Tổ chức bộ máy nhà nước Hy Lạp cổ đại

1. Điều kiện tự nhiên

a. Hy Lạp cổ đại

+ Có nhiều khoáng sản như đồng, sắt, vàng, bạc đặc biệt là đá cẩm thạch  nên các nghề như luyện kim, làm đồ gốm, chế tác đá,..

+ Khí hậu ấm áp với nhiều ngày nắng trong năm, thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh và sinh hoạt văn hóa của người dân.

+ Có lợi thế lớn với đường bờ biển dài, có nghìn hòn đảo thuận tiện cho giao thương buôn bán. Bờ biển phía đông khúc khuỷu, nhiều vũng vịnh kín gió, tạo nên các cảng tự nhiên.

Cảng biển Pi-rê là cảng biển quan trọng nhất của Hy Lạp. Nó nằm cách thủ đô A-ten 12km. Pi-rê là cảng hành khách lớn nhất châu Âu và lớn thứ hai thế giới về cảng hàng hóa. Từ cảng Pi-rê, người Hy Lạp đem hàng hóa giao thương khắp Địa Trung Hải, đến tận vùng Biển Đen.

b. La Mã cổ đại

- Nơi phát sinh ban đầu  của La Mã cổ đại là bán đảo I-ta-ly. Vùng đồng bằng màu mỡ ở thung lũng Pô và sông Ti-brơ thuận lợi cho việc trồng trọt.

- Miền Nam và đảo Xi-xin có những đồng cỏ thuận tiện cho việc chăn nuôi. Trong lòng đất có chứa nhiều đồng, chì, sắt,… nên các ngành thủ công nghiệp cũng rất phát triển.

- Bán đảo I-ta-ly có hàng nghìn km đường bờ biển, lại nằm ở vị trí trung tâm Địa Trung Hải, rất thuận lợi cho giao thương và các hoạt động hàng hải.

Từ đây, người La Mã vừa có thể buôn bán khắp các vùng xung quanh Địa Trung Hải.

2. Nhà nước thành bang và nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp

+ Bộ máy nhà nước A-ten được tổ chức theo kiểu dân chủ chủ nô, đây là thành bang quan trọng nhất, tiêu biểu cho chế độ dân chủ ở Hy Lạp cổ đại. Để bảo vệ nền dân chủ và ngăn chặn những âm mưu đảo chính.

+ Nhà nước A-ten gồm có 4 cơ quan chính: Đại hội nhân dân, Hội đồng 10 tư lệnh, Hội đồng 500 người và Tòa án 6000 thẩm phán.

3. Nhà nước đế chế La Mã cổ đại

- Khoảng thế kỉ III TCN, thành thị La Mã lớn mạnh đã xâm chiếm các thành thị trên bán đảo I-ta-li-a, chinh phục các vùng đất của người Hy Lạp,các quốc gia ven bờ Địa Trung Hải và trở thành một đế chế. Lãnh thổ của đế quốc La Mã mở rộng nhất vào thế kỉ thứ II.

- Năm 27 TCN, Ốc-ta-viu-xơ trở thành người thống trị duy nhất ở La Mã. Tuy không xưng là hoàng đế nhưng trong thực tế, Ốc-ta-viu-xơ nắm trong tay mọi ik

- Dưới thời Ốc-gu-xtu-xơ, vai trò của Viện nguyên lão được coi trọng, với số nghị viện khoảng 600 người, nhiều chức năng của Đại hội nhân dân trước đó được chuyển giao cho Viện Nguyên lão.

 

4. Một số thành tựu văn hóa tiêu biểu của Hy Lạp, La Mã.

+ Người Hy Lạp đã sáng tạo ra hệ chữ cái La-tinh [A,B,C,…] và chữ số La Mã mà ngày nay chúng ta đang sử dụng.

+ Văn học Hy Lạp và La Mã cổ đại phong phú về thể loại [thần thoại, thơ, kịch]. Một số tác giả tiêu biểu là Hô-me với tác phẩm I-li-át và Ô-đi-xê [Hy Lạp].

+ Từ những hiểu biết khoa học của người phương Đông cổ đại, người Hy Lạp đã khái quát thành định lí, định luật cho khoa học sau này như: định lí Pi-ta-go, định lí Ta-lét, định luật Ác-si-mét,..

+Người Hy Lạp và La Mã đã biết làm lịch dựa trên sự di chuyển của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, được gọi là Dương lịch.

+ Các nhà sử học tiêu biểu của Hy Lạp, La Mã tiêu biểu là Hê-rô-dốt với Lịch sử chiến tranh Hy Lạp và Ba Tư, Tuy-xi-dit với Lịch sử chiến tranh Pê-lê-pôn-lét.

+ Nhiều tác phẩm điêu khắc của Hy Lạp, La Mã cổ đại vẫn là mẫu mực nghệ thuật điêu khắc cho đến nay như tượng thần Vệ nữ Mi-lô, Lực sĩ ném đĩa, nữ thần A-tê-na,..

- Hầu hết những thành tựu văn minh của Hy Lạp và La Mã vẫn còn tồn tại và được bảo tồn đến tận ngày nay như:lịch, các định luật định lí,… những tác phẩm điêu khắc và những công trình vĩ đại như đấu trườn Cô-li-dê vẫn còn tồn tại đến nay.

ND Chính

ND Chính:

- Điều kiện tự nhiên của Hy Lạp và La Mã

- Tổ chức Nhà nước của Hy Lạp và La Mã

- Thành tựu tiêu biểu của Hy Lạp và La Mã

Sơ đồ tư duy Hy Lạp và La Mã cổ đại 

loigiiahay.com

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Nhà nước Hy Lạp - La Mã thời cổ đại 1. Địa lý - kinh tế-xã hội 1.1 Địa lý – kinh tế : nền kinh tế sớm có nhiều thành phần - Nằm trên bán đảo Ban-can ở phía Nam châu Âu, thuận lợi cho việc thương mại, buôn bán, họ có thể vượt qua Địa Trung Hải tới Cận Đông là Bắc Phi, phía Bắc là Bắc Âu, phía Tây là Tây Âu và Đại Tây Dương, có nhiều thuận lợi cho giao lưu hàng hoá, thương nghiệp, nhiều hải cảng tốt - Sản phẩm : lúa mì, lúa đại mạch, nho[nấu r ượu], ôliu [lấy dầu]; nghề thủ công, chế tạo vũ khí, công cụ sản xuất cũng rất phát triển - Công thương nghiệp : chưa có máy móc nhưng nền kinh tế vận hành theo cơ chế hàng hoá thị trường, có chủ nô có trong tay hàng ngàn nô lệ, nền kinh tế thị trường La Mã rất phát triển [tương đối giống CNTB thời kỳ cận đại] à khác hoàn toàn châu á 1.2 Xã hội
  2. - TK 8 TCN, Hy Lạp bước vào thời kỳ XH có giai cấp tan rã một cách triệt để, tư hữu phát riển mạnh, nó quyết định cách thức phát triển của x ã hội - XH có 3 giai cấp : chủ nô, nông dân-thị dân, nô lệ Bảo thủ, phản động, tư tưởng chính trị : quân chủ - khác với ở châu á, đây không phải tầng lớp lao động chính trong xã hội, là giai cấp có địa vị chính trị, là công dân của Hy Lạp-La Mã, họp lại những cơ quan gọi là Đại hội công dân, lag cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước. - Xu hướng : theo nền cộng hoà
  3. [*] Nô lệ giống châu á : không được xem là con người, lao động khổ sai, không được hưởng thành quả lao động 2. Lịch sử Hy Lạp – La Mã 2.1 Lịch sử cổ đại Hy Lạp Vào TK 8 TCN, nhiều thành bang, có 2 hình thúc nhà nước tồn tại là nhà nước cộng hoà quý tộc chủ nô Spac và cộng hoà dân chủ chủ nô Aten. Kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển rất rực rỡ nhất là vào khoảng TK 5 TCN. Đến TK 2 TCN : Hy Lạp bị sụp đổ dưới sự xâm lược của đế quốc La Mã. 2.2 Lịch sử cổ đại La Mã TK 6 TCN, trên bán đảo Italia, hình thành nhiều QG của nhiều tộc người khác nhau. Người Latin [bao gồm La Mã] đã dựng nước ở miền trung nước Italia, TK 6 TCN, người Latin xây dựng thành Rome ở bên bờ sông Typơrơ. Sự phát triển của đế quốc La Mã gắn liền với những cuộc chiến tranh xâm lược, mở rộng lãnh thổ, xây dựng một đế quốc La Mã rộng lớn nhất thời kỳ cổ đại. Đế quốc La Mã chinh phục toàn bộ bán đảo Italia, Nam Âu, xâm lược toàn bộ Bắc Âu, Tây Âu [tức là toàn bộ nước Anh bây giờ], qua Địa Trung Hải xâm lược toàn
  4. bộ Lưỡng Hà, toàn bộ Bắc Phi, TK 2 TCN là thời kỳ hưng thịnh của đế quốc La Mã, biên giới phía Nam kéo dài xuống tận sa mạc Sahara. TK 5 SCN, đế quốc La Mã sụp đổ, chế độ nô lệ La Mã kết thúc cũng tức là kết thúc thời kỳ cổ đại. 3. Nhà nước cộng hoà quý tộc chủ nô Spác 3.1 Sự ra đời của nhà nước Quá trình ra đời NN Spac đồng hành cùng quá trình xâm lược và thiết lập ách thông trị của người Đô-riêng ở Spac. Vào TK 12-11 TCN, người Đô-riêng tràn vào xâm lược vùng đất của ngươid Akêăng. Cả hai tộc người này đều đang ở trạng thái công xã nguyên thuỷ đang tan rã, Vào TK 9 TCN, người Đô-riêng xây dựng thành Spac. Trong quá trình xâm chiếm, ở thành Spac dần dần hình thành mầm mống của XH có giai cấp và NN. Đến TK 8-7 TCN, người Đô-riêng tiếp tục xâm lược vùng đất bên cạnh của người Ilốt biến cư dân ở đây thành nô lệ tập thể. Sau cuộc xâm chiếm đó, quan hệ nô lệ được xuất hiện trọn vẹn. Sự phân chia giai cấp được xác lập vững chắc với việc phân chia cư dân thành ba giai cấp khác nhau là người Spac [thống trị], người Ilốt [nô lệ] và người Piriecơ [thợ thủ công].
  5. Ngăn chặn không cho tầng lớp công th ương nghiệp [người Pirieccơ] giàu lên, phát triển thế lực, NN Spac đã thi hành chính sách hạn chế công thương nghiệp. Thành bang Spac là quốc gia nông nghiệp. 3.2 Tổ chức bộ máy nhà nước cộng hoà quý tộc chủ nô Spac - Đứng đầu là Hai Vua [tàn dư của chế độ công xã thị tộc-đứng đầu là hai thủ lĩnh], là thành viên trong hội đồng trưởng lão, vừa là thủ lĩnh QS, vừa là tăng lữ tối cao, vừa là người xử án. Tuy nhiêm, khác với những ông vua chuyên chính của phương Đông, quyền lực Hai vua không lớn lắm. - Hội đồng trưởng lão gồm 28 vị trưởng lão và hai vua. Trưởng lão là người có đọ tuổi từ 60 tuổi trở lên được chọn từ đội ngũ những quý tộc danh vọng, có vai tr ò quan trọng trong bộ máy NN, có quyền quyết định những vấn đề li ên quan đến vận mệnh đất nước. - Hội nghị công dân, về hình thúc là CQ quyền lực cao nhất, mọi người Spac trên 30 tuổi đều có thể tham gia hội nghị công dân. Mọi người thông qua hay phản đối những vấn đề trong hội nghị bằng những tiếng thét chứ không được thảo luạn gì. Khi biểu quyết những vấn đề quan trọng những người dự hội nghị chia thành hai hàng, qua đó biết được tỷ lệ số người đồng ý hay phản đối. Tuy nhiên, hội nghị công dân thường chỉ mang tính hình thức vì dễ xảy ra tiêu cực lại không được họp thường xuyên mà phải tuỳ theo quyết định của Hai Vua.
  6. - Về sau, do mâu thuẫn giữa hội đồng trưởng lão và hội nghị công dân ngày một gay gắt nên một CQ có quyền hạn rất lớn được thành lập đó là Hội đồng 5 quan giám sát-là đại biểu của tập đoàn quý tộc bảo thủ nhất, có quyền hành rất lớn như giám sát vua, giám sát hội đòng trưởng lão...Thực chất, nó là CQ lãnh đạo tối cao xủa NN nhằm tập trung quyền lực vào tay tầng lớp quý tộc chủ nô. - NN Spac đặc biệt chú trọng quân đôị. Lục quân Spac là đội quân thiện chiến. Mọi ngưòi trong toàn đất nước đều chú ý phát triển quân đội, các bé trai được huấn luyện từ năm 7 tuổi để trở thành chiến sĩ dũng cảm, nhanh nhẹn..đến năm 20 tuổi được mặc quân phục và đến năm 60 tuổi mới được cởi bỏ bộ quần áo lính. Trong quá trình phát triển của lịch sử Hy Lạp cổ đại, NN Spac là dinh luỹ của thế lực chủ nô phản động nhất, chống lại những thành bang theo chính thể CH dân chủ chủ nô. Quyền lực NN tập trung tối đa vào tay tập đoành quý tộc chủ nô và quyền dân chủ của những người tự do bị hạn chế tới mức tối thiểu. Bởi vậy, NN Spac là NN CH quý tộc chủ nô điển hình nhất. 4. Nhà nước cộng hoà dân chủ chủ nô Aten 4.1 Quá trình Aten chuyển sang chính thể cộng hoà Cũng như nhiều vùng khác ở Hy Lạp, đến khoảng TK 8 - TK 6 TCN, Aten bắt đầu bước vào xã hội có giai cấp và có nhà nước.
  7. ở Aten, công thương nghiệp phát triển rất sớm với tốc độ rất nhanh, bên cạnh tầng lớp quý tộc chủ nô, tầng lớp chủ nô mới [chủ nô công th ương] xuất hiện rất sớm, tăng nhanh về số lượng và mạnh về kinh tế, họ giữ vai trò quan trọng trong quá trinhg hình thành và phát triển chính thể cộng hoà dân chủ chủ nô Aten sau này. Quá trình chuyển biến sang chính thể cộng hoà được chuyển biến và đấu tranh bằng nhiều hình thức như bạo lực, cải cách giữa một bên là chủ nô nông nghiệp [chủ nô cũ] và một bên là chủ nô công thương [chủ nô mới] để thiết lập nền cộng hoà, chủ yếu chuyển biến bằng cải cách với những cuộc cải cách lớn như cải cách Xôlông, cải cách Clixten, cải cách Pêriclet. Các cuộc cải cách đều theo hướng có lợi cho chủ nô công thương, hạn chế quyền lực chính trị của chủ nô nông nghiệp và tăng cường thế lực kinh tế, chính trị của chủ nô công thương và bình dân. Qua các cuộc cải cách đã hình thành các đặc trưng cơ bản của nhà nước : - Chia dân cư theo khu vực hành chính để cai trị. - Cơ quan quyền lực công cộng : Đại hội công dân, hội đồng 500 Chủ nô công thương và bình dân thắng triệt để hình thành chính thể cộng hoà dân chủ chủ nô Aten. 4.2. Cấu trúc bộ máy nhà nước
  8. 5. Nhà nước La Mã 5.1. Quá trình hình thành và phát triển nhà nước La Mã Bán đảo Italia vươn ra Địa Trung Hải có nhiều đồng bằng rộng và đất đai màu mỡ, lag nơi gặp gỡ của những luông văn minh Đông và Tây Địa Trung Hải. Trước khi La Mã chiếm toàn bộ Italia, ở đây coa 3 tộc người sinh sông, người Hy Lạp ở phía Nam, người Êtơrutxcơ ở phía Bắc và người Latin ở phía trung. Người Latinn cho xây dựng thành La Mã nên họ được gọi là người La Mã.
  9. Quá trình hình thành NN La Mã là kết quả của cảc hai yếu tố : sự phân hoá XH, phân hoá giai cấp ở tộc người Latin và tộc người Êtơrutxcơ và cuộc đấu tranh của người Latin chống lại sự xâm lược của người Êtơrutxcơ. Xã hội người La Mã thời kỳ này vẫn là chế độ quân sự bộ lạc, sau đó, XH dần bị phân hoá th ành quý tộc chủ nô, nô lệ, bình dân. XH từng bước chuyển sang XH có giai cấp và nhà nước xuất hiện. 5.2 Tổ chức bộ máy NN La Mã [chính thể CH quý tộc sau đó chuyển sang chính thể quân chủ chuyên chế chủ nô] Cơ cấu nhà nước La Mã được hình thành trong mấy thế kỷ, đến TK 3 TCN mới được hoàn chỉnh. Chính thể CH quý tộc ở La Mã có những đặc điểm là ở TƯ các cơ quan chuyên chính gồm : Nghị viện [viện nguyên lão], Đại hội nhân dân và các cơ quan chấp chính.Nó thể hiện sâu sắc tính chất quý tộc của nhà nước La Mã. Đó là chính thể CH quý tộc. Nghị viện [viện nguyên lão] gồm 300 người và chỉ những người giàu có mới được bầu vào nghị viện. Nghị viện là chính phủ, là cơ quan hành chính cấp cao nhất. Mặc dù không có quyền lập pháp nhưng nghị viện có quyền soạn thảo tất cả các dự thảo luật và nếu như nghị viện không đông ý thì đại hội nhân dân không thể thông qua được luật hoặc bầu ra những quan chấp chính.
  10. Đại hội công dân gồm có đại hội xăng-tu-ri và đại hội nhân dân. Đại hội xăng-tu-ri là đại hội theo đơn vị quân đội của các đẳng cấp, có quyền hàn lớn, giải quyết các vấn đề về chiến tranh, hoà bình, bầu ra các quan chức cao cấp của NN. Đại hội nhân dân là cơ quan lập pháp, mọi công dân đều có quyền tham gia đại hội để giải quyết các vấn đề như những vấn đề liên quan đến lãnh thổ, các vấn đề liên quan tới hôn nhân, gia đình, thừa kế và việc thực hiện các nghi lễ tôn giáo. Đại hội nhân dân là đại hội chỉ mang tính hình thức, các chức vụ đều không có lương và phải bỏ nhiều tiền để chiêu đãi, vì vậy, người nghèo khồn có điều kiện vào những chức vụ trong bộ máy nhà nước. Cơ quan chấp hành và điều hành những công việc hằng ngày là các cơ quan chấp chính do đại hội nhân dân bầu ra. Cùng với những thay đổi trong xã hội chiếm hữu nô lệ, các nhà nước chiếm hữu nô lệ có chính thể cộng hoà từng bước chuyển dần sang chính thể quân chủ. Quyền lực nhà nước chủ yếu tập trung vào tay các vua [hoàng đế], được truyền từ đời này sang đời khác theo nguyên tắc cha truyền con nối để bảo vệ lợi ích cho một số những chủ nô giàu có trong xã hội. Nền cộng hoà quý tộc chủ nô bị xoá bỏ vĩnh viễn khi Oc-ta-vit lên nắm quyền, là viên tướng nắm quyền chỉ huy tối cao quân đội với danh hiệu ho àng đế, có toàn
  11. quyền quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước, hầu hết những cơ quan nhà nước của chính thể cộng hoà bị giải tán. Chính thể quân chủ chuyên chế vừa là sản phẩm của thời kỳ suy vong và sụp đổ của chế độ chiếm hữu nô lệ, vừa là công cụ thống trị của giai cấp chủ nô của đế quốc La Mã. Đến TK 5, đế quốc La Mã bị phong kiến hoá. La Mã xây dựng bộ máy nhà nước theo chính thể cộng hoà quý tộc đã bắt đầu có sựu phân chia và giám sát quyền lực. Thiết chế chính trị của La Mã đã đặt nền móng cho chiều hướng phát triển của nền văn minh cận hiện đại của châu Âu. Nguyên nhân của sự tan rã, suy vong của đế quốc La Mã : - Quá rộng lớn - QHSX PK đã được hình thành - Người Giec-manh đã tràn vào xâm lược La Mã.

Page 2

YOMEDIA

Địa lý – kinh tế : nền kinh tế sớm có nhiều thành phần - Nằm trên bán đảo Ban-can ở phía Nam châu Âu, thuận lợi cho việc thương mại, buôn bán, họ có thể vượt qua Địa Trung Hải tới Cận Đông là Bắc Phi, phía Bắc là Bắc Âu, phía Tây là Tây Âu và Đại Tây Dương, có nhiều thuận lợi cho giao lưu hàng hoá, thương nghiệp, nhiều hải cảng tốt - Sản phẩm : lúa mì, lúa đại mạch, nho[nấu rượu], ôliu [lấy dầu]; nghề thủ công, chế tạo vũ khí, công cụ sản...

16-08-2011 854 85

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Chủ Đề