Thuốc đặt Thái Lan Clomaz-Forte

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:

  • Các dạng thuốc thể rắn [thuốc bột, thuốc viên].
  • Các dạng thuốc thể mềm [thuốc cao, thuốc mỡ, gel].
  • Các dạng thuốc thể lỏng [dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro].

Theo đường dùng:

  • Các dạng thuốc uống [viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch].
  • Các dạng thuốc tiêm [dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền].
  • Các dạng thuốc dùng ngoài [thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng].
  • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể [thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...].

- Sản phẩm tên:  Viên đặt viêm nhiễm phụ khoa Clomaz-Forte Thái Lan [Hộp 1 Viên]

- Quy Cách Tính   : Hộp 1 Viên

Mã Vạch  :  8852810384526


 Thành phần

Hoạt chất:  Mỗi viên chứa 500 mg Clotrimazol.Các thành phần khác: Lactose, Avicel pH 101, natri lauryl sulfat, Croscarmellose natri, natri citrat dihydrat, acid citric acid khan, bột Talc, Magnesi stearat và nước cất.

Viên đặt âm đạo Clomaz-Forte Thái Lan có tác dụng viêm nhiễm phụ khoa từ nhẹ đến nặng nấm Candida, vi khuẩn,… bằng phương pháp chống lại các sinh vật đang được chia và phát triển.

Clomaz-Forte ThaiLand chứa Clotrimazole 500mg một imidazole dẫn xuất thế hệ mới có hoạt tính kháng nấm, tiêu diệt chúng để triệt tiêu. Clomaz-Forte có tác dụng chống nấm Candida ở mức độ tuyệt đối. Giúp âm thanh bình phục trở về trạng thái ban đầu, không làm khô, rát, hư hỏng và có mùi khó chịu. Trị điểm viêm nhiễm đạo, cắt đứt các tác nhân gây ra và các bệnh nhân gây hại nặng hơn.

Tác dụng qua đường âm thanh toàn thân, không dẫn đến toàn thân ứng dụng hoặc bất kỳ phụ tùng ứng dụng nào.

Sử dụng hướng dẫn

  • Use Clomaz-Forte ThaiLand Âm thanh đúng theo định nghĩa của bác sĩ hoặc làm theo hướng dẫn đi kèm thuốc gói. 
  • Rửa tay trước và sau khi sử dụng thuốc này.
  • Đưa viên thuốc vào âm đạo sâu khoảng 1 ngón tay.
  • Bạn có thể dùng băng vệ sinh để tránh thuốc làm ố quần áo.
  • Đặt vào buổi tối trước khi đi ngủ.


Use:  Người viêm nhiễm phụ khoa lần đầu: Set liên tục 3 ngày, mỗi ngày 1 viên Clomaz-Forte vào buổi tối trước khi đi ngủ. 1 viên vào buổi tối trước khi đi ngủ.

Lưu ý

  • Nên đặt trước ngày hành kinh, và không nên quan hệ khi đặt thuốc phụ khoa Clomaz Forte.
  • Nếu nhiễm trùng không khỏi sau khi bạn kết thúc một đợt điều trị, hoặc nếu nó có vẻ trở nên tồi tệ hơn, hãy đến gặp bác sĩ. Bạn có thể bị một loại nhiễm trùng khác.
  • Tránh để thuốc này vào mắt, mũi hoặc miệng của bạn.
  • Lưu trữ Clomaz / Clomaz-Forte âm đạo ở nhiệt độ phòng tránh ẩm và nhiệt.

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Clotrimazole

Phân loại: Thuốc kháng nấm.

Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn OTC – [Over the counter drugs]

Mã ATC [Anatomical Therapeutic Chemical]: A01AB18, D01AC01, G01AF02.

Biệt dược gốc: CANESTEN

Biệt dược: Clomaz, Clomaz-Forte

Hãng sản xuất : L.B.S. Laboratory Ltd. Part.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén đặt âm đạo 100 mg, 500 mg

Thuốc tham khảo:

CLOMAZ-FORTE
Mỗi viên đặt âm đạo có chứa:
Clotrimazole………………………….500 mg
Tá dược………………………….vừa đủ [Xem mục 6.1]

CLOMAZ
Mỗi viên đặt âm đạo có chứa:
Clotrimazole………………………….100 mg
Tá dược………………………….vừa đủ [Xem mục 6.1]

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: //www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: //www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : //www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Clomaz Forte là một viên nén đặt âm đạo để điều trị viêm âm đạo do nấm, chủ yếu là nấm Candida : Xuất tiết âm đạo do nhiễm trùng, Viêm âm đạo do nấm, chủ yếu do Candida và / hoặc Trichomonas, bội nhiễm bởi các vi khuẩn nhạy cảm với clotrimazole

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Viên đặt : đặt âm đạo vào buổi tối, viên đặt âm đạo nên đặt vào buổi tối trước khi đi ngủ vào âm đạo càng sâu càng tốt.

Để đặt thuốc tốt nhất, nên nằm ngữa với đầu gối hơi co lại.

Để dự phòng tái nhiễm, bạn tình nên bôi kem clotrimazol tại chỗ.

Ghi chú: Nên điều trị và hoàn tất điều trị trước khi có kinh.

Liều dùng:

Viên nén 500mg:

Để điều trị nhiễm nấm lần đầu:một đợt điều trị 3 ngày cho viêm âm đạo do nấm Candida là đủ. Vào 3 đêm liên tiếp, mỗi đêm đặt 1 viên sâu vào âm đạo.

Viên nén 100mg:

Để điều trị tái nhiễm hoặc nhiễm nấm hỗn hợp:một đợt điều trị 6 ngày là đủ. Điều trị này cũng áp dụng cho nhiễm nấm hỗn hợp với các loại nấm đã nói trên. Vào 6 đêm liên tiếp, mỗi đêm đặt 1 viên nén sâu vào âm đạo. Nếu cần, mỗi ngày đặt 2 viên, một viên buổi sáng, một viên buổi tối trong 6-12 ngày liên tục.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn với thành phần của thuốc,

4.4 Thận trọng:

Thai kỳ, đặc biệt 3 tháng đầu thai kỳ.

Việc điều trị phải hoàn tất trước khi hành kinh

Nếu bệnh nhân đau bụng, sốt, tiết dịch âm đạo, < 12 tuổi: không nên dùng.

Khi dùng chung với dụng cụ ngừa thai: bao cao su, màng chắn âm đạo có thể làm giảm tác dụng.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A

US FDA pregnancy category: B [Dạng dùng ngoài]

Thời kỳ mang thai:

Không nên sử dụng, đặc biệt 3 tháng đầu thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú:

Dữ liệu về dược động học và độc tính trên động vật cho thấy clotrimazole và chất chuyển hóa bài tiết ra sữa. Nên ngưng cho con bú trong thời gian điều trị với clotrimazole.

4.6 Tác dụng không mong muốn [ADR]:

Hiếm gặp những bệnh nhân có thể trải qua cảm giác nóng rát hoặc kích thích nhẹ tại chỗ ngay khi dùng thuốc này. Rất hiếm gặp những bệnh nhân thấy kích ứng này quá khó chịu và phải dùng điều trị.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ [giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…].

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Có thể làm giảm hiệu quả bao cao su tránh thai.

4.9 Quá liều và xử trí:

Hầu như là không có nguy cơ nhiễm độc cấp tính xảy ra sau liều đơn hoặc uống phải do vô tình. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Clotrimazole là một dẫn chất imidazole với hoạt phổ rộng chống nấm. Chất này tác động chống nấm do ức chế tổng hợp ergosterol, quá trình ức chế này dẫn đến tổn thương về cấu trúc và chức năng của màng tế bào nấm.

Clotrimazole có hoạt phổ chống nấm rộng rãi in vitro và in vivo bao gồm Candia Albicans, các nấm da, men, mốc….

Ngoài tác dụng chống nấm, clotrimazole còn tá động đến Trichomonas, Vaginalis, các vi khuẩn gram dương.Nó không làm ảnh hưởng tới lacobacilli.

Cơ chế tác dụng:

Clotrimazol là một thuốc chống nấm tổng hợp thuộc nhóm imidazol phổ rộng được dùng điều trị tại chỗ các trường hợp bệnh nấm trên da. Cơ chế tác dụng của clotrimazol là liên kết với các phospholipid trong màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thấm của màng, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Chưa có thông tin.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Lactose, Avicel pH 101, natri lauryl sulfat, Croscarmellose natri, natri citrat dehydrat, acid citric acid khan, bột Talc, Magnesi stearat và nước cất.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Thuốc viên bảo quản dưới 30 oC.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Video liên quan

Chủ Đề