Top 5 bệnh ung thư ở nam giới năm 2022
Hiểu biết đúng về các căn bệnh sẽ giúp ngăn ngừa nguy cơ tử vong do ung thư ở nam giới Show
Sự thực về 4 loại thực phẩm trong chế độ ăn chống ung thưTại sao một số người có khả năng chiến thắng ung thư?Những dấu hiệu ung thư ít để ý nhấtNhà ở gần công ty thuốc lá có nguy cơ bị ung thư phổi không?Ung thư tuyến tiền liệt Ung thư tuyến tiền liệt là bệnh ung thư có nguy cơ mắc cao nhất ở những người đàn ông, và là bệnh ung thư gây nguy cơ tử vong cao thứ 2 (chỉ sau ung thư phổi). Cứ khoảng 7 người sẽ có 1 người đàn ông được chẩn đoán mắc ung thư tuyến tiền liệt, theo Hiệp hội Ung thư Mỹ. Ung thư tuyến tiền liệt hình thành khi các tế bào trong tuyến tiền liệt bắt đầu phát triển không kiểm soát. Hầu như tất cả các ca mắc ung thư tuyến tiền liệt đều là ung thư ác tính, phát triển từ các tế bào tạo chất dịch tuyến tiền liệt. Trong khi một số yếu tố gây ung thư như di truyền và tuổi tác là không thể kiểm soát, duy trì chế độ ăn uống và cân nặng ổn định, không hút thuốc lá có thể giúp các quý ông tránh khỏi nguy cơ mắc bệnh. Ung thư phổi Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến thứ 2 ở cả nam giới và phụ nữ. Cứ 14 người sẽ có 1 người đàn ông mắc bệnh ung thư phổi, bao gồm cả người hút thuốc và người không hút thuốc. Những người hút thuốc có nguy cơ cao hơn nhiều so với những người không hút thuốc.Ung thư phổi xảy ra do sự tăng trưởng không kiểm soát của các tế bào bất thường ở 1 hoặc cả 2 lá phổi. Khi chúng phát triển, các tế bào bất thường có thể hình thành các khối u và can thiệp vào chức năng hoạt động của phổi như việc cung cấp oxy cho cơ thể qua đường máu. Cách tốt nhất để ngăn ngừa ung thư phổi là không hút thuốc cũng như tránh hít phải khói thuốc lá. Ung thư đại trực tràng Ung thư đại trực tràng là loại ung thư phổ biến thứ 3 thường được chẩn đoán ở nam giới. Nhìn chung, nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng là khoảng 1 trên 21 người đối với nam giới. Ung thư ruột kết và ung thư trực tràng thường xuất hiện cùng nhau và được gọi là ung thư đại trực tràng. Ung thư trực tràng bắt nguồn ở đoạn cuối của ruột già, gần hậu môn.Các tế bào ung thư ruột kết không chết đi như bình thường mà vẫn tiếp tục phát triển và phân chia, tạo thành khối u. Tiến hành các thí nghiệm tầm soát ung thư, tập thể dục thường xuyên, không hút thuốc, và không uống nhiều hơn 2 ly rượu mỗi ngày sẽ giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Ung thư bàng quang Nên đọcUng thư bàng quang là loại ung thư phổ biến thứ 4 ở nam giới, và chiếm khoảng 5% trong số các bệnh ung thư mới ở Mỹ. Thông thường, ung thư bàng quang xuất hiện ở những người lớn tuổi với khoảng 9 trong số 10 người mắc bệnh đều trên 55 tuổi. Nhìn chung, khoảng 26 người sẽ có 1 người được chẩn đoán mắc ung thư bàng quang. Các tế bào ung thư có thể lây lan qua niêm mạc vào bàng quang. Ung thư bàng quang có thể gây ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết và các cơ quan khác ở vùng xương chậu (gây ra các vấn đề với thận và chức năng ruột), thậm chí ảnh hưởng tới cả các cơ quan khác trong cơ thể như gan và phổi. Ung thư da ác tính Ung thư da là một bệnh ung thư phổ biến, và các trường hợp ung thư da ác tính chỉ chiếm khoảng 1% trong các bệnh ung thư da, nhưng gây ra phần lớn các ca tử vong khi mắc bệnh. Nguy cơ gặp ung thư da ác tính tăng lên khi theo thời gian, với độ tuổi trung bình khi được chẩn đoán là 63. Tuy nhiên, kể cả những người dưới 30 tuổi cũng có khả năng mắc bệnh. Những người đàn ông trong độ tuổi từ 15 đến 39 có 55% khả năng tử vong do ung thư da ác tính so với phụ nữ cùng độ tuổi. Ung thư da do sự phát triển của các tế bào bất thường có khả năng xâm nhập, lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể. Những người đàn ông có nước da sáng với nhiều tàn nhang nên đặc biệt chú ý trong việc bảo vệ da của mình. Tránh tiếp xúc lâu với ánh nắng, không để bị cháy nắng bằng cách bảo vệ da với kem chống nắng là cách tốt nhất để tránh nguy cơ mắc bệnh này. Ung thư gan dẫn đầu về số lượng mới mắc trong các loại ung thư ở Việt Nam, tiếp theo là ung thư phổi, ung thư vú, ung thư dạ dày. Theo thống kê của Globocan năm 2020, Việt Nam có 182.563 ca mắc ung thư mới và 122.690 ca tử vong. Cứ 100.000 người thì có 159 người chẩn đoán mắc mới ung thư và 106 người tử vong do ung thư. So với số liệu các năm trước, tình hình mắc và tử vong do ung thư tại Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh. (1) Tại Việt Nam, 10 loại ung thư phổ biến nhất năm 2020 gồm ung thư gan (chiếm 14,5%), ung thư phổi (14,4%), ung thư vú (11,8%), ung thư dạ dày (9,8%), ung thư đại tràng (5,1%), ung thư trực tràng (3,5%), bệnh bạch cầu (3,4%), ung thư tuyến tiền liệt (3,4%), ung thư vòm họng (3,3%) và ung thư tuyến giáp (3%). 1. Ung thư ganUng thư gan có tỷ lệ mắc nhiều nhất tại Việt Nam năm 2020 với hơn 25.000 ca, chiếm tỷ lệ 14,5% ở cả hai giới. Đây cũng là một trong những loại ung thư hay gặp nhất trên toàn thế giới. TS.BS Vũ Hữu Khiêm, Trưởng khoa Ung bướu, BVĐK Tâm Anh Hà Nội cho biết, ung thư gan phụ thuộc vào tuổi tác (tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh càng tăng, đặc biệt sau 60 tuổi), giới tính (nam nhiều hơn nữ) và cả yếu tố di truyền. Có nhiều nguyên nhân gây ung thư gan, trong đó, viêm gan virus dẫn đến xơ gan, ung thư gan là nguyên nhân hàng đầu. Những người uống nhiều rượu bia và các chất kích thích hay đồ uống có ga cũng có nguy cơ mắc ung thư gan cao hơn nhiều so với những đối tượng khác. Theo bác sĩ Khiêm, ung thư gan có khả năng chữa khỏi lên 80-90% nếu phát hiện sớm. (2) Ung thư gan có thể biểu hiện với triệu chứng đau bụng vùng hạ sườn phải, mệt mỏi, chán ăn, vàng da 2. Ung thư phổiUng thư phổi là loại ung thư phổ biến, gây tử vong hàng đầu không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Bác sĩ Khiêm chia sẻ thêm, đây là căn bệnh nguy hiểm với ca mắc mới ngày càng tăng, đa số bệnh nhân nhập viện ở giai đoạn muộn, không còn khả năng phẫu thuật. Ung thư phổi cũng giống ung thư gan khi có tỷ lệ mắc ở nam giới cao hơn nữ giới. Ung thư phổi có hai loại phổ biến là ung thư phổi không tế bào nhỏ và ung thư phổi tế bào nhỏ. Triệu chứng của cả hai gần như tương tự nhau. Ở giai đoạn đầu, bệnh thường tiến triển âm thầm, triệu chứng mơ hồ hoặc không có. Ở giai đoạn muộn hơn, người bệnh đến viện một loạt các triệu chứng như khó thở, ho kéo dài, buồn nôn, đau đầu, đau xương… Theo bác sĩ Khiêm, khoảng 90% các trường hợp ung thư phổi là do thuốc lá. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ (CDC), người hút thuốc lá có khả năng mắc ung thư phổi cao gấp 15-30 lần so với những ai không hút. 3. Ung thư vúVào năm 2021, lần đầu tiên ung thư vú trở thành loại ung thư phổ biến nhất thế giới, chiếm gần 12% số ca mới mỗi năm theo công bố của WHO. (2) Ung thư vú là tình trạng bệnh lý do tế bào tuyến vú phát triển không kiểm soát được, tạo ra các khối u ác tính, có khả năng phân chia mạnh, xâm lấn xung quanh và di căn xa. Ung thư vú thường gặp ở những người sinh con muộn, không có khả năng sinh sản hoặc không cho con bú; ngoài ra, còn liên quan đến đột biến gen ung thư vú di truyền. Có kinh nguyệt sớm hay mãn kinh muộn, uống rượu, hút thuốc cũng có thể là những yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh. Để sớm ngăn ngừa ung thư vú, phụ nữ nên tầm soát và khám sức khỏe định kỳ. “Do thời kỳ tiền lâm sàng của ung thư vú kéo dài khoảng 8-10 năm nên khám sàng lọc có giá trị cao trong phát hiện sớm và điều trị bệnh hiệu quả”, bác sĩ Khiêm cho biết. Ung thư vú trở thành loại ung thư phổ biến nhất thế giới năm 2021 4. Ung thư dạ dàyBác sĩ Khiêm chia sẻ thêm, ung thư dạ dày tiến triển nặng, có thể gây tử vong. Các dấu hiệu của bệnh ung thư dạ dày trong giai đoạn sớm khá mơ hồ và dễ gây nhầm lẫn do có biểu hiện giống với các bệnh lý dạ dày thường gặp như ợ hơi, chướng bụng, chán ăn… Căn bệnh này có thể xảy ra ở nhiều lứa tuổi, song phổ biến nhất là ở những người từ 50 tuổi trở lên, nam nhiều hơn nữ. Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ngày càng tăng phần đông do lối sống như uống rượu bia, hút thuốc lá, nhiều thịt đỏ, dưa cải muối…. Với sự phát triển của khoa học, ung thư dạ dày có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm. Tùy thuộc vào giai đoạn của ung thư dạ dày, các bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với từng cá thể. 5. Ung thư đại trực tràngUng thư đại trực tràng là loại ung thư phát triển ác tính từ phần thấp của ống tiêu hóa là đại tràng và trực tràng. Do đó, hai loại này có bản chất khá giống nhau. Số ca mắc mới của ung thư trực tràng và đại tràng theo thống kê của Globocan năm 2020 tại Việt Nam hơn 15.000 ca, chiếm 8,6%. Đây là loại ung thư phổ biến thứ ba ở nữ và thứ tư ở nam. Ngoài yếu tố di truyền, tuổi tác, nhóm yếu tố do lối sống như hút thuốc lá, uống rượu bia, ăn nhiều mỡ động vật, thực phẩm chế biến sẵn như thịt hun khói, cá muối… cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng. Xem thêm: Ung thư đại tràng: Nguyên nhân, dấu hiệu và điều trị. 6. Bệnh bạch cầuBệnh bạch cầu là một căn bệnh ác tính của tủy xương khiến cơ thể sản xuất ra một số lượng lớn các tế bào bạch cầu bất thường, không có chức năng. Bệnh bạch cầu có nhiều loại, một số phổ biến hơn ở trẻ em, một số chỉ xuất hiện ở người lớn. Bệnh bạch cầu không hình thành các khối u như nhiều bệnh ung thư khác. (3) Theo đánh giá của các chuyên gia, loại ung thư này khó phát hiện sớm, giai đoạn muộn thường tiến triển nhanh, khó chữa khỏi, tỷ lệ tử vong cao. Bệnh có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: tiếp xúc với chất phóng xạ; làm việc trong môi trường ô nhiễm có quá nhiều hóa chất (formaldehyde,benzene…) làm thay đổi cấu trúc gen. Để điều trị căn bệnh ác tính này, bác sĩ có thể áp dụng một số phương pháp như hóa trị, điều trị sinh học, xạ trị, thay tủy… 7. Ung thư tuyến tiền liệtUng thư tuyến tiền liệt rất thường gặp ở nam giới, đặc biệt ở độ tuổi trên 50. Sự phát triển bất thường, mất kiểm soát của các tế bào tuyến tiền liệt sẽ hình thành tế bào ác tính, dẫn đến khối u. Bệnh thường phát triển chậm, có thể khoảng 5-10 năm và không có biểu hiện triệu chứng ở giai đoạn đầu. Hiện nay, ung thư tuyến tiền liệt có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm. Bác sĩ sẽ cân nhắc lựa chọn phương pháp điều trị dựa trên thể trạng và tình trạng của bệnh nhân cũng như giai đoạn của khối u. 8. Ung thư vòm họngUng thư vòm họng là là loại bệnh lý ác tính thường gặp của vùng đầu cổ. Phần lớn các trường hợp ung thư vòm họng đều bắt nguồn từ một trong ba nguyên nhân: hút thuốc lá, nghiện rượu và nhiễm virus HPV. Giai đoạn đầu không có triệu chứng đặc hiệu. Muộn hơn, người bệnh thường xuất hiện một hay một vài các triệu chứng như đau hoặc ù tai, đau họng, nuốt khó, khàn giọng, ho kéo dài… Tiên lượng của bệnh phụ thuộc nhiều vào nguồn gốc phát sinh khối u và thời gian được chẩn đoán. Ung thư vòm họng ở giai đoạn di căn thì khó điều trị, tỷ lệ tử vong cao. 9. Ung thư tuyến giápTại Việt Nam năm 2020 có 5.471 ca ung thư tuyến giáp mới mắc. Đến nay, nguyên nhân của căn bệnh này còn chưa rõ ràng. Phần lớn các quan điểm cho rằng sự kết hợp giữa các yếu tố tiền sử, dịch tễ và di truyền là nguyên nhân phổ biến. Bệnh có thể không có triệu chứng ở giai đoạn đầu, tuy nhiên, khi khối u phát triển lớn hơn có thể gây ra các triệu chứng chèn ép như khó thở, khó hoặc đau khi nuốt, giọng khàn, giảm cân, mệt mỏi… Bác sĩ giải đáp cho bệnh nhân về tiên lượng tốt của ung thư tuyến giáp nếu được tầm soát, phát hiện sớm và điều trị kịp thời Bệnh thường gặp ở nữ trong độ tuổi 25-65, nhưng nguy cơ ác tính ở nam giới lại cao hơn. Ung thư tuyến giáp thường tiến triển chậm. So với các loại ung thư khác, đây là một trong những căn bệnh có tiên lượng khá tốt, tỷ lệ chữa khỏi hoàn toàn mang lại cuộc sống bình thường cho người bệnh rất cao. Tuy nhiên, bác sĩ Khiêm khuyến cáo mọi người nên thăm khám sức khỏe, siêu âm tuyến giáp định kỳ và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ hoặc sinh thiết nếu có nghi ngờ để chẩn đoán xác định bệnh. HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Trên đây là tổng hợp 9 bệnh ung thư thường gặp ở Việt Nam. Để có thể phòng tránh được nguy cơ mắc bệnh, bên cạnh chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh, bạn cũng nên thường xuyên thực hiện các xét nghiệm, tầm soát định kỳ. Ung thư hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và có phác đồ điều trị thích hợp. Hai mươi bệnh ung thư phổ biến nhấtUng thư vú là ung thư phổ biến nhất ở Anh, chiếm 3 trên 20 (15%) trong tất cả các trường hợp ở nữ và nam kết hợp (2016-2018). [1-4] Các bệnh ung thư phổ biến nhất tiếp theo ở người Anh là tuyến tiền liệt ( 14%), phổi (13%) và ruột (11%). Mặc dù có hơn 200 loại ung thư, nhưng chỉ có bốn loại này - vú, tuyến tiền liệt, phổi và ruột - cùng nhau chiếm hơn một nửa (53%) của tất cả các trường hợp mới ở Anh (2016-2018). [1-4 ] Hai loại ung thư phổ biến nhất xảy ra chủ yếu hoặc chỉ trong một giới tính. 20 bệnh ung thư phổ biến nhất, Vương quốc Anh, 2016-2018
Biểu đồ này không bao gồm ung thư da không phải khối u ác tính vì đã được báo cáo dưới mức được biết đến. Dữ liệu trong biểu đồ này không tổng hợp tất cả các bệnh ung thư kết hợp tổng cộng được cung cấp ở nơi khác, bởi vì 'não, các CN khác (hệ thần kinh trung ương) và khối u nội sọ' bao gồm các khối u có ác tính và không ác tính nhưng chỉ có các khối u ác tính được đưa vào ' Tất cả các bệnh ung thư kết hợp toàn bộ. Người giới thiệuVề dữ liệu nàyDữ liệu dành cho Vương quốc Anh, 2016-2018, ICD-10 C00-C97 Excl. C44. Dữ liệu không có sẵn cho Wales trong năm 2018 cho ICD-10 D32-D33, D35.2-D35.4, D42-D43, D44.3-D44.5, do đó, dữ liệu năm 2018 đã được ngoại suy bằng số liệu năm 2017. Được xem xét lần cuối: 5 tháng 3 năm 20205 March 2020 Mười bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giớiUng thư tuyến tiền liệt là ung thư phổ biến nhất ở nam giới Anh, chiếm hơn một phần tư (27%) trường hợp nam (2016-2018). [1-4] Các bệnh ung thư phổ biến nhất tiếp theo ở nam giới là ung thư phổi (13%) và ung thư ruột (12%). Ung thư tuyến tiền liệt, phổi và ruột cùng nhau chiếm hơn một nửa (53%) tất cả các trường hợp mới ở nam giới ở Anh. Một trong mười bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới là đặc hiệu giới tính (tuyến tiền liệt), so với hai trong số mười bệnh ung thư phổ biến nhất ở nữ (tử cung và buồng trứng). Đầu và cổ, bàng quang, ung thư thực quản và bệnh bạch cầu, nằm trong số mười bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới, nhưng không phải ở nữ. Ba bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới, tỷ lệ phần trăm của tất cả các trường hợp ung thư không bao gồm ung thư da không khối u (C00-C97 Excl. C44), UK, 2016-2018
Biểu đồ này không bao gồm ung thư da không phải khối u ác tính vì đã được báo cáo dưới mức được biết đến. Dữ liệu trong biểu đồ này không tổng hợp tất cả các bệnh ung thư kết hợp tổng cộng được cung cấp ở nơi khác, bởi vì 'não, các CN khác (hệ thần kinh trung ương) và khối u nội sọ' bao gồm các khối u có ác tính và không ác tính nhưng chỉ có các khối u ác tính được đưa vào ' Tất cả các bệnh ung thư kết hợp toàn bộ. Người giới thiệu
Biểu đồ này không bao gồm ung thư da không phải khối u ác tính vì đã được báo cáo dưới mức được biết đến. Dữ liệu trong biểu đồ này không tổng hợp tất cả các bệnh ung thư kết hợp tổng cộng được cung cấp ở nơi khác, bởi vì 'não, các CN khác (hệ thần kinh trung ương) và khối u nội sọ' bao gồm các khối u có ác tính và không ác tính nhưng chỉ có các khối u ác tính được đưa vào ' Tất cả các bệnh ung thư kết hợp toàn bộ. Người giới thiệuVề dữ liệu nàyDữ liệu dành cho Vương quốc Anh, 2016-2018, ICD-10 C00-C97 Excl. C44. Dữ liệu không có sẵn cho Wales trong năm 2018 cho ICD-10 D32-D33, D35.2-D35.4, D42-D43, D44.3-D44.5, do đó, dữ liệu năm 2018 đã được ngoại suy bằng số liệu năm 2017.4 October 2021 Được xem xét lần cuối: 5 tháng 3 năm 2020 Mười bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới Ung thư tuyến tiền liệt là ung thư phổ biến nhất ở nam giới Anh, chiếm hơn một phần tư (27%) trường hợp nam (2016-2018). [1-4] Các bệnh ung thư phổ biến nhất tiếp theo ở nam giới là ung thư phổi (13%) và ung thư ruột (12%). Ung thư tuyến tiền liệt, phổi và ruột cùng nhau chiếm hơn một nửa (53%) tất cả các trường hợp mới ở nam giới ở Anh. Một trong mười bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới là đặc hiệu giới tính (tuyến tiền liệt), so với hai trong số mười bệnh ung thư phổ biến nhất ở nữ (tử cung và buồng trứng). Đầu và cổ, bàng quang, ung thư thực quản và bệnh bạch cầu, nằm trong số mười bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới, nhưng không phải ở nữ.
Biểu đồ này không bao gồm ung thư da không phải khối u ác tính vì đã được báo cáo dưới mức được biết đến. Dữ liệu trong biểu đồ này không tổng hợp tất cả các bệnh ung thư kết hợp tổng cộng được cung cấp ở nơi khác, bởi vì 'não, các CN khác (hệ thần kinh trung ương) và khối u nội sọ' bao gồm các khối u có ác tính và không ác tính nhưng chỉ có các khối u ác tính được đưa vào ' Tất cả các bệnh ung thư kết hợp toàn bộ. Người giới thiệu
Biểu đồ này không bao gồm ung thư da không phải khối u ác tính vì đã được báo cáo dưới mức được biết đến. Dữ liệu trong biểu đồ này không tổng hợp tất cả các bệnh ung thư kết hợp tổng cộng được cung cấp ở nơi khác, bởi vì 'não, các CN khác (hệ thần kinh trung ương) và khối u nội sọ' bao gồm các khối u có ác tính và không ác tính nhưng chỉ có các khối u ác tính được đưa vào ' Tất cả các bệnh ung thư kết hợp toàn bộ. Người giới thiệuVề dữ liệu nàyDữ liệu dành cho Vương quốc Anh, 2016-2018, ICD-10 C00-C97 Excl. C44. Dữ liệu không có sẵn cho Wales trong năm 2018 cho ICD-10 D32-D33, D35.2-D35.4, D42-D43, D44.3-D44.5, do đó, dữ liệu năm 2018 đã được ngoại suy bằng số liệu năm 2017. Được xem xét lần cuối: 5 tháng 3 năm 20205 March 2020 Mười bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giớiUng thư tuyến tiền liệt là ung thư phổ biến nhất ở nam giới Anh, chiếm hơn một phần tư (27%) trường hợp nam (2016-2018). [1-4] Các bệnh ung thư phổ biến nhất tiếp theo ở nam giới là ung thư phổi (13%) và ung thư ruột (12%). Ung thư tuyến tiền liệt, phổi và ruột cùng nhau chiếm hơn một nửa (53%) tất cả các trường hợp mới ở nam giới ở Anh. Một trong mười bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới là đặc hiệu giới tính (tuyến tiền liệt), so với hai trong số mười bệnh ung thư phổ biến nhất ở nữ (tử cung và buồng trứng). Đầu và cổ, bàng quang, ung thư thực quản và bệnh bạch cầu, nằm trong số mười bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới, nhưng không phải ở nữ. Ba bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới, tỷ lệ phần trăm của tất cả các trường hợp ung thư không bao gồm ung thư da không khối u (C00-C97 Excl. C44), UK, 2016-2018 Ung thư không xác định nguyên phát đã cho thấy tỷ lệ mắc nhanh nhất trong thập kỷ qua ở Anh ở nữ (34%) và nam giới (33%), sau đó là ung thư dạ dày (29% ở nữ và 33% ở nam), trong hiện tại 20 bệnh ung thư phổ biến nhất ở Anh ở nữ và nam. Đối với ung thư phổi và thực quản, xu hướng tỷ lệ mắc khác nhau giữa hai giới. Ở nữ giới ung thư phổi đã tăng lên, trong khi ở nam giới đã giảm. Ở nữ giới, tỷ lệ mắc ung thư thực quản đã giảm, trong khi ở nam giới vẫn ổn định. 20 bệnh ung thư phổ biến nhất 2018, thay đổi tỷ lệ phần trăm về tỷ lệ mắc trung bình ba năm theo tiêu chuẩn châu Âu, Nữ giới, Vương quốc Anh, 2006-2008 và 2016-2018
20 bệnh ung thư phổ biến nhất 2018, thay đổi tỷ lệ phần trăm về tỷ lệ mắc trung bình ba năm theo tiêu chuẩn châu Âu, nam giới, Vương quốc Anh, 2006-2008 và 2016-2018
Người giới thiệuVề dữ liệu nàyDữ liệu dành cho Vương quốc Anh, 2006-2008 và 2016-2018 Mã ICD-10 Tất cả các bệnh ung thư không bao gồm ung thư da không phải khối u (C00-C97 Excl. Các khối u nội sọ (C70-C72, C75.1-C75.3, D32-D33, D35.2-D35.4, D42-D43, D44.3-D44.5), Vú (C50) C77-80), cổ tử cung (C53), đầu và cổ (C00-C14, C30-C32), ung thư hạch Hodgkin (C81), thận (C64-C66, C68), bệnh bạch cầu (C91-C95), gan (C22) Phổi (C33-C34), Ung thư da khối u ác tính (C43), Mesothelioma (C45), u tủy (C90), u lympho không Hodgkin (C82-C86), thực quản (C15), buồng trứng (C56-C57.4) C25), tuyến tiền liệt (C61), dạ dày (C16), tinh hoàn (C62), tuyến giáp (C73) và tử cung (C54-C55). Đánh giá lần cuối: 6 tháng 10 năm 20216 October 2021 Dự đoán tỷ lệ mắc bệnh ung thư thông thườngTỷ lệ mắc bệnh được dự đoán sẽ tăng đối với hầu hết các loại ung thư ở Anh từ năm 2014 đến 2035. [1] Trong số các loại ung thư với tỷ lệ tăng, quy mô của tổng số tăng từ năm 2014 đến 2035 dao động từ 2% (ung thư vú) đến 74% (ung thư tuyến giáp). Đối với một số lượng nhỏ hơn các loại ung thư, tỷ lệ mắc bệnh được dự đoán sẽ giảm ở Anh từ năm 2014 đến 2035. Trong số các loại ung thư có tỷ lệ giảm, quy mô giảm tổng thể từ năm 2014 đến 2035 từ 2% (u lymphoma không hodgkin) đến 53% (ung thư trung biểu mô). Những dự đoán này phản ánh xu hướng trong quá khứ trong tỷ lệ mắc ung thư. Họ không mô hình hóa tác động có thể có của những thay đổi hiện tại hoặc trong tương lai có thể làm tăng hoặc giảm tỷ lệ mắc ung thư. Đối với ung thư cổ tử cung và các bệnh ung thư liên quan đến HPV khác (hầu họng, hậu môn, âm hộ, dương vật, âm đạo và khoang miệng), tiêm vắc-xin HPV dự kiến sẽ giảm đáng kể tỷ lệ mắc trong tương lai. [2,3] Ung thư được lựa chọn, số trường hợp mới và tỷ lệ mắc bệnh theo tiêu chuẩn châu Âu, nam giới, Vương quốc Anh, 1979, 2014 và 2035 Ung thư được lựa chọn, số trường hợp mới và tỷ lệ mắc bệnh theo tiêu chuẩn châu Âu, nữ, Vương quốc Anh, 1979, 2014 và 2035
Ung thư tuyến giáp có tỷ lệ mắc dự kiến tăng nhanh nhất ở cả nam và nữ, tăng trung bình hơn 2% mỗi năm từ năm 2015 đến 2035. Năm bệnh ung thư với tỷ lệ thay đổi tỷ lệ phần trăm trung bình hàng năm cao nhất trong tỷ lệ mắc dưới độ tuổi châu Âu, nam giới, Vương quốc Anh, 2015-2035
Tải xuống dữ liệu này [PPT]
Tải xuống dữ liệu này [PPT]
Smittenaar CR, Petersen KA, Stewart K, Moitt N. Tỷ lệ mắc ung thư và dự báo tỷ lệ tử vong ở Anh cho đến năm 2035. Ung thư Brit J 2016.Castanon A, Landy R, Pesola F, Windridge P, Sasieni P. Dự đoán tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung ở Anh, Vương quốc Anh, cho đến năm 2040, theo bốn kịch bản: một nghiên cứu mô hình. Lancet Public Health 2018; 3 (1): E34-E43. Johnson HC, Lafferty EI, Eggo RM, Louie K, Soldan K, Waller J, Edmunds WJ. Hiệu quả của việc tiêm vắc -xin HPV và sàng lọc ung thư cổ tử cung ở Anh bằng dân tộc: Một nghiên cứu mô hình. Lancet Public Health 2018; 3 (1): E44-E51. Về dữ liệu này Dữ liệu dành cho: Vương quốc Anh, 1979-2014 (Quan sát), 2015-2035 (dự kiến). Mã ICD-10 Tất cả các bệnh ung thư kết hợp C00-C97 không bao gồm C44, cộng với D32-D33, D35.2-D35.4, D42-D43, D44.3-D44.5; Hậu môn C21; bàng quang C67; Xương sarcoma C40-C41; ruột C18-C20; não C70-C72, C75.1-C75.3, D32-D33, D35.2-D35.4, D42-D43, D44.3-D44.5; Vú C50; C53 cổ tử cung; U lympho Hodgkin C81; Thận C64-C66, C68; thanh quản C32; Bệnh bạch cầu C91-C95; Gan C22; Phổi C33-C34; Melanoma ác tính C43; Mesothelioma C45; u tủy C90; u lympho không Hodgkin C82-C85; Oesophageal C15; miệng C00-C06, C09-C10, C12-C14; buồng trứng C56-C57.4; tụy C25; tuyến tiền liệt C61; dạ dày C16; Tinh hoàn C62; tuyến giáp C73; tử cung C54-C55.22 October 2019 Các dự báo dựa trên tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong được quan sát và do đó hoàn toàn bao gồm những thay đổi trong các yếu tố nguy cơ ung thư, chẩn đoán và điều trị. Định nghĩa về "tất cả các loại/địa điểm ung thư kết hợp" được sử dụng ở đây khác với định nghĩa thường được sử dụng trong các thống kê về tỷ lệ mắc trên trang web này: não lành tính và không chắc chắn hoặc chưa biết, hệ thống thần kinh trung ương khác và khối u nội sọ (D32-D33, D35.2-D35 .4, D42-D43, D44.3-D44.5) được bao gồm ở đây. Không thể đánh giá ý nghĩa thống kê của những thay đổi giữa các số liệu giữa năm 2014 (quan sát) và 2035 (dự kiến). Khoảng tin cậy không được tính toán cho các số liệu dự kiến. Dự đoán là bản chất của chúng không chắc chắn bởi vì các sự kiện bất ngờ trong tương lai có thể thay đổi xu hướng. Không hợp lý để tính một ranh giới của độ không đảm bảo xung quanh các ước tính điểm đã không chắc chắn này. Các thay đổi được mô tả là "tăng" "giảm" nếu có bất kỳ sự khác biệt nào giữa các ước tính điểm.Tỷ lệ mắc bệnh ung thư (tỷ lệ (AS) theo tiêu chuẩn (AS)) ở Anh) ở Anh cao hơn trong nhóm thiếu niên thiếu nhất so với ít nhất, đối với hầu hết các loại ung thư (2013-2017). [1] Khoảng cách thiếu thốn trong tỷ lệ mắc ung thư nói chung là lớn nhất đối với các loại ung thư liên quan đến hút thuốc, phản ánh tỷ lệ hút thuốc cao hơn lâu dài ở các nhóm thiếu thốn hơn. [2]European age-standardised (AS) rates
) in England are higher in the most deprived quintile compared with the least, for most cancer types (2013-2017).[1] The deprivation gap in cancer incidence is generally largest for smoking-related
cancer types, reflecting longstanding higher smoking prevalence in more deprived groups.[2] Đối với một nhóm nhỏ các loại ung thư, tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở nhóm ít bị thiếu nhất so với nhiều nhất. Điều này phản ánh mức độ tiếp xúc cao hơn với một số yếu tố nguy cơ trong các nhóm ít bị thiếu thốn: tiếp xúc với ánh nắng mặt trời nhiều hơn (liên quan đến ung thư da khối u ác tính); [3] sau đó mang thai lần đầu, tương đương thấp hơn và sử dụng hormone sau mãn kinh cao hơn (liên quan đến ung thư vú nữ). [4] Nó cũng phản ánh sự hấp thu cao hơn của sàng lọc vú và xét nghiệm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) trong các nhóm ít bị thiếu. [5,6] Tỷ lệ chênh lệch tỷ lệ tỷ lệ mắc bệnh theo tiêu chuẩn tuổi châu Âu trên 100.000 dân giữa hầu hết và ít bị thiếu hụt, nữ, Anh, 2013-2017
Biểu đồ này chỉ bao gồm các loại ung thư với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ theo tiêu chuẩn tuổi giữa hầu hết các nhóm ít và ít bị thiếu. Tỷ lệ chênh lệch tỷ lệ tỷ lệ mắc bệnh theo tiêu chuẩn tuổi châu Âu trên 100.000 dân giữa hầu hết và ít bị thiếu thốn, nam giới, Anh, 2013-2017
Biểu đồ này chỉ bao gồm các loại ung thư với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ theo tiêu chuẩn tuổi giữa hầu hết các nhóm ít và ít bị thiếu. Tỷ lệ chênh lệch tỷ lệ tỷ lệ mắc bệnh theo tiêu chuẩn tuổi châu Âu trên 100.000 dân giữa hầu hết và ít bị thiếu thốn, nam giới, Anh, 2013-2017 Người ta ước tính rằng mỗi năm ở Anh có khoảng 27.200 trường hợp loại ung thư trong đó tỷ lệ mắc cao hơn ở các nhóm thiếu thốn hơn, hơn là sẽ có nếu tỷ lệ mắc trong tất cả các nhóm thiếu hụt phù hợp với các nhóm ít bị thiếu nhất. Con số tương ứng của Vương quốc Anh-dựa trên các số liệu của Anh ở trên, cộng với dữ liệu của các quốc gia bị phá hủy-là khoảng 33.800. Loại tổng thể, và sự khác biệt lớn về tỷ lệ mắc ung thư phổi giữa các nhóm ít nhất và ít bị thiếu nhất. Số lượng các trường hợp dư thừa được bù đắp một phần bởi các loại ung thư trong đó tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn trong các nhóm nhóm thiếu Các nhóm phù hợp với những người ít bị thiếu thốn nhất. Con số tương ứng của Vương quốc Anh là khoảng 11.900. [1,7-9] Các loại ung thư đóng góp phần lớn tổng số này là ung thư da khối u ác tính, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư vú nữ. Những số liệu này được tính là tổng của các trường hợp được quan sát, trừ tổng số các trường hợp dự kiến nếu mọi nhóm thiếu thốn có cùng tỷ lệ mắc bệnh thô theo độ tuổi cụ thể (tỷ lệ thô dành riêng cho tuổi đối với nước Anh, tỷ lệ theo tiêu chuẩn lứa tuổi tất cả các lứa tuổi kết hợp với Scotland, Wales , Bắc Ireland) là nhóm ít bị thiếu thốn nhất. Chỉ các loại ung thư với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ chuẩn bị theo độ tuổi giữa hầu hết các nhóm ít và ít bị thiếu nhất được bao gồm trong các số liệu này.
Về dữ liệu nàyDữ liệu dành cho Anh, Scotland, Wales và Bắc Ireland 2013-2017, ICD-10 C00-C97 EXCL. C44. Được xem xét lần cuối: ngày 6 tháng 7 năm 20216 July 2021 Sự thay đổi về tỷ lệ mắc bệnh ung thư phổ biến ở Anh
Tỷ lệ mắc bệnh theo tiêu chuẩn tuổi châu Âu & NBSP; khác nhau đáng kể giữa các quốc gia cấu thành của Vương quốc Anh đối với một số loại ung thư. Sự khác biệt như vậy thường là do sự thay đổi trong ghi dữ liệu (ví dụ: định nghĩa về các loại khối u có thể ghi được), tỷ lệ lưu hành yếu tố rủi ro (ví dụ: tỷ lệ hút thuốc lá) hoặc hoạt động chẩn đoán (ví dụ: tỷ lệ hấp thu sàng lọc). Biến thể giữa các quốc gia được thảo luận trên các loại trang ung thư.age-standardised incidence rates
differ significantly between UK constituent countries for several cancer types. Such differences are often due to variation in data recording (e.g. definitions of recordable tumour types), risk factor prevalence (e.g. cigarette smoking rates), or diagnostic activity (e.g. screening uptake rates). Between-country variation is discussed on
the types of cancer pages. Bốn bệnh ung thư phổ biến nhất là giống nhau ở tất cả các quốc gia cấu thành của Vương quốc Anh-ung thư vú, tuyến tiền liệt, phổi và ruột. [1-4] Thứ tự của bốn thay đổi giữa các quốc gia này. Ung thư vú là ung thư phổ biến nhất ở tất cả các nước Anh ngoại trừ Scotland, nơi ung thư phổi là phổ biến nhất. Về dữ liệu nàyDữ liệu dành cho Anh, Scotland, Wales và Bắc Ireland 2013-2017, ICD-10 C00-C97 EXCL. C44. Được xem xét lần cuối: ngày 6 tháng 7 năm 202112 March 2020 3 bệnh ung thư hàng đầu ở nam giới là gì?Tỷ lệ mắc ung thư toàn cầu ở nam giới ba người hàng đầu-ung thư phổi, tuyến tiền liệt và đại trực tràng-đóng góp 41,9% của tất cả các bệnh ung thư (không bao gồm ung thư da không phải khối u-uc).lung, prostate and colorectal cancers – contributed 41.9% of all cancers (excluding non-melanoma skin cancer).
Ung thư số 1 cho nam giới là gì?Ung thư tuyến tiền liệt là ung thư phổ biến nhất ở đàn ông Mỹ, ngoại trừ ung thư da.Cơ hội bị ung thư tuyến tiền liệt tăng lên khi một người đàn ông già đi.Hầu hết các bệnh ung thư tuyến tiền liệt được tìm thấy ở nam giới trên 65 tuổi. is the most common cancer in American men, except for skin cancers. The chance of getting prostate cancer goes up as a man gets older. Most prostate cancers are found in men over the age of 65.
5 bệnh ung thư hàng đầu là gì?10 bệnh ung thư hàng đầu của Mỹ.. 1 - Ung thư da .. 2 - Ung thư phổi .. 3 - Ung thư tuyến tiền liệt .. 4 - Ung thư vú .. 5 - Ung thư đại trực tràng .. 6 - Ung thư thận (thận) .. 7 - Ung thư bàng quang .. 8-Ung thư hạch không Hodgkin .. Bệnh ung thư nguy hiểm nhất cho nam giới là gì?Tử vong do ung thư ở nam giới theo phần trăm.. 21% - Phổi & phế quản .. 11% - tuyến tiền liệt .. 9% - Đại tá & trực tràng .. 9% - tuyến tụy .. 6% - gan .. 4% - Bệnh bạch cầu .. 4% - thực quản .. 4% - bàng quang .. |