếu máu não thoáng qua [TIA]

– Béo phì

– Hẹp động mạch cảnh

– Thói quen sinh hoạt

– Các yếu tố đông máu

– Sử dụng thuốc phiện

Đột quỵ thể nhồi máu não là tình trạng tổn thương các tế bào não [hệ thần kinh trung ương] xảy ra khi mạch máu cung cấp lên não bị tắc bởi: cục máu đông [huyết khối], hẹp vữa xơ động mạch.

2. Vì sao đột quỵ nhồi máu não ngày càng phổ biến và trẻ hóa

Trước đây, khi nhắc đến đột quỵ nhiều người thường nghĩ rằng đây là căn bệnh chỉ người cao tuổi mới mắc phải. Trên thực tế hiện nay, các ca đột quỵ được tiếp nhận tại các cơ sở y tế không chỉ có người lớn tuổi [trên 65 tuổi] mà rất nhiều trường hợp bệnh nhân bị đột quỵ vào cấp cứu là những người trẻ tuổi. Thậm chí, có những trường hợp bệnh nhi phải nhập viện cấp cứu do đột quỵ.

Ngoài các yếu tố nguy cơ không thể tác động được như tuổi, gen, di truyền, thì các yếu tố gây đột quỵ não có thể tác động nêu trên lại chiếm phần lớn nguyên nhân dẫn tới các ca đột quỵ não hiện nay.

Cuộc sống hiện đại với nhiều áp lực, căng thẳng, stress; thói quen ăn uống, sinh hoạt và làm việc không khoa học; chưa kiểm soát tốt hoặc chăm lo cho sức khỏe thường xuyên. Là nguyên nhân khiến ngày càng nhiều người trẻ tuổi đối diện với nguy cơ đột quỵ não.

Hiện nay, rất nhiều người đặc biệt là dân văn phòng bị thiếu máu não thoáng qua [TIA] – đây là bệnh lý “tiền đột quỵ”, có thể gây đột quỵ não trong tương lai nếu không kiểm soát và điều trị hiệu quả chứng thiếu máu não thoáng qua. Tuy nhiên, nhiều người còn chủ quan bởi các triệu chứng thiếu máu não thoáng qua thường chỉ diễn ra “chốc lát” trong vài phút, vài giây, vài giờ [dưới 24 giờ sau đó biến mất và không để lại di chứng nào] nên dễ bị bỏ qua. Bạn cần đặc biệt lưu ý khi có các dấu hiệu thiếu máu não thoáng qua như: đau đầu, chóng mặt, ù tai,… đặc biệt là là khi thay đổi tư thế đột ngột: ngồi xuống – đứng lên, xoay người đột ngột, hãy đi thăm khám và điều trị càng sớm càng tốt, phòng ngừa nguy cơ đột quỵ có thể xảy ra.

Sử dụng các chất kích thích là một trong những nguyên nhân làm tăng nguy cơ bị đột quỵ, cùng các bệnh lý về thần kinh, tim mạch,…

3. Nhận biết các dấu hiệu báo động đột quỵ não

Một số dấu hiệu cảnh báo nguy cơ đột quỵ não bạn cần lưu ý:

– Đột ngột có cảm giác tê bì, yếu hoặc liệt mặt, tay hoặc chân, thường ở một bên của cơ thể.

– Khả năng ngôn ngữ [nói] khó, khả năng suy luận kém, khó tập trung.

– Đột nhiên mắt có cảm giác nhìn mờ, giảm hoặc mất thị lực một bên hoặc cả hai mắt.

– Chóng mặt dữ dội, mất thăng bằng, mất phối hợp động tác.

– Đau đầu dữ dội, không rõ nguyên nhân.

Đột quỵ là bệnh lý cấp tính rất nguy hiểm,người bệnh cần được cấp cứu kịp thời. Vì vậy, ngay khi có các dấu hiệu báo động đột quỵ, bạn hãy nhanh chóng gọi cấp cứu hoặc vận chuyển người bệnh [an toàn, đúng cách] tới các cơ sở y tế gần nhất, để người bệnh xử trí kịp thời giúp làm giảm tỷ lệ tử vong và di chứng tàn phế sau này.

Đột quỵ não thường khởi phát bằng cơn đau đầu dữ dội, chóng mặt, tê bì chân tay, rối loạn ý thức, nói khó,….cần đưa người bệnh đến bệnh viện ngay.

4. Dự phòng đột quỵ nhồi máu não bằng cách nào

Đột quỵ rất nguy hiểm nhưng có thể dự phòng được nếu chúng ta kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ và xây dựng lối sống lành mạnh, tăng cường vận động. Điều này sẽ góp phần làm giảm các yếu tố gây xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, dư cân béo phì, cholesterol cao.

Cụ thể như:

– Kiểm soát tốt chỉ số huyết áp, đặc biệt là những người có tiền sử huyết áp cao/huyết áp thấp cần tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.

– Nếu bị rung nhĩ cần tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ.

– Không hút thuốc

– Kiểm soát tốt lượng đường trong máu, đặc biệt là những người bị đái tháo đường.

– Nên ăn thức ăn có hàm lượng chất béo thấp. Tăng cường ăn nhiều rau xanh, trái cây.

– Hạn chế tối đa bia, rượu, các chất kích thích.

– Tập thể dục thể thao thường xuyên

– Kiểm soát tốt cân nặng. Những người dư cân – béo phì nên đi thăm khám với bác sĩ sớm, xây dựng chế độ dinh dưỡng và tập luyện khoa học.

– Không nên ăn mặn.

– Nếu đang dùng thuốc tránh thai, cần thông báo với bác sĩ để theo dõi.

Với bệnh nhân bị tăng huyết áp, cần thăm khám và điều trị hiệu quả, kiểm soát huyết áp thường xuyên. Ngay khi có dấu hiệu nghi ngờ đột quỵ, cần đưa người bệnh đến ngay cơ sở y tế gần nhất. Tránh áp dụng các biện pháp chưa được khoa học kiểm chứng vì điều này chỉ làm kéo dài thời gian “vàng” can thiệp điều trị, nguy cơ để lại di chứng nặng nề cho bệnh nhân rất cao.

Khi đột quỵ xảy ra, vận chuyển bệnh nhân cũng cần lưu ý đảm bảo: an toàn và đúng cách, nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia về thần kinh.

Tình trạng thiếu sắt, thiếu máu là một trong những sự thiếu hụt dinh dưỡng phổ biến nhất. Nó là kết quả khi mà cơ thể không nhận được đủ chất sắt trong chế độ ăn uống hàng ngày. Làm thế nào để bạn biết rằng mình đang có nguy cơ thiếu máu?

Cơ thể con người có ba loại tế bào máu: 

  • Tế bào bạch cầu để chống nhiễm trùng
  • Tế bào tiểu cầu để giúp cục máu đông
  • Tế bào hồng cầu mang oxy đi khắp cơ thể

Các tế bào hồng cầu chứa huyết sắc tố – một loại protein giàu chất sắt giúp máu có màu đỏ. Huyết sắc tố cho phép các tế bào hồng cầu mang oxy từ phổi đến tất cả các bộ phận của cơ thể và mang carbon dioxide từ các bộ phận khác của cơ thể đến phổi để thở ra. 

Hầu hết các tế bào máu bao gồm các tế bào hồng cầu được sản xuất thường xuyên trong tủy xương. Để sản xuất huyết sắc tố và hồng cầu, cơ thể cần sắt, vitamin B12, folate và các chất dinh dưỡng khác từ thực phẩm bạn ăn. 

Do đó, nếu cơ thể có số lượng tế bào hồng cầu thấp không đáp ứng được nhu cầu mang oxy đến các mô của cơ thể thì cơ thể sẽ rơi vào tình trạng thiếu máu

Có nhiều dạng thiếu máu, mỗi dạng thiếu máu có nguyên nhân riêng. Tình trạng thiếu máu có thể tạm thời hoặc lâu dài, từ nhẹ đến nặng do đó cần gặp bác sĩ nếu bạn có dấu hiệu bị thiếu máu vì đây có thể là một dấu hiệu cảnh báo của bệnh nghiêm trọng. 

Các loại thiếu máu khác nhau đều có nguyên nhân khác nhau, bao gồm:

Một số bệnh như ung thư, HIV / AIDS, viêm khớp dạng thấp, bệnh thận, bệnh Crohn và các bệnh viêm cấp tính hoặc mãn tính khác có thể cản trở việc sản xuất các tế bào hồng cầu.

Đây là tình trạng thiếu máu hiếm gặp, đe dọa đến tính mạng khi cơ thể không sản xuất đủ hồng cầu. Nguyên nhân gây thiếu máu không tái tạo bao gồm nhiễm trùng, sử dụng một số loại thuốc, bệnh tự miễn và tiếp xúc với hóa chất độc hại.

Một loạt các bệnh như bệnh bạch cầu và bệnh tủy có thể gây thiếu máu khi ảnh hưởng đến việc sản xuất máu trong tủy xương. Tác động của các loại ung thư và các rối loạn giống như ung thư khác nhau từ nhẹ đến đe dọa tính mạng.

Đây là loại thiếu máu phổ biến nhất do thiếu chất sắt trong cơ thể. Tủy xương cần sắt để tạo ra huyết sắc tố. Điều này đồng nghĩa với việc nếu không có đủ chất sắt, cơ thể sẽ không thể sản xuất đủ lượng huyết sắc tố cho các tế bào hồng cầu.

Loại thiếu máu này xảy ra ở phụ nữ mang thai hoặc thường xuyên bị mất máu, chẳng hạn như chu kỳ kinh nguyệt kéo dài, lở loét, ung thư và sử dụng thường xuyên một số loại thuốc giảm đau không kê đơn, đặc biệt là aspirin, có thể gây viêm niêm mạc dạ dày dẫn đến mất máu.

Bên cạnh sắt, cơ thể cần folate và vitamin B12 để tạo ra đủ các tế bào hồng cầu khỏe mạnh. Một chế độ ăn thiếu chất này và các chất dinh dưỡng quan trọng khác có thể làm giảm sản xuất hồng cầu.

Ngoài ra, một số người tiêu thụ đủ B12 không thể hấp thụ vitamin. Điều này có thể dẫn đến thiếu máu do thiếu vitamin, còn được gọi là thiếu máu ác tính.

Nguyên nhân thiếu máu là do thiếu vitamin cần thiết như B12

Đây là một bệnh lý huyết học mang tính di truyền liên quan đến sự bất thường của hemoglobin, một loại cấu trúc protein trong hồng cầu có chức năng vận chuyển oxy. Ở người bị tan máu bẩm sinh, các hồng cầu bị phá hủy quá mức dẫn đến tình trạng thiếu máu.

  • Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm

Thiếu máu hồng cầu hình liềm là bệnh di truyền và đôi khi nghiêm trọng hơn là thiếu máu tán huyết. Nguyên nhân gây bệnh bởi một dạng hemoglobin khiếm khuyết khiến các tế bào hồng cầu có hình dạng lưỡi liềm bất thường. Những tế bào máu bất thường này chết sớm, dẫn đến tình trạng thiếu hồng cầu mãn tính.

Những yếu tố khiến cơ thể có nguy cơ bị thiếu máu bao gồm:

  • Một chế độ ăn uống thiếu một số vitamin và khoáng chất: Một chế độ ăn uống ít chất sắt, vitamin B12 và folate làm tăng nguy cơ thiếu máu.
  • Rối loạn đường ruột: Bị rối loạn đường ruột ảnh hưởng đến việc hấp thụ các chất dinh dưỡng trong ruột non, chẳng hạn như bệnh Crohn và bệnh celiac – khiến bạn có nguy cơ bị thiếu máu.
  • Kinh nguyệt: Nhìn chung, phụ nữ chưa mãn kinh có nguy cơ thiếu máu thiếu sắt cao hơn nam giới và phụ nữ sau mãn kinh. Kinh nguyệt gây mất tế bào hồng cầu.
  • Thai kỳ: Nếu bạn đang mang thai và không dùng vitamin tổng hợp với axit folic và sắt sẽ làm tăng nguy cơ bị thiếu máu, tình trạng thiếu máu này còn kéo dài cả sau khi sinh gọi là thiếu máu sau sinh
  • Bệnh mãn tính: Khi bị ung thư, suy thận, tiểu đường hoặc một tình trạng mãn tính khác, có thể làm tăng nguy cơ bị thiếu máu. Những bệnh này có thể dẫn đến sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu. Mất máu chậm, mãn tính do vết loét trong cơ thể có thể làm cạn kiệt sắt của cơ thể, dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt.
  • Lịch sử gia đình: Nếu gia đình bạn có tiền sử thiếu máu di truyền, chẳng hạn như thiếu máu hồng cầu hình liềm, bạn cũng có thể có nguy cơ mắc bệnh này.
  • Những yếu tố khác: Tiền sử nhiễm trùng nhất định, bệnh về máu và rối loạn tự miễn dịch làm tăng nguy cơ thiếu máu. Nghiện rượu, tiếp xúc với hóa chất độc hại và sử dụng một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất hồng cầu và dẫn đến thiếu máu.
  • Tuổi tác: Những người trên 65 tuổi có nguy cơ thiếu máu cao.

Ngoài những dấu hiệu như cơ thể yếu đi và thiếu năng lượng, các triệu chứng của thiếu sắt làm cho thiếu máu bao gồm nhịp tim nhanh và mạnh, huyết áp thấp, đau bụng kinh dữ dội, chảy máu nhiều và đau chủ yếu ở phía trán.

Một số người bị thiếu máu cũng có thể bị giảm sự thèm ăn và xáo trộn giấc ngủ, gây ra khó thở khi tham gia bất kỳ hoạt động thể chất nào. Về lâu dài có thể đưa đến đau bụng và giảm chức năng của hệ thống miễn dịch.

Một số triệu chứng thiếu sắt có thể dễ thấy hơn như:

  • Thiếu sắt có thể gây ra thay đổi cho mái tóc, móng tay và lưỡi. 
  • Lưỡi có thể trở nên đau, sáng bóng và có màu đỏ. 
  • Tóc trở nên giòn và dễ gãy hơn. 
  • Móng tay cũng trở nên giòn và mỏng, có thể có màu trắng xuất hiện bên trong. Đây cũng là những dấu hiệu lộ ra bên ngoài khi bạn bị thiếu hụt dinh dưỡng nghiêm trọng.

Tuy nhiên, cũng có nhiều người có những dấu hiệu này nhưng lại không phải do thiếu máu mà do các bệnh tật khác. Do đó, đừng vội thấy những dấu hiệu này mà đã vội quy kết một người bị thiếu máu. Cách duy nhất để biết chắc chắn có thiếu máu hay không là làm một loạt các xét nghiệm máu để xác định mức độ chính xác của sắt và các chất khác trong máu. Nếu bạn nghi ngờ thiếu máu, hãy đến khám bác sĩ.

Triệu chứng của thiếu máu

Nếu không được điều trị, thiếu máu có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe, như:

  • Mệt mỏi kéo dài: Thiếu máu nghiêm trọng có thể khiến bạn mệt mỏi đến mức không thể hoàn thành các công việc hàng ngày.
  • Biến chứng thai kỳ: Phụ nữ mang thai bị thiếu máu do thiếu folate có thể dễ bị biến chứng, chẳng hạn như sinh non.
  • Vấn đề về tim: Thiếu máu có thể dẫn đến nhịp tim nhanh hoặc không đều [rối loạn nhịp tim]. Khi bạn bị thiếu máu, tim bạn phải bơm máu nhiều hơn để bù cho việc thiếu oxy trong máu. Điều này có thể dẫn đến suy tim.
  • Tử vong: Thiếu máu hồng cầu hình liềm có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng. Mất nhiều máu nhanh chóng dẫn đến thiếu máu cấp tính, nghiêm trọng và có thể gây tử vong.

Khi được chẩn đoán thiếu sắt, người bệnh sẽ được điều trị sớm và trên thực tế, việc điều trị khá đơn giản và hiệu quả. Người bệnh có thể uống thêm thuốc bổ sung sắt hàng ngày hoặc tăng lượng tiêu thụ các thực phẩm giàu chất sắt như gan, đậu, các loại hạt, trái cây sấy khô, ngũ cốc, cá, gia cầm và các loại rau lá xanh.

Bổ sung quá nhiều sắt vào cơ thể cũng không tốt vì nó dẫn đến thừa sắt. Vậy nên, đừng bao giờ bắt đầu dùng thuốc bổ sung sắt mà không tham khảo ý kiến ​​bác sĩ. Mặc dù việc bổ sung sắt có thể tăng cường hàm lượng sắt trong cơ thể một cách nhanh chóng nhưng bạn cũng cần phải tiến hành cẩn thận.

Bổ sung sắt qua các loại thực phẩm ăn hàng ngày

Nhiều loại thiếu máu không thể phòng ngừa được. Nhưng bạn có thể tránh thiếu máu do thiếu sắt và thiếu máu do thiếu vitamin bằng cách ăn một chế độ ăn uống bao gồm nhiều loại vitamin và khoáng chất, bao gồm:

  • Chất sắt: Thực phẩm giàu chất sắt bao gồm thịt bò và các loại thịt khác, đậu lăng, ngũ cốc tăng cường chất sắt, rau lá xanh đậm và trái cây sấy khô.
  • Folate: Được tìm thấy trong trái cây và nước ép trái cây, rau lá xanh đậm, đậu xanh, đậu thận, đậu phộng, và các sản phẩm ngũ cốc như bánh mì, ngũ cốc, mì ống và gạo.
  • Vitamin B12: Thực phẩm giàu vitamin B-12 bao gồm thịt, các sản phẩm từ sữa và các sản phẩm ngũ cốc, đậu nành tăng cường.
  • Vitamin C: Thực phẩm giàu vitamin C bao gồm trái cây và nước ép cam quýt, ớt, bông cải xanh, cà chua, dưa và dâu tây. Những thứ này cũng giúp tăng hấp thu sắt.

Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: //www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/

Video liên quan

Chủ Đề