Soạn văn lớp 6 bài phương pháp tả người

Câu 1 [trang 59 - 60 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2]:

Đọc

Câu 2 [trang 61 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2]:

a+b:

Đoạn 1 Đoạn 2 Đoạn 3
Tả dượng Hương Thư - người chèo thuyền vượt thác: khỏe mạnh, oai phong, dũng mãnh, hiền lành. - Từ ngữ, hình ảnh: + Như một pho tượng đồng đúc. + Các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắm chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa. + Như một hiệp sĩ...

+ Nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì.

Tả hình ảnh hai người trong keo vật. - Quắm Đen: trẻ trung, nhanh nhẹn. - Từ ngữ, hình ảnh: Lăn xả vào, đánh ráo riết, dùng cái sức lực đương trai lấn lướt, hạ nhanh, vờn tả, đánh hữu. - Cản Ngũ: chậm chạp, khỏe mạnh.

- Từ ngữ, hình ảnh: Chậm chạp, lúng túng, đứng như cây trồng, nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng nhẹ nhàng.

Tả chân dung Cai Tứ: gầy nhỏ, quỉ quyệt, xảo trá.
- Từ ngữ, hình ảnh: Thấp, gầy, má hóp, cặp lông mày lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mũi gồ, cái mồm tối om như cửa hang...
⇒ Đoạn 1, 3: tả người với công việc. [dùng nhiều động từ, tính từ]. ⇒ Đoạn 2: khắc hoạ chân dung nhân vật.
[hình ảnh tĩnh, nhiều danh từ, tính từ].

c. Đoạn 3 :

- Mở bài [từ đầu ... nổi lên ầm ầm] : giới thiệu về quang cảnh diễn ra hội vật.

- Thân bài [tiếp ... sợi dây ngang bụng vậy]: diễn biến cụ thể của keo vật.

- Kết bài [còn lại]: đánh giá, cảm nhận về keo vật.

Có thể đặt: Đấu vật, keo vật bất ngờ, keo vật thách đấu; Quắm Đen - Cản Ngũ so tài...

II. Luyện tập

Câu 1 [trang 62 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2]:

- Tả em bé: Mắt tròn xoe, tóc đen mượt, mũm mĩm đáng yêu, nước da trắng như bột, nhanh nhẹn...

- Tả cụ già: tóc bạc, móm mém , da hằn lên vết nhăn thời gian, lưng còng, bước đi chập chạp...

- Tả cô giáo đang giảng bài: Giọng nói ấm, đứng, ngồi, nét mặt tươi, ánh mắt long lanh, cách truyền đạt...

Câu 2 [trang 62 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2]:

Mở bài: Giới thiệu chung về đối tượng.

Thân bài: Tả chi tiết về các đặc điểm tiêu biểu của mỗi đối tượng như trong bảng

Kết bài: Cảm nghĩ của em về người em tả.

Câu 3 [trang 62 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2]:

HS có thể điền:

- Người ông đỏ như đồng tụ.

- Nhác trông không khác gì tượng hai ông tướng Đá Rãi...

⇒ ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị vào sàn keo vật.

Dưới đây là bài soạn: Phương pháp tả người trang 59 sgk ngữ văn 6 tập 2. Những câu hỏi, bài tập sẽ được trình bày ngắn gọn, cô đọng và súc tích. Ngoài ra, bài soạn còn có thêm phần mở rộng. Mời các em học sinh tham khảo.

NỘI DUNG TRẮC NGHIỆM

Ngữ văn 6 soạn bài Phương pháp tả người , bài soạn văn Phương pháp tả người ngắn nhất, hướng dẫn học bài Phương pháp tả người, Để học tốt ngữ văn lớp 6, soạn văn trang 59 ngữ văn 6 tập 2.

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

I – PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI

1. Đọc các đoạn văn sau:

Đoạn 1:

 Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.

[Võ Quảng]

Đoạn 2:

Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.

[Lan Khai]

Đoạn 3:

 Ông già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.

Ngay nhịp trống đầu,Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chập chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [...]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.

Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.

Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.

Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.

[Kim Lân]

2. Trả lời các câu hỏi:

a] Cả 3 đoạn văn trên đểu tả về con người

  • Đoạn 1: Hình ảnh dượng Hương Thư.

“Như pho tượng đồng đúc.”

“Các bắp thịt cuồn cuộn.”

“Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, mắt nảy lửa, ghì trên ngọn sào như một hiệp sĩ.”

=> dượng Hương Thư hiện lên mạnh mẽ, oai phong, hùng dũng. Khắc hoạ nổi bật vẻ hùng dũng, sức mạnh phi thường của con người trong lao động.

“Thấp và gầy, độ tuổi 45, 50.”

“Mặt vuông nhưng hai má hóp lại.”

“Cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mặt gian hùng.”

“Mũi gồ sống mương.”

“Bộ ria mép ... cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om.”

“Đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.”

=> Qua đoạn văn ta thấy Cai Tứ là kẻ xương xẩu, xấu xí, tham lam. Khắc hoạ đậm nét, sinh động hình ảnh một con người gian xảo.

  • Đoạn 3: Miêu tả về ông Cản Ngữ và Quắm Đen trong 1 keo vật.

=> Hình ảnh hai đô vật trong một keo vật hấp dẫn, sống động như đang diễn ra trước mắt người đọc.

b] Đoạn 2 là đoạn tập trung khắc họa chân dung nhân vật chủ yếu sử dụng các danh từ, tính từ. Đoạn 1 và đoạn 3  tả người gắn với công việc, chủ yếu dùng các động từ và tính từ.

c] Đoạn 3 gần như một bài miêu tả hoàn chỉnh, bố cục:

  • Mở bài: từ đầu đến "nổi lên ầm ầm"

 => giới thiệu khái quát về quang cảnh của sới vật, hai đô vật.

  • Thân bài : từ "Ngay nhịp trống đầu" đến "sợi dây ngang bụng vậy"

=> tả những diễn biến cụ thể của keo vật giữa Quắm Đen và ông Cản Ngũ.

  • Kết bài: từ "Các đô ngồi quanh sới" đến hết

=> đánh giá, nêu cảm nhận về keo vật.

Đoạn văn trích trong truyện Ông Cản Ngũ của Kim Lân, có thể đặt tên: Một keo vật; Ông Cản Ngũ đánh bại Quắm Đen; ...

GHI NHỚ

  • Muốn tả người cần:
    • Xác định được đối tượng cần tả [tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc];
    • Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu ;
    • Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
  • Bố cục bài văn tả người thường có ba phần:
    • Mở bài: giới thiệu người được tả ;
    • Thân bài: miêu tả chi tiết [ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói, …] ;
    • Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.

Page 2

1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm.

Muốn tả người cần:

  • Xác định được đối tượng cần tả [tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc];
  • Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu
  • Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.

Bố cục bài văn tả người thường có ba phần:

  • Mở bài: giới thiệu người được tả
  • Thân bài: miêu tả chi tiết [ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói, …]
  • Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.

I – Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người

Tả người là gợi tả về các nét ngoại hình, tư thế, tính cách, hành động, lời nói…. của nhân vật được miêu tả.

  • Xác định được đối tượng cần tả [ tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc].
  • Quan sát, lựa chọn những chi tiết tiêu biểu.
  • Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.

II- Cách miêu tả và bố cục trong bài văn tả người:

1. Mở bài: Giới thiệu người được tả [chú ý đến mối quan hệ của người viết với nhân vật được tả, tên, giới tính và ấn tượng chung về người đó]

2.Thân bài:

Miêu tả khái quát hình dáng, tuổi tác, nghề nghiệp..

Tả chi tiết: ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói… [chú ý tả người trong công việc cần quan sát tinh tế vào các động tác của từng bộ: khuôn mặt thay đổi, trạng thái cảm xúc, ánh mắt…].

Ví dụ như sau:

  • Mẹ em là một giáo viên tiểu học, năm nay mẹ đã bước sang tuổi 35, mẹ công tác trong chính ngôi trường mà em đang học, chính vì vậy sáng nào em cũng được mẹ chở đi làm và đi học. Mẹ em có mái tóc dài, đen nhánh và thẳng suôn mượt, mẹ không thích nhuộm tóc hay làm xoăn như các cô giáo khác. Dù là đi dạy hay ở nhà mẹ vẫn rất giản dị, không tô son, đánh phấn, nhưng như thế mẹ vẫn rất xinh đẹp.

Thông qua tả để khơi gợi tính cách nhân vật: qua tả các chi tiết người đọc có thể cảm nhận được tính cách của đối tượng và thái độ của người miêu tả đối với đối tượng đó.

3.Kết bài: Nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được miêu tả.

Video liên quan

Chủ Đề