Sự đa dạng của thế giới sinh vật là gì

Author: Issued date: 08/08/2008 Issued by:

Content


Theo Công ước Đa dạng sinh học, khái niệm "Đa dạng sinh học" [biodiversity, biological diversity] có nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dương và các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần,...; thuật ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái . Có thể coi, thuật ngữ "đa dạng sinh học" lần đầu tiên được Norse and McManus [1980] định nghĩa, bao hàm hai khái niệm có liên quan với nhau là: đa dạng di truyền [tính đa dạng về mặt di truyền trong một loài] và đa dạng sinh thái [số lượng các loài trong một quần xã sinh vật]. Nay có ít nhất 25 định nghĩa nữa cho thuật ngữ "đa dạng sinh học. Định nghĩa được đưa ở trên là định nghĩa được dùng trong Công ước Đa dạng sinh học. Các định nghĩa khác về Đa dạng sinh học: - toàn bộ gen, các loài và các hệ sinh thái trong một vùng hoặc trên toàn thế giới . - tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình thức, mức độ và mọi tổ hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái . [FAO] - tính đa dạng, trạng thái khác nhau về đặc tính hoặc chất lượng [R.Patrick,1983] - sự đa dạng và tính khác nhau của các sinh vật sống và các phức hệ sinh thái mà chúng tồn tại trong đó. Tính đa dạng có thể định nghĩa là một số lượng xác định các đối tượng khác nhau và tần số xuất hiện tương đối của chúng. Đối với đa dạng sinh học, những đối tượng này được tổ chức ở nhiều cấp độ, từ các hệ sinh thái phước tạp đến các cấu trúc hoá học là cơ sở phân tử của vật chất di truyền. Do đó, thuật ngữ này bao hàm các hệ sinh thái, các loài, các gen khác nhau và sự phong phú tương đối của chúng. [OTA, 1987].- sự đa dạng của các sinh vật trên trái đất, bao gồm cả sự đa dạng về di truyền của chúng và các dạng tổ hợp. Đây là một thuật ngữ khái quát về sự phong phú của sinh vật tự nhiên, hỗ trợ cho cuộc sống và sức khoẻ của con người . Khái niệm này bao hàm mối tương tác qua lại giữa các gen, các loài và các hệ sinh thái [Reid & Miller, 1989].- sự phong phú về sự sống trên trái đất, bao gồm hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, cũng như các thông tin di truyền mà chúng lưu giữ và các hệ sinh thái mà chúng tạo nên [AID, 1989].- tính đa dạng của sự sống và các quá trình hoạt động của nó [U .S. Forest Service, 1990].- bao gồm tất cả các loài thực vật, động vật, vi sinh vật, các hệ sinh thái và quá trình sinh thái học mà chúng tham gia . Đây là khái niệm bao trùm cho mức độ phong phú của tự nhiên, bao gồm cả số lượng và tần số xuất hiện của các hệ sinh thái, các loài và các gen di truyền trong một tổ hợp xác định. [McNeely et al., 1990].- tính đa dạng của sự sống ở mọi cấp độ tổ chức, biểu hiện bởi số lượng và tần số xuất hiện tương đối của các đối tượng [gen, sinh vật, hệ sinh thái] [EPA, 1990].- tính đa dạng của gen di truyền, kiểu gen và các bộ gen cũng như mối quan hệ của chúng với môi trường ở mức phân tử, loài, quần thể và hệ sinh thái [FAO, 1990].- tính đa dạng về di truyền, phân loại và hệ sinh thái của các sinh vật sống ở một vùng, một môi trường, một hệ sinh thái xác định hoặc toàn bộ trái đất [McAllister, 1991].- toàn bộ sự đa dạng và khác nhau giữa các sinh vật sống và trong chính sinh vật đó, cũng như đối với các hệ sinh thái mà các sinh vật tồn tại trong đó; bao hàm cả đa dạng hệ sinh thái hoặc đa dạng quần xã, đa dạng loài và đa dạng di truyền [Pending legislation, U .S. Congres 1991].- tính đa dạng của sự sống và các quá trình hoạt động của nó. Bao gồm tính đa dạng về các sinh vật sống, sự khác biệt về mặt di truyền giữa chúng và các quần xã, các hệ sinh thái mà chúng tồn tại trong đó. [Keystone Dialogue, 1991]- tính đa dạng và sự khác nhau của tất cả động vật, thực vật và vi sinh vật trên trái đất, có thể được phân thành 3 cấp: đa dạng di truyền [biến thiên trong loài], đa dạng loài, và đa dạng sinh cảnh [Overseas Development Administration, 1991].- Đề xuất một cấp thứ tư - đa dạng chức năng - sự đa dạng của những phản ứng khác nhau đối với những thay đổi của môi trường, nhất là sự đa dạng về quy mô không gian và thời gian mà các sinh vật phản ứng với nhau và với môi trường [J. Steele, 1991].- toàn bộ các gen di truyền, các loài và các hệ sinh thái trong một vùng [WRI, IUCN and UNEP, 1992].- toàn bộ sự đa dạng của sự sống trên trái đất. Bao gồm tất cả các gen di truyền, các loài, các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái [ICBP, 1992].- toàn bộ sự đa dạng và sự khác nhau giữa các sinh vật sống và trong chính sinh vật đó, các tổ hợp sinh vật và các hệ sinh thái hướng sinh cảnh. Thuật ngữ bao gồm các mức đa dạng hệ sinh thái, loài và sinh cảnh, cũng như trong một loài [đa dạng di truyền] [Fiedler & Jain, 1992].- tính đa dạng của sinh vật ở mọi cấp độ, từ những biến dị di truyền trong cùng một loài đến sự đa dạng của các loài, giống/chi, họ và thậm chí cả các mức phân loại cao hơn; bao gồm cả đa dạng hệ sinh thái, gồm cả các quần xã sinh vật trong các sinh cảnh cụ thể và các điều kiện vật lý mà chúng sinh sống trong đó [Wilson, 1992].- là phức hệ vượt quá sự hiểu biết và có giá trị không thể đo đếm được, đa dạng sinh học là toàn bộ tính đa dạng của sự sống trên trái đất [Ryan, 1992].- tính đa dạng về cấu trúc và chức năng của các dạng sống ở các mức di truyền, quần thể, loài, quần xã và hệ sinh thái [Sandlund et al., 1993].- là toàn bộ đa dạng di truyền, đa dạng loài và đa dạng sinh thái, cũng như những tác động tương hỗ giữa chúng, trong một vùng xác định, tại một thời điểm xác định [di Castri, 1995].

- là toàn bộ các mức tổ chức về mặt di truyền học, các cấp phân loại và sinh thái học, cũng như mối tương tác theo thứ bậc, tại các mức độ tổ hợp khác nhau [di Castri & Younốs, 1996].

Một trong những vấn đề đang bảo động ở nước ta nói riêng và thế giới nói chung đó chính là vấn đề môi trường. Việc ô nhiễm moi trường chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đa dạng sinh học bị giảm. Vậy, đa dạng sinh học là gì? Vai trò và ý nghĩa của đa dạng sinh học? Hy vọng  bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn

1. Đa dạng sinh học là gì?

Đa dạng sinh học được hiểu là sự phong phú, đa dạng về nguồn gen, giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.

Đa dạng sinh học được chia theo 3 mức độ:

– Ở cấp quần thể đa dạng sinh học bao gồm sự khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly nhau về địa lý cũng như khác biệt giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể.

– Đa dạng sinh học ở cấp loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài thực, động vật và các loài nấm.

– Đa dạng sinh học còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống và các hệ sinh thái, nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối tương tác giữa chúng với nhau.

2. Đa dạng sinh học trong tiếng Anh là gì?

Đa dạng sinh học dịch sang tiếng Anh như sau: Biodiversity

Tiệt chủng: Extinct

Suy giảm: Decline

Cân bằng sinh học: Biological balance

Xem thêm: Suy giảm đa dạng sinh học là gì? Nguyên nhân, biện pháp hạn chế mất đa dạng sinh học?

3. Vai trò và ý nghĩa của đa dạng sinh học:

Thứ nhất, vai trò của đa dạng sinh học

Đa dạng sinh học có vai trò quan trọng trong duy trì sự sống của con người và mọi sinh vật khác. Cụ thể được thể hiện như sau:

Một, ngoài việc cung cấp nguồn nguyên liệu công nghiệp, lương thực thực phẩm, nhiều loại thuốc quý hiếm để bảo vệ cho sức con người. Là nguyên liệu để tạo ra các sản phẩm khác dùng cho gia đình và đóng góp vào việc GDP cho nước ta. Bên cạnh đó còn có thể làm ổn định hệ sinh thái nhờ sự tác động qua lại giữa chúng.

Ví dụ: Thuốc trị bệnh bạch cầu có thể được trích từ một loại hoa – Rosy Periwrinkle [dừa cạn hồng], chỉ được tìm thấy ở Madagascar, và thuốc điều trị bệnh ung thư vú từ cây Thủy tùng ở Tây Bắc Pacific. Các sản phẩm từ da động vật, cá, các thực phẩm quý hiếm như mỡ trăn, vi cá ngừ đại dương, nhung hưu…được khai thác từ nhiều năm để phục vụ cho nhu cầu sống của con người

Hai, những vườn sinh học được thành lập với rất nhiều loài hoang dã tạo vẻ đẹp phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí của con người. Nhiều khu rừng phòng hộ giúp người dân ngăn được sạt lỡ đất và lũ quét kéo về, vừa làm sạch, thoáng mát môi trường đang ngày càng bị con người làm ô nhiễm.

Ba, về mặt sinh thái, đa dạng sinh học còn góp phần tạo điều kiện kinh doanh cho con người, nhiều quốc gia được nhiều du khách tham quan, mang lại hàng loạt các hình thức dịch vụ môi trường mà không bị tiêu thụ trong quá trình sử dụng.

Tư, việc tác động, thay đổi tính đa dạng và nơi cư trú của đa dạng sinh học cúng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến cũng ảnh hưởng tới sức khỏe và bệnh tật của con người.

Thứ hai, ý nghĩa của đa dạng sinh học                         

Xem thêm: Bảo vệ đa dạng sinh học là gì? Các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học?

– Đa dạng sinh học là yếu tố quyết định tính ổn định và là cơ sở sinh tồn của sự sống cho trái đất và của các hệ sinh thái tự nhiên. Bởi vì nó làm cân bằng số lượng cá thể giữa các loài và đảm bảo cho khống chế sinh học cho các loài với cá thể được tiếp nhận trong hệ sinh thái. Đảm bảo cho hệ sinh thái được đảm bảo, sự chu chuyển Oxy và các nguyên tố dinh dưỡng khác toàn trái đất. Chúng giúp cân bằng sự ổn định và sự màu mỡ của đất và các hệ sinh thái khác nói chung trên trái đất.

– Các hệ sinh thái tự nhiên có giá trị thực tiễn rất cao như làm cho hệ sinh thái nông nghiệp trở nên mềm dẻo hơn trước sự biến động của môi trường. Hoặc hạn chế sự xói mòn của mặt đất và bờ biển, điều tiết dòng chảy của các con sông, suối, loại bỏ những dòng chảy bẩn để lọc những dòng chảy sạch cho con người sử dụng, ở thềm lục địa làm giảm cường độ phá hoại của sóng, dòng biển, là nơi nuôi dưỡng, cung cấp thức ăn và duy trì cuộc sống cho hàng vạn loài sinh vật biển.

– Ngoài ra, việc đa dạng sinh học làm cho sản xuất nông nghiệp trở lên có hiệu quả hơn, bền vững hơn về kinh tế và xã hội. Tại nước ta, đất đai phì nhiêu, màu mỡ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nước ta phát triển nền nông nghiệp lúa nước lâu năm. Từ đó đem lại nguồn doanh thu hằng năm khá lớn, mang thương hiệu Việt đến nhiều quốc gia trên thế giới. Hoặc việc đa dạng các sản phẩm cây trồng hay vật nuôi sẽ góp phần đáp ứng được đầy đủ những nhu cầu khác nhau của xã hội.

Có thể khẳng định rằng, đa dạng sinh học có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống của con người và sinh vật khác. Chính vì vậy, thế giới nói chung và  Việt Nam nói riêng cần phải có những chính sách mới, để có thể cân bằng hệ sinh thái.

4. Nguy cơ suy giảm đa dạng sinh vật trên thế giới:

Thứ nhất, các chủng loại và habitat của chủng loại sẽ biến mất

Song song với quá trình khái thác và thay đỏi thời tiết thì trên tình hình mất đa dạng sinh học trên thế giới chính là sự biến mất của khoảng 45% chủng loại cũng như habitat của những chủng loại này từ nay cho đến thời điểm năm 2020 nếu như xu thế về đa dạng sinh học không được đảo ngược lại trong khoảng thời điểm hướng đến tương lai.

Thứ hai, nguy cơ châu lục mất đi từ khoảng 15% động thực vật

Động vật được xem là một trong những yếu tố để đảm bảo cho cân bằng hệ sinh thái, Tuy nhiên, theo tìm hiểu về những nguyên nhất gây mất đa dạng sinh học thực vật là gì cho đến động vật chính là việc chúng ta phải đối mặt với nguy cơ mất đi khoảng 15% động thực vật, nghiêm trọng hơn trong đó các đầm lầy hiện nay đã suy giảm chỉ còn một nửa.

Xem thêm: Sự cố an toàn sinh học là gì? Phòng ngừa, xử lý, khắc phục sự cố an toàn sinh học

Thứ ba, một số loài chim và động vật có vú giảm đến 50%

Đây quả một con số đáng báo động đối với hệ thống sinh vật, sự suy giảm một số loại chim và động vật có vú chính là tác động đối với  cân bằng sinh thái, từ đó tạo ra những hệ lụy nghiêm trọng.

Từ những phân tích trên ta có thấy rằng tình hình chung về đa dạng sinh học thế giới đang ở mức báo động, việc áp dụng các chính sách bảo vệ môi trường là vô cùng cần thiết và được quan tâm.

5. Giải pháp suy giảm đa dạng sinh vật ở Việt Nam và trên thế giới:

Dưới đây là 7 biện pháp được Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới [WWF] đề cập trong các chương trình.

Thứ nhất, xây dựng các khu bảo tồn đa dạng sinh học Việt Nam

Việc xây dựng những khu bảo tồn sinh học, khu du lịch bảo vệ động vật cũng góp phần duy trì và gìn giữ những quá trình sinh thái, việc thành lập những khu bảo tồn hệ sinh thái cũng là những bước đi đầu tiên cần thiết nếu muốn kiểm soát và duy trì hiệu quả các giống nòi sinh thái. Tại đây, nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ có thể nuôi dưỡng và chăm sóc những sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng, nâng giống loài để góp phần ổn định hệ sinh thái. Tuy nhiên khó khăn chính là nằm ở mặt kinh phí và nếu không được thực hiện hay lên mô hình nghiên cứu một cách tỉ mỉ cũng không thể thực hiện đúng chức năng như chúng ta mong muốn, đồng thời việc đảm bảo để các khu sinh thái phi chính phủ được thực hiện cũng khá khắc khe do phải đáp ứng quy định của pháp luật đặt ra nên nhiều tổ chức còn ngại trong việc xây dựng.

Ngoài ra, việc xây dựng các hệ thống khu quốc gia bảo tồn là việc làm cần thiết nhưng cần có những hoạch định cụ thể.

Thứ hai, xây dựng vành đai khu đô thị, làng bản

Xem thêm: Trình tự thủ tục đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học

Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang ngưỡng báo động. Chính vì vậy, chúng ta cần có giới hạn phân chia cụ thể để phân chia khu vực thành thị nông thôn để không làm ảnh hưởng xấu từ khí thải hay khói bụi của đô thị đến với môi trường tự nhiên. Việc tách biệt như thế sẽ tạo điều kiện cho cuộc sống của người dân xung quanh đó được đảm bảo đồng thời hạn chế được mức độ gây ô nhiễm cho môi trường, tạo điều kiện thuận lợi để có thể quy hoạch, xử lý các chất thải bị đào thải ra môi trường

Thứ ba, kiểm soát chặt chẽ những cây con biến đổi gen

Vấn đề rừng đang chính là một trong những yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo cân bằng hệ sinh thế, việc trồng những cây con biến đổi gen là việc làm tương đối cần thiết, với những cây con biến đổi gen cần lập bảng theo dõi chu trình tiến triển của chúng hay nhân giống theo biện phái, và không chỉ đối với những loài thực vật, động vật cũng cần được áp dụng quy trình kiếm soát chặt chẽ sát sao và tương tự.

Thứ tư, cập nhật danh sách và phân nhóm để quản lý theo mức độ quý hiếm, bị đe dọa tuyệt chủng để đưa ra các biện pháp thiết thực để bảo vệ

Với thời điểm hiện tại sự suy giảm giống nòi của sinh vật bao gồm thực vật và động vật cũng đang dần mất đi. Trong giai đoạn phát triển tương lai thì mức độ tàn phá, tác động đến môi trường lại càng nghiêm trọng hơn, chính vì vậy điều cấp thiết chính là chúng ta cần lập danh sách và phân nhóm để có những hoạt động cụ thể trong quá trình phân nhóm theo mức độ khác nhau, đặc biệt là với những loài đang có nguy cơ đi đến bờ đe dọa bị tuyệt chủng. Từ đó, các cá nhân, tổ chức sẽ lựa chọn những phương án phù hợp để có thể đáp ứng với mức độ của từng loại động thực vật.

Thứ năm, tổ chức các hoạt động du lịch thân thiện với môi trường

Đây được xem là hoạt động mang tính tích cực, bởi lẽ việc làm sẽ giúp cho mọi người trở nên yêu quý thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và có trách nhiệm với hệ sinh thái. Từ đó, sẽ có những hành vi đúng đắn, suy nghĩ tích cực. Việc phát triển đa dạng sinh học cũng cần song song với với đề du lịch và quản lý môi trường bao gồm tổ chức các hoạt động du lịch gần gũi tự nhiên và nói không với săn bắn đồng thời các hoạt động bổ ích như loại bỏ rác thải ở các vùng bờ biển. Đồng thời mang lại khoản lợi nhuận để góp phần bảo vệ môi trường, sử dụng để chăm sóc, nuôi dưỡng những động thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Thứ sáu, tăng cường trồng rừng

Xem thêm: Phân loại vi sinh vật và cơ sở xét nghiệm theo cấp độ an toàn sinh học

Rừng từ lâu đã được xem là lá phổi của con người của hệ sinh thái.

Chính vì vậy để góp phần đa dạng môi trường thực vật và động vật cần phải tăng cường trồng rừng có kế hoạch, từ đó có thể tăng diện tích trồng rừng góp phần đa dạng sinh học, hệ sinh thái được nâng cao, quy mô trên nhiều diện tích đất cải tạo, ngoài ra cần nghiêm trị những tội phạm có hành vi chặt phá rừng trái phép, tăng cường mạng lưới bảo vệ rừng có hệ thống từ cấp trung ương đến cấp địa phương.

Video liên quan

Chủ Đề