Văn học, nghệ thuật thế kỉ 18 19

Giải Bài Tập Lịch Sử 8 Bài 8: Sự phát triển của kĩ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật thế kỉ 18 – 19 giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Sách Bài Tập Lịch Sử Lớp 8

  • Sách Giáo Khoa Lịch Sử Lớp 8

  • Giải Vở Bài Tập Lịch Sử Lớp 8

  • Sách Giáo Viên Lịch Sử Lớp 8

Trả lời:

   – Thế kỉ XIX là thế kỉ của sắt, máy móc và động cơ hơi nước vì:

      + Với những tiến bộ về kĩ thuật, thế kỉ XIX sản xuất bằng máy mọc trở nên phổ biến, nhiều máy chế tạo công cụ được phát minh.

      + Sắt trở thành nguyên liệu chủ yếu để chế tạo máy móc, xây dựng đường sắt.

      + Động cơ hơi nước được sử dụng rộng rãi trong ngành giao thông vận tải.

Trả lời:

   – Về công nghiệp:

      + Kĩ thuật luyện kim được cải tiến làm tăng nhanh sản xuất thép.

      + Phát minh phương pháp sản xuất nhôm nhanh, rẻ.

      + Phát minh nhiều chế tạo công cụ máy: máy phay, máy tiện, …

      + Nhiều nguyên liệu mới được sử dụng.

      + Máy hơi nước được sử dụng rộng rãi.

   – Về giao thông vận tải:

      + Đóng được tàu thủy chạy bằng máy hơi nước.

      + Đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước được chế tạo.

      + Xây dựng nhiều tuyến đường sắt.

      + Giữa thế kỉ XIX, điện tín được phát minh.

   – Về nông nghiệp: có nhiều tiến bộ về kĩ thuật và phương pháp canh tác.

      + Phân hóa học được sử dụng.

      + Máy kéo chạy bằng hơi nước, máy cày nhiều lưỡi, máy gặt đập được sử dụng rộng rãi.

   – Về quân sự: nhiều vũ khí mới được sản xuất : đại bác, súng trường bán nhanh và xa : chiến hạm vỏ thép chạy bằng chân vịt có trọng tải lớn ;…

Trả lời:

   – Hóa học: Men-đê-lê-ép: bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

   – Vật lí:

      + Niu-tơn: Thuyết vạn vật hấp dẫn.

      + Lô-mô-nô-xốp: Định luật bảo toàn và năng lượng.

   – Sinh vật:

      + Đác -uyn: Thuyết tiến hóa và di truyền.

      + Puốc-kin-giơ : thuyết tế bào.

Trả lời:

   – Phá vỡ ý thức hệ phong kiến, tấn công vào nhà thờ.

   – Giải thích rõ quy luật vận động của thế giới và thúc đẩy xã hội phát triển.

Trả lời:

   – Về triết học:

      + Mông-te-xki-ơ: Những lá thư Ba Tư, Tinh thần pháp luật,…

      + Vôn-te: Những lá thư triết học,

      + Rút-xô: Khế ước xã hội,…

   – Về văn học;

      + Ban -dắc: Tấn trò đời, Ơ-giê-ni Gơ-răng -đê, Vỡ mộng, Trời không có mắt.

      + Vích-to Huy-gô: Những người khốn khổ

      + Pu-skin: Thơ

      + Lép Tôn-xtôi: Thời thơ ấu, Chiến tranh và hòa bình,…

   – Âm nhạc: Mô-da, Sô-panh, Bet-tô-ven,…

   – Hội họa: Đa-vit, Đơ-la-croa,…

Trả lời:

Lĩnh vực Thành tựu
Kĩ thuật

– Về công nghiệp:

+ Kĩ thuật luyện kim phát triển, phát minh nhiềù máy chế tạo công cụ; máy hơi nước được sử dụng rộng rãi.

+ Giao thông vận tải: tàu thủy chạy bằng máy hơi nước, đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước; điện tín được phát minh.

– Về nông nghiệp: Phân hóa học được sử dụng, Máy kéo chạy bằng hơi nước, máy cày nhiều lưỡi, máy gặt đập được sử dụng rộng rãi.

– Về quân sự: nhiều vũ khí mới được sản xuất.

Khoa học

– Khoa học tự nhiên:

+ Hóa học: Men-đê-lê-ép: bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

+ Vật lí: Niu-tơn: Thuyết vạn vật hấp dẫn, Lô-mô-nô-xốp: Định luật bảo toàn và năng lượng.

+ Sinh vật: Đác -uyn: Thuyết tiến hóa và di truyền, Puốc-kin-giơ : thuyết tế bào.

– Khoa học xã hội: Chủ nghĩa duy vật biện chứng ở Đức, Chính trị kinh tế học Anh, Chủ nghĩa xã hội không tưởng, Chủ nghĩa xã hội khoa học.

Văn học

– Về văn học;

+ Ban -dắc: Tấn trò đời, Ơ-giê-ni Gơ-răng -đê, Vỡ mộng, Trời không có mắt.

+ Vích-to Huy-gô: Những người khốn khổ

+ Pu-skin: Thơ

+ Lép Tôn-xtôi: Thời thơ ấu, Chiến tranh và hòa bình,…

Nghệ thuật

– Âm nhạc: Mô-da, Sô-panh, Bet-tô-ven,…

– Hội họa: Đa-vit, Đơ-la-croa,…

Trả lời:

   – Các tác phẩm phê phán chế độ phong kiến, vạch trần bộ mặt thật của xã hội tư bản, phản ánh khát khao về một cuộc sống tự do, hạnh phúc của những người dân lao động.

   – Là vũ khí tư tưởng chống bọn cầm quyền phản động, cổ vũ phong trào đấu tranh của nhân dân.

Trả lời:

    Lép Tôn-xtôi [1828-1910], nhà văn Nga, nổi tiếng với các tác phẩm: Chiến tranh và Hòa bình, An-na Ka-rê-ni-na, Phục sinh. Với chủ nghĩa hiện thực phê phán, qua các tác phẩm của mình, Tôn- xtôi đã chống lại trật tự xã hội phong kiến Nga hoàng, ca ngợi phẩm chất của người dân Nga trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lê-nin đã đánh giá các tác phẩm của Tôn-xtôi như “tấm gương phản chiếu cách mạng Nga”.

Lĩnh vực

Thành tựu

Văn học

- Văn học dân gian phát triển rực rỡ, nhiều hình thức phong phú: tục ngữ, ca dao, truyện thơ dài, truyện tiếu lâm,…

- Văn học chữ Nôm những tác phẩm tiêu biểu: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm,… các tác giả: Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu,…

Nghệ thuật

- Văn nghệ dân gian:

+ Nghệ thuật sân khấu, tuồng, chèo phổ biến khắp nơi.

+ Ở miền xuôi: hát quan họ, trống quân, hát lí, hát dặm, hát tuồng,…

+ Ở miền núi: hát lượn, hát khắp, hát xoan,…

- Nghệ thuật tranh dân gian, nhiều tác phẩm nổi tiếng: tranh Đánh vật, chăn trâu thổi sáo, Bà Triệu,… nhất là dòng tranh Đông Hồ [Bắc Ninh].

- Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc:

+ Công trình kiến trúc nổi tiếng: chùa Tây Phương [Thạch Thất, Hà Nội], đình làng Đình Bảng [Từ Sơn, Bắc Ninh], cung điện, lăng tẩm các vua Nguyễn ở Huế, Khuê văn các [Hà Nội],…

+ Nghệ thuật tạc tượng đồng đạt đến đỉnh cao: 18 tượng vị tổ ở chùa Tây Phương, 9 đỉnh đồng lớn và nhiều công trình điêu khắc khác ở cung điện Huế,…

Khoa học - kĩ thuật

* Khoa học:

- Sử học:

+ Có những tác phẩm: Đại Việt sử kí tiền biên, Đại Nam thực lục, Đại Nam liệt truyện,…

+ Nhà bác học lớn nhất của thế kỉ XVIII - Lê Quý Đôn, với các tác phẩm: Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Kiến văn tiểu lục, Vân Đài loại ngữ,…

+ Phan Huy Chú với bộ Lịch triều hiến chương loại chí.

- Địa lí: Gia Định thành thông chí [Trịnh Hoài Đức], Nhất thống dư địa chí [Lê Quang Định],…

- Y học: Lê Hữu Trác [Hải Thượng Lãn Ông] phát hiện thêm công dụng của 305 vị thuốc nam, thu thập được 2854 phương thuốc trị bệnh, ra đời bộ sách Hải Thượng y tông tâm lĩnh [66 quyển].

* Kĩ thuật:

- Học được nghề làm đồng hồ và kính thiên lí.

- Chế tạo được máy xẻ gỗ chạy bằng sức nước.

- Đóng được một chiếc tàu thủy chạy bằng máy hơi nước.

Những thành tựu về kĩ thuật :

+ Cuộc CM công nghiệp bắt đầu ở Anh, sau đó là Pháp, Đức, Mĩ,… đã tạo nên một cuộc cách mạng trong sản xuất, chuyển từ lao động thủ công sang lao động bằng máy móc, đưa nền kinh tế các nước phát triển nhanh chóng.

+ Việc phát minh ra máy hơi nước đã phát triển ngành giao thông vận tải đường thủy và đường sắt ra đời. Năm 1807, kĩ sư người Mĩ là Phơn-tơn đã đóng được tàu thủy chạy bằng động cơ hơi nước đầu tiên có thể vượt được đại dương.

+ Năm 1814, thợ máy người Anh là Xti-phen-xơn đã chế tạo thành công xe lửa chạy trên đường sắt chở được nhiều hành khách và hàng hóa trên các toa, đạt tốc độ 6 km/ giờ, mở đầu cho sự ra đời của ngành đường sắt.

+ Máy điện tín được phát minh ở Mĩ, tiêu biểu là Moóc-xơ [Mĩ] thế kỉ XIX.

+ Trong nông nghiệp, những tiến bộ về kĩ thuật và phương pháp canh tác cũng góp phần nâng cao năng suất lao động.

+ Trong lĩnh vực quân sự, nhiều nước đã sản xuất ra nhiều loại vũ khí hiện đại như đại bác, súng trường bắn nhanh, ngư lôi, khí cầu,… phục vụ cho chiến tranh.

Những tiến bộ về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội:

+ Khoa học tự nhiên:

– Đầu thế kỉ XVIII, Niu-tơn [người Anh] đã tìm ra thuyết vạn vật hấp dẫn.

– Giữa thế kỉ XVIII, Lô-mô-nô-xốp [người Nga] tìm ra định luật bảo toàn vật chất và năng lượng, cùng nhiều phát minh lớn về Vật lí, Hóa học.

– Năm 1837, Puốc-kin-giơ [người Séc] khám phá ra bí mật về sự phát triển của thực vật và đời sống của các mô động vật. Ông trở thành người đầu tiên chứng minh rằng đời sống của mô sinh vật là sự phát triển của tế bào và sự phân bào.

– Năm 1859, Đác-uyn [người Anh] nêu lên thuyết tiến hóa và di truyền, đập tan quan niệm về nguồn gốc thần thánh của sinh vật…

+ Khoa học xã hội:

– Về triết học, xuất hiện chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng của Phoi-ơ-bách và Hê-ghen [người Đức].

– Về kinh tế học, A-đam Xmít và Ri-các-đô [người Anh] đã xây dựng học thuyết chính trị – kinh tế học tư sản.

– Về tư tưởng, xuất hiện chủ nghĩa xã hội không tưởng, gắn liền với tên tuổi của Xanh Xi-mông, Phu-ri-ê và Ô-oen.

– Đặc biệt là sự ra đời của học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học [năm 1848] do Mác và Ăng-ghen sáng lập, được coi là cuộc cách mạng trong lịch sử tư tưởng loài người.

Sự phát triển của văn học và nghệ thuật:

Văn học và nghệ thuật thế kỉ XVIII – XIX có những đóng góp cho cuộc đấu tranh chống chế độ phong kiến và giải phóng nhân dân bị áp bức:

– Ở Pháp, có các nhà Triết học Ánh sáng như Mông-te-xki-ơ, Vôn-te, Rút-xô, kịch liệt lên án chế độ phong kiến lỗi thời, ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân.

– Ở Anh, nhà thơ Bai-rơn dùng văn học trào phúng làm vũ khí để phê phán những bất trong công xã hội.

– Trong văn học hiện thực phê phán có Ban-dắc [Pháp], Đích-ken [Anh], Gô-gôn và Lép Tôn-xtôi [Nga],… đã viết nhiều tác phẩm, một mặt lên án chế độ bóc lột, mặt khác thông cảm với người dân lao động bị áp bức, bất công.

– Về âm nhạc, những nhạc sĩ thiên tài như Mô-da [người Áo], Bách và Bét-tô-ven [người Đức], Sô-panh [người Ba Lan], Trai-cốp-xki [người Nga],… đã cho ra đời nhiều tác phẩm nổi tiếng phản ánh cuộc sống chứa chan tình nhân ái, ca ngợi cuộc sống tự do…

– Về hội họa, xuất hiện nhiều danh họa gắn bó với quần chúng nhân dân, tiêu biểu là Đa-vít, Đơ-la-croa, Cuốc-bê [Pháp], Gôi-a… với nhiều bức tranh phê phán chế độ phong kiến và Giáo hội, ca ngợi cuộc đấu tranh cách mạng của quần chúng nhân dân…

Video liên quan

Chủ Đề