Thông tư của Bộ quốc phòng về đăng ký thường trú

Mới đây, Bộ trưởng Tô Lâm đã ký ban hành Thông tư số 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư gồm 07 chương 27 điều.

Thông tư này quy định về việc đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng và xác nhận thông tin về cư trú; đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân đối với người học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân (CAND); trách nhiệm quản lý cư trú. Áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; cán bộ, chiến sĩ CAND; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến đăng ký cư trú.

Theo đó, Thông tư này quy định cụ thể việc đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong CAND, như sau:

- Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an được đăng ký thường trú tại nơi đơn vị đóng quân khi đáp ứng các điều kiện như sinh sống ổn định, lâu dài tại đơn vị đóng quân; đơn vị đóng quân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sĩ. 

- Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký thường trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu). 

- Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an đã đăng ký thường trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới ngoài đơn vị đóng quân và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú theo quy định Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này. Hồ sơ đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú kèm Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký tên và đóng dấu).

Đối với người học tập, công tác, làm việc trong CAND đăng ký tạm trú, Thông tư này quy định sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an đang công tác, làm việc và ở trong đơn vị đóng quân của CAND; hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ ở trong đơn vị đóng quân của CAND; học sinh, sinh viên, học viên ở trong các trường CAND được đăng ký tạm trú tại đơn vị đóng quân khi đáp ứng các điều kiện như: Sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định tại đơn vị đóng quân ngoài nơi thường trú; đơn vị đóng quân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sĩ, học sinh, sinh viên, học viên.

Hồ sơ đăng ký tạm trú, bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký tạm trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu). 

Ngoài ra, cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người học tập, công tác, làm việc ở tại đơn vị đóng quân trong CAND có trách nhiệm định kỳ hàng quý gửi danh sách kèm văn bản đề nghị xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú những trường hợp thuộc diện xóa đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 24 và Điều 29 Luật Cư trú tới cơ quan đăng ký cư trú nơi đơn vị đóng quân để xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú theo quy định.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2021; thay thế Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

Nơi cư trú của quân nhân là gì? Quy định về cư trú, hộ khẩu thường trú của quân nhân? Quân nhân có được cùng lúc có hai sổ hộ khẩu không? Hồ sơ đăng ký thường trú cho quân nhân ngoài doanh trại?

Hiện nay, khi cá nhân phục vụ trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì nơi cư trú của quân nhân được xác định như thế nào? Liệu hộ khẩu của quân nhân có giống như những đối tượng thông thường khác. Với bài viết này, chúng tôi xin cung cấp những quy định về hộ khẩu của quân nhân như sau:

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

Mục lục bài viết

  • 1 1. Nơi cư trú của quân nhân là gì?
  • 2 2. Về xác định nơi cư trú của quân nhân:
  • 3 3. Quân nhân có được cùng lúc có hai sổ hộ khẩu không?
  • 4 4. Hồ sơ đăng ký thường trú cho quân nhân ngoài doanh trại:

Nơi cư trú của quân nhân là nội dung được quy định tại Điều 44 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó, nơi cư trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.

Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Bộ luật này.

Căn cứ Điều 16 Luật Cư trú năm 2006 được sửa đổi năm 2013 quy định nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân như sau:

”1. Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân.

2. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.”

Nơi cư trú của quân nhân trong tiếng Anh được hiểu là Residence of military personnel.

Định nghĩa về nơi cư trú của quân nhân trong tiếng Anh được hiểu như sau:

”The residence of a soldier is the content specified in Article 44 of the Civil Code 2015, whereby the residence of a soldier performing military service is the place where his unit is stationed.

Xem thêm: Thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú khi chuyển nơi ở mới

The residence place of military officers, professional soldiers, defense workers and officers is the place where his unit is stationed, unless they have a residence as prescribed in Clause 1, Article 40 of the Code.”

Nơi cư trú cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống theo điều 40 Bộ luật dân sự năm 2015,trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo nơi người đó thường xuyên sinh sống thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống. 

Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.

2. Về xác định nơi cư trú của quân nhân:

Điều 44 Bộ luật dân sự quy định về nơi cư trú của quân nhân. Theo đó, nơi cư trú của quân nhân được xác định đối với hai trường hợp cụ thể:

Thứ nhất: Với quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự thì nơi cư trú của họ là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân;

Thứ hai: Với quân nhân là sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, do họ không phải là quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nơi cư trú của họ vẫn được xác định theo nguyên tắc xác định nơi cư trú của cá nhân tại Điều 40. Trong trường hợp họ không có nơi cư trú xác định tại Điều 40 thì nơi cư trú của họ là nơi đơn vị của họ đóng quân.

Điều 44 BLDS năm 2015 kế thừa nguyên vẹn quy định tại Điều 56 BLDS năm 2005.

Ngoài ra, căn cứ Điều 3 Thông tư 35/2014/TT-BCA, nơi cư trú của Quân nhân ở trong doanh trại hoặc ở ngoài doanh trại được xác định như sau:

Xem thêm: Thay đổi hộ khẩu thường trú có phải đổi lại thẻ căn cước công dân không?

”1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở ngoài doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì thực hiện đăng ký cư trú theo quy định của Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân; người đang làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì quản lý cư trú theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.”

Như vậy, theo quy định trên, nếu Quân nhân ở ngoài doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật Cư trú hiện hành. Còn trường hợp nếu Quân nhân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì quản lý cư trú theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

3. Quân nhân có được cùng lúc có hai sổ hộ khẩu không?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Cư trú hiện hành quy định quyền của công dân về cư trú như sau:

”Lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Cư trú hiện hành quy định nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú như sau:

”Mọi thay đổi về cư trú phải được đăng ký; mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi.”

Theo quy định trên, Quân nhân có quyền lựa chọn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cho mình nhưng chỉ được phép đăng ký thường trú tại một nơi. Khi phục vụ trong Quân đội nhân dân hay Công an nhân dân, cá nhân đó có quyền chuyển hộ khẩu tới nơi đơn vị đóng quân. Việc muốn chuyển hộ khẩu thường trú từ nơi đăng ký thường trú hiện tại sang nơi đơn vị người đó đóng quân, cần phải đáp ứng quy định của Luật Cư trú.

Xem thêm: Làm lại chứng minh nhân dân theo hộ khẩu thường trú mới

Sau khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ mới, quân nhân bắt buộc phải xóa đăng ký thường trú ở nơi đăng ký thường trú cũ theo quy định tại điểm đ Khoản 1, Điều 22 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 về  xóa đăng ký thường trú quy định:

”Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.”

Như vậy, đối chiếu các quy định trên, Quân nhân không được phép đăng ký thường trú tại hai tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương khác nhau. Khi chuyển hộ khẩu tới địa chỉ mới thì Quân nhân sẽ bị xóa hộ khẩu ở địa chỉ cũ và chỉ tồn tại một địa chỉ thường trú để đảm bảo quyền và lợi ích cho công dân và quá trình quản lý cư trú tốt nhất của cơ quan có thẩm quyền.

4. Hồ sơ đăng ký thường trú cho quân nhân ngoài doanh trại:

Theo quy định khoản 2 Điều 3 Thông tư 35/2014/TT-BCA, trường hợp Quân nhân phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì quản lý cư trú không áp dụng theo quy định Luật Cư trú hiện hành. Quân nhân phải chuyển hộ khẩu tới nơi đơn vị người đó đóng quân và áp dụng theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Đối với trường hợp những Quân nhân ở ngoài doanh trại thì việc đăng ký thường trú sẽ áp dụng quy định Luật Cư trú 2006 được sửa đổi bổ sung năm 2013. Hộ khẩu của Quân nhân theo địa chỉ thường trú cũ, hoặc Quân nhân có thể chuyển hộ khẩu tới nơi đơn vị đóng quân hiện tại. Những giấy tờ chuyển khẩu của quân nhân căn cứ Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

– Giấy chuyển hộ khẩu đối với trường hợp Quân nhân đăng ký thường trú ngoài doanh trại theo quy định tại Điều 28 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi năm 2013;

Xem thêm: Thủ tục cắt và nhập hộ khẩu thường trú

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên. Trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

– Ngoài ra, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân khi đăng ký thường trú ngoài doanh trại thì phải có giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình) như: Quyết định điều động, tuyển dụng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước là cán bộ, công chức, người thuộc quân đội nhân dân, Công an nhân dân; Quyết định về nâng lương cán bộ, công chức; nâng lương, phong, thăng cấp bậc hàm; quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc quân đội nhân dân, Công an nhân dân; Xác nhận của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp về việc đang làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Về thẩm quyền đăng ký thường trú cho Quân nhân ngoài doanh trại: 

  • Đối với trường hợp chuyển hộ khẩu theo đơn vị công tác tại thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã thành phố đó
  • Đối với trường hợp chuyển hộ khẩu tới tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Về thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải đăng ký thường trú cho quân nhân. Trường hợp cơ quan Công an không giải quyết đăng ký thường trú cho Quân nhân thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu.

Kết luận: Nơi cư trú của quân nhân cũng như nơi cư trú của các cá nhân khác, có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến dân sự và giải quyết các tranh chấp phát sinh sau này.