Cá bóp tiếng anh là gì

Hiện tại có hơn 20 hộ dân trên đảo đã

thành lập Hợp tác xã nuôi cá bớp trong lồng bè mang lại hiệu

quả kinh tế cao.

At present more than 20 households on the

island have set up the cooperative for raising cobia in cages for high economic efficiency.

Trước đó bắt đầu từ rạng sáng 6- 9

chim cá bớp trong hàng trăm lồng nuôi của 16 hộ dân trên sông Chà Và[ xã Long Sơn]

nổi lên mặt nước rồi chết ước tính hàng chục tấn thiệt hại khoảng 10 tỉ đồng.

Before that starting from Jan. 6/9

fish

birds fish bớp in hundreds of cages of 16 households on the grinding and[Long Painted]

surface and then die estimated tens of tons about 10 billion in damage.

Scanning just off the beach on Florida's east coast for example a drone can spot shallow-water bait schools that draw snook tarpon sharks and even sailfish

as well as the large rays that cobia often follow.

bớp

ướp hoa nghệ tây nước dùng sả và húng quế tây khoai tây sệt.

Cobia fish flavoured with saffron lemongrass and basil broth potato foam.

These predators include; cobia bull sharks great hammerheads

and sandbar sharks as well as humans.[8].

Kết quả: 6, Thời gian: 0.0233

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đối với các định nghĩa khác, xem Cá giò.

Cá bớpPhân loại khoa họcGiới [regnum]Ngành [phylum]Lớp [class]NhánhPhân lớp [subclass]Phân thứ lớp [infraclass]NhánhNhánhNhánhNhánhNhánhNhánhNhánhNhánhNhánhNhánhBộ [ordo]Họ [familia]Chi [genus]Loài [species]Danh pháp hai phần
Animalia
Chordata
Actinopterygii
Actinopteri
Neopterygii
Teleostei
Osteoglossocephalai
Clupeocephala
Euteleosteomorpha
Neoteleostei
Eurypterygia
Ctenosquamata
Acanthomorphata
Euacanthomorphacea
Percomorphaceae
Carangaria
Carangiformes
Rachycentridae
Rachycentron
Kaup, 1826
R. canadum
Rachycentron canadum
[Linnaeus, 1766]

Cá bớp[1] hay cá bóp, cá giò[2], danh pháp khoa học Rachycentron canadum, là một loài cá biển đại diện duy nhất của chi Rachycentron và họ Rachycentridae. Họ Rachycentridae theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược [Perciformes][3], nhưng gần đây được cho là xếp trong bộ Cá khế [Carangiformes] của nhóm Carangimorphariae [= Carangimorpha/Carangaria][4].

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Cá bớp tại tại Đại học Miami [Ảnh D. Benetti]

Cá cái, khoảng 8 kg [Photo D. Benetti]

Cá bớp trên băng tại Open Blue Sea Farms [Ảnh Brian O'Hanlon]

Cá bớp thường đơn độc, ngoại trừ quy tụ để sinh sản hàng năm, và đôi khi nó sẽ tụ tập tại các rạn san hô, xác tàu, bến cảng, phao, và ốc đảo. Nó là cá nổi, nhưng nó có thể đi vào cửa sông và rừng ngập mặn để tìm kiếm con mồi.

Nó được tìm thấy trong vùng biển nhiệt đới ấm Tây và Đông Đại Tây Dương, khắp Caribe, và ở Ấn Độ-Thái Bình Dương trừ Ấn Độ, Úc và Nhật Bản.[5] Nó là sinh vật rộng nhiệt [eurythermal], tức là chịu đựng một phạm vi nhiệt độ rộng, từ 1,6-32,2 °C. Nó cũng là sinh vật rộng muối [euryhaline], sống ở độ mặn 5 tới 44,5 ppt.[6]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Cá bớp ăn chủ yếu cua, mực và cá. Nó sẽ theo loài động vật lớn như cá mập, rùa và cá đuối để ăn thức ăn thừa. Nó là một loài cá rất tò mò, thể hiện chút sợ hãi với tàu thuyền.

Các loài ăn thịt cá bớp trong tự nhiên không nhiều, nhưng cá nục heo cờ [Coryphaena hippurus] được biết đến ăn thịt con chưa trưởng thành và cá mập mako vây ngắn [Isurus oxyrinchus] ăn con trưởng thành.

Cá bớp thường bị ký sinh bởi giun tròn, sán lá, sán, copepoda, động vật đầu móc.

Loài tương tự[sửa | sửa mã nguồn]

Cá bớp giống với họ hàng gần, với cá ép của họ Echeneidae nhưng thiếu đầu hút của cá ép.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Thái Thanh Dương [chủ biên], Các loài cá thường gặp ở Việt Nam, Bộ Thủy sản, Hà Nội, 2007. Tr.24.
  2. ^ Vũ, Văn Toàn; Đào, Mạnh Sơn; Nguyễn, Cơ Thạch; Nguyễn, Chính; Phạm, Thị Nhàn; Phạm, Thược; Nguyễn, Thị Xuân Thu [2002]. “Danh mục các loài nuôi biển và nước lợ ở Việt Nam”. Hợp Phần SUMA. Viện Hải Dương học Nha Trang; SUMA; RIA III; RIMP. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2019.
  3. ^ Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. [2014]. "Rachycentridae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2014.
  4. ^ Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288
  5. ^ Ditty, J. G. & Shaw, R. F. 1992. Larval development, distribution, and ecology of cobia Rachycentron canadum [Family: Rachycentridae] in the northern Gulf of Mexico. Fishery Bulletin, 90:668-677
  6. ^ Resley, M. J., Webb, K. A. & Holt, G. J. 2006. Growth and survival of juvenile cobia Rachycentron canadum cultured at different salinities in recirculating aquaculture systems. Aquaculture, 253:398-407.

  • Dữ liệu liên quan tới Rachycentron canadum tại Wikispecies
  • Rachycentron canadum [TSN 168566] tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp [ITIS].
  • Ranier Froese và Daniel Pauly [chủ biên]. Thông tin Rachycentron canadum trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 1986.
  • Applegarth, Allen. Florida Inshore Angler. tr. 36.
  • Cobia NOAA FishWatch. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2012.

Chủ Đề