So sánh ngoại ngữ châu âu và khung 6 bậc năm 2024

Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam được phát triển trên cơ sở tham chiếu, ứng dụng CEFR và một số khung trình độ tiếng Anh của các nước, kết hợp với tình hình và điều kiện thực tế dạy, học và sử dụng ngoại ngữ ở Việt Nam. KNLNNVN được chia làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp) và 6 bậc (từ Bậc 1 đến Bậc 6 và tương thích với các bậc từ A1 đến C2 trong CEFR - COMMON EUROPEAN FRAMEWORK OF REFERENCE).

KNLNNVN

CEFR

Sơ cấp

Bậc 1

A1

Bậc 2

A2

Trung cấp

Bậc 3

B1

Bậc 4

B2

Cao cấp

Bậc 5

C1

Bậc 6

C2

Từ ngày 16/3/2014, trình độ chuẩn ngoại ngữ được áp dụng theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT.

Việc quy đổi giá trị tương đương các chứng chỉ trên với Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc được thực hiện như sau:

Việc quy đổi giá trị tương đương các chứng chỉ trên với Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc được thực hiện như sau:

Trình độ theo Quyết

định số 177

Trình độ theo Quyết định số 66

Trình độ theo Khung 6 bậc Việt Nam

Khung tham chiếu Châu Âu (CEFR/CEF)

Trình độ A

Trình độ A1

Bậc 1

A1

Trình độ B

Trình độ A2

Bậc 2

A2

Trình độ C

Trình độ B1

Bậc 3

B1

Trình độ B2

Bậc 4

B2

Trình độ C1

Bậc 5

C1

Trình độ C2

Bậc 6

C2

Quy đổi chứng chỉ TOEIC, TOEFL, IELST sang Khung 6 bậc

Các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế điển hình như TOEIC, TOEFL, IELST ngày càng được sử dụng phổ biến nên việc quy đổi các chứng chỉ này sang Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam cũng rất được quan tâm

Do đó, tại mục 4 Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT đã quy định quy chuẩn quy đổi điểm TOEIC, TOEFL, IELST sang trình độ tương ứng:

TOEIC

TOEFL Paper

TOEFL Computer

TOEFL Internet

IELTS

Trình độ theo Quyết định 66

Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc

150

3.0

A2

Bậc 2

350

450

133

45

3.5 - 4.0

B1

Bậc 3

477

153

53

4.5

625

500

173

61

5.0

B2

Bậc 4

700

527

197

71

5.5

750

800

550

213

80

6.0

C1

Bậc 5

825

577

233

91

6.5

850

600

250

100

7.0 - 7.5

C2

Bậc 6

8.0

TOEIC: Test of English for International Communication

TOEFL: Test of English as a Foreign Language

IELTS: International English Language Testing System

II. MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG

  • Nếu bạn cần 1 chứng chỉ Anh văn để có 1 công việc ổn định thì chỉ cần TOEIC. TOEIC có khả năng đánh giá khả năng giao tiếp tiếng Anh của mỗi người trong cuộc sống hằng ngày và quốc tế. Với các công ty lớn nhỏ trong nước hiện nay, họ đánh giá chủ yếu qua điểm thi TOEIC.
  • Nếu bạn có ý định đi du học, định cư nước ngoài, thì 2 loại bằng phổ biến, thông dụng là IELTS, TOEFL. Dựa trên điểm của IELTS, TOEFL mà các trường nước ngoài tiếp nhận học sinh vào trường.

Các nước theo hệ thống giáo dục Anh- Úc- Canada yêu cầu IELTS.

Các nước theo hệ thống giáo dục của Mỹ thường cần đến TOEFL.

  • TOEIC (TEST OF ENGLISH FOR INTERNATIONAL COMMUNICATION)

TOEIC là bài thi trắc nghiệm được tiến hành trong 2 giờ, gồm 200 câu hỏi chia thành 2 phần như sau: Phần nghe hiểu (100 câu) và phần đọc hiểu (100 câu).

Sự ra đời của TOEIC: Do Trung tâm Khảo thí Giáo dục – ETS của Hoa Kỳ – nơi tổ chức và cấp bằng TOEIC trên thế giới - xây dựng năm 1979. Kết quả đánh giá của TOEIC được công nhận rộng rãi trên khắp thế giới. Ở Việt Nam, TOEIC bắt đầu được tổ chức thi từ năm 2001 thông qua đại diện là TOEIC Việt Nam (IIG).

TOEIC có thời hạn trong vòng 2 năm.

TOEIC dành cho mọi đối tượng (giống như các chứng chỉ A, B, C của Việt Nam). Các doanh nghiệp, tổ chức coi đây là là 1 tiêu chí để đưa ra các quyết định về nhân sự như: tuyển dụng, bổ nhiệm, sắp xếp nhân sự, đánh giá các khóa đào tạo tiếng Anh...

  • IELTS (INTERNATIONAL ENGLISH LANGUAGE TESTING SYSTEM)

IELTS đánh giá toàn diện 4 kỹ năng nghe, nói, đọc và viết. Tất cả các thí sinh sẽ thi giống nhau ở 2 kỹ năng nghe và nói. Tuy nhiên, thí sinh thi hình thức học thuật (chứng chỉ IELTS Academic) và thí sinh thi loại hình không học thuật (chứng chỉ IELTS General Training) sẽ thi khác nhau ở phần thi đọc và viết.

Sự ra đời của IELTS: được đồng sở hữu bởi 3 thành viên gồm Hội đồng khảo thí tiếng Anh Đại học Cambridge, Hội đồng Anh và IDP và được triển khai từ năm 1989. Ngày nay, IELTS được công nhận rộng rãi khắp nơi trên thế giới bao gồm các nước: Anh, Úc, Mỹ, New Zealand, Canada... Tại Việt Nam, Hội đồng Anh và IDP là 2 Trung tâm chịu trách nhiệm quảng bá và tổ chức kỳ thi IELTS.

Hình thức Học thuật (Academic) dành cho mục đích du học. Hình thức này đánh giá xem thí sinh đã sẵn sàng cho việc học tập hoặc nghiên cứu bằng tiếng Anh ở bậc đại học hay sau đại học hay chưa. Dựa trên kết quả của các phần thi này mà thí sinh có thể được tiếp nhận vào đại học hoặc trên đại học.

Hình thức không học thuật (chứng chỉ IELTS General Training) dành cho mục đích định cư hay đi làm. Hình thức này nhấn mạnh các kỹ năng giao tiếp cơ bản trong đời sống xã hội và học tập rộng lớn. Hình thức General Training phù hợp với các thí sinh chuẩn bị sang các nước nói tiếng Anh để hoàn thành bậc học trung học, học nghề hoặc tham dự các khóa đào tạo không thuộc bậc đại học, hoặc vì mục đích định cư.

IELTS cũng sẽ có hiệu lực trong vòng 2 năm.

  • TOEFL (TEST OF ENGLISH AS A FOREIGN LANGUAGE)

Bài thi TOEFL kéo dài trong 4 giờ và gồm có 4 phần, đòi hỏi thí sinh phải sử dụng thành thạo 4 kĩ năng. Đây là điểm giống nhau giữa chứng chỉ IELTS và TOEFL khi cả 2 đều đòi hỏi khả năng sử dụng tốt cả 4 loại kỹ năng Anh ngữ.

Nội dung của bài thi tập trung vào việc sử dụng tiếng Anh trong môi trường đại học hoặc cao học. TOEFL có 2 dạng:

TOEFL quốc tế (International TOEFL): bằng này do hệ thống giáo dục của Mỹ tổ chức thi và cấp bằng. Bằng này được quốc tế công nhận.

TOEFL nội bộ (Institutional TOEFL): bằng này do một tổ chức giáo dục, một trường nào đó tổ chức thi và cấp bằng. Loại bằng này không được công nhận rộng rãi như TOEFL quốc tế.

Sự ra đời TOEFL: Do Cơ quan khảo thí giáo dục (Mỹ) (Educational Testing Service - ETS) và được tổ chức trên toàn thế giới. Bài thi lần đầu được tổ chức vào năm 1964. Kì thi đã được tổ chức ở các quốc gia Mĩ, Canada, Pháp, Đức và Ý vào năm 2005 và các quốc gia khác vào năm 2006. Tại VN, chỉ có Viện Giáo dục quốc tế (IIE, Mỹ) được ETS (Educational Testing Service) cho phép tổ chức các kỳ thi TOEFL.TOEFL dành riêng cho những người sử dụng tiếng Anh như một ngoại ngữ nhằm mục đích học tập, nghiên cứu,mang tính chất hàn lâm. Chính vì vậy TOEFL được các trường ĐH ở Bắc Mỹ và Canda nói chung và các nước đang theo hệ thống giáo dục của Mỹ nói riêng làm yêu cầu, điều kiện nhập học.

TOEFL cũng sẽ có hiệu lực trong vòng 2 năm.

Bảng điểm quy đổi TOEFL, TOEIC, IELTS (Nguồn: Trung tâm ngoại ngữ CFL)

III. THAM KHẢO: CÁC ĐIỂM THI TOEIC -IELTS – TOEFL TẠI TP.HCM

VP IIG Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh

Tầng 1, Tháp 1, Tòa nhà The Sun Avenue, Số 28 Mai Chí Thọ, P. An Phú, Quận 2

TT Ngoại ngữ ĐH Bách Khoa, TP HCM

Tòa nhà C6, TT Ngọai ngữ trường ĐH Bách Khoa HCM 268 Lý Thường Kiệt, Q.10, Tp. HCM

Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

Toà nhà B1, phòng 1104, Viện Ngôn ngữ - Quốc tế học, 279 Nguyễn Tri Phương - Phường 5 - Quận 10 - TP.HCM

IDP Hồ Chí Minh: 36 Mạc Đĩnh Chi, Quận 1

223 Hùng Vương, quận 5.

BRITISH COUNCIL(BC)

Khách sạn Windsor, số 1 Sư Vạn Hạnh, Quận 5

Khách sạn Đồng Khởi, số 8 Đồng Khởi, Quận 1.

TOEFL iBT (Internet Based Test)

TOEFL itp (Institutional Testing Program)

TOEFL PBT (Paper-Based Test) -à TOEFL itp (Institutional Testing Program)

TOEFL CBT (Computer-Based Test)

Đại Học Ngân Hàng: 39 Hàm Nghi, Quận 1, TPHCM

Đại Học Bách Khoa: Tòa nhà C6, Trung tâm ngoại ngữ trường Đại học Bách Khoa, 268 Lý Thường Kiệt, Quận 10, TPHCM

Đại Học Sư Phạm: 280 An Dương Vương, Quận 5, TPHCM

Văn phòng IIG Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh: 538 Cách Mạng Tháng 8, phường 11, quận 3, HCM

  • Có 16 trường đại học được phép cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam (tiếng Anh), gồm Trường ĐH Sư phạm TP HCM, Trường ĐH Ngoại ngữ - ĐH Huế, Trường ĐH Ngoại ngữ - ĐH Quốc gia Hà Nội, Trường ĐH Ngoại ngữ - ĐH Đà Nẵng; ĐH Thái Nguyên, Trường ĐH Cần Thơ, Trường ĐH Hà Nội, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội, Trường ĐH Vinh, Học viện An ninh nhân dân, Trường ĐH Sài Gòn, Trường ĐH Ngân hàngHCM, Trường ĐH Trà Vinh, Trường ĐH Văn Lang, Trường ĐH Quy Nhơn, Trường ĐH Tây Nguyên.

WHAT IS LEARN ENGLISH PATHWAYS?

Learn English Pathways is a series of eight self-study courses for adult learners of English at an A1 to B2 level of the Common European Framework. Each course is between 30 and 45 hours long and aims to develop learners’ language through a variety of interactive online lessons. The courses are designed for self-study and require little or no support.

What does the course consist?

A course is made up of six units each focusing on a different theme (e.g. family, travel, jobs and culture), which is explored through audio recordings, text, images and video. Each unit is divided into five sections which contain five to ten Adobe Flash-based activities. Typical activities include quizzes, gap fill, drag-and-drop, matching, grouping, etc. The Elementary level also contains a video section in each unit. The sections finish with a round-up and a mini test.

How is it delivered?

Learn English Pathways materials are available on the British Council’s Moodle learning environment or can be delivered on your learning management system. On the British Council Moodle system, learners are provided with individual accounts. This means that they can check their progress and scores, which are automatically recorded in the system’s grade book. Teachers are also able to check all their students’ progress and scores from their grade books.

How to get more information?

If you are interested in Learn English Pathways, please contact us at:

Viet My Institute for Educational Development (VMIED)

Or email to [email protected]

Lộ trình Học tiếng Anh là một chuỗi tám khóa học tự học dành cho người lớn học tiếng Anh ở trình độ A1 đến B2 của Khung Châu Âu Chung. Mỗi khóa học dài từ 30 đến 45 giờ và nhằm mục đích phát triển ngôn ngữ của người học thông qua nhiều bài học trực tuyến tương tác. Các khóa học được thiết kế để tự học và yêu cầu ít hoặc không cần hỗ trợ.

Khóa học bao gồm những gì?

Một khóa học bao gồm sáu đơn vị, mỗi đơn vị tập trung vào một chủ đề khác nhau (ví dụ: gia đình, du lịch, công việc và văn hóa), được khám phá thông qua bản ghi âm, văn bản, hình ảnh và video. Mỗi đơn vị được chia thành năm phần chứa từ năm đến mười hoạt động dựa trên Adobe Flash. Các hoạt động điển hình bao gồm các câu đố, điền vào khoảng trống, kéo và thả, đối sánh, phân nhóm, v.v. Cấp độ Sơ cấp cũng có một phần video trong mỗi bài học. Các phần thi kết thúc với một vòng thi và một bài kiểm tra nhỏ.

Nó được chuyển giao như thế nào?

Tài liệu Lộ trình Học tiếng Anh có sẵn trên môi trường học tập Moodle của Hội đồng Anh hoặc có thể được cung cấp trên hệ thống quản lý học tập của bạn. Trên hệ thống Moodle của Hội đồng Anh, người học được cung cấp các tài khoản cá nhân. Điều này có nghĩa là họ có thể kiểm tra sự tiến bộ và điểm số của mình, được tự động ghi lại trong sổ điểm của hệ thống. Giáo viên cũng có thể kiểm tra tất cả sự tiến bộ và điểm số của học sinh từ sổ điểm của họ.