Sai phong cách là gì

“Vùng đất này không chỉ tốt cho lúa.” Đây là câu:

“Loan không chỉ học giỏi toán.” Đây là câu:

“Vừa về đến nhà, con chó đã chạy ra mừng quýnh.” Đây là câu:

“Tôi hỏi anh điều này. Nó đi đâu?” Đây là câu:

“Từ xưa cho đến nay, từ bên trong lẫn bên ngoài.” Đây là câu:

Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.

“Những câu hát than thân có số lượng lớn và rất tiêu biểu trong kho tàng ca dao, dân ca Việt Nam. Những câu hát đó thường dùng các sự vật, con vật gần gũi, nhỏ bé, đáng thương làm hình ảnh biểu tượng, ẩn dụ, so sánh để diễn tả tình trạng của con người. Ngoài ý nghĩa “than thân”, đồng cảm với cuộc đời đau khổ, đắng cay của người lao động, những câu hát này còn có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến.”

I/ Sai về cấu tạo ngữ pháp

1. Sai do thiếu chủ ngữ

- Là những câu chỉ có trạng ngữ và vị ngữ.

- Cách sửa: Thêm CN hoặc bở bớt từ làm cho cho trạng ngữ thành chủ ngữ.

- Ví dụ: Qua tác phẩm “Tắt đèn” cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông dân trong chế độ cũ.

- Sửa:

+ Cách 1: Bỏ “Qua”

Tác phẩm “Tắt đèn” cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông dân trong chế độ cũ.

+ Cách 2: Thêm chủ ngữ

Qua tác phẩm “Tắt đèn”, Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông dân trong chế độ cũ.

2. Sai do thiếu vị ngữ

- Là những câu chỉ mới có phần phát triển nội dung cho đối tượng được nói đến, chưa có vị ngữ.

- Cách sửa: Thêm VN hoặc biến một phần CN thành VN.

- Ví dụ: Lòng tin sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình.

- ­ Sửa:

+ Cách 1:  Thêm vị ngữ

Lòng tin sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình là nguồn cổ vũ thế hệ trẻ tiến lên.

+ Cách 2: Biến một phần CN và VN

Lòng tin sâu sắc của những thế hệ cha anh được đặt vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình.

3. Sai do thiếu chủ ngữ và vị ngữ

- Trong câu chỉ có trạng ngữ

- Cách sửa: Thêm CN và VN

- Ví dụ: Từ những chị dân quân ngày đêm canh giữ đồng quê và bầu trời Tổ quốc, đến những bà mẹ chèo đò anh dũng trên các dòng sông đầy bom.

- Sửa: Từ những chị dân quân ngày đêm canh giữ đồng quê và bầu trời Tổ quốc, đến những bà mẹ chèo đò anh dũng trên các dòng sông đầy bom, tất cả đều thể hiện tinh thần chiến đấu bất khuất

4. Sai do thiếu vế câu trong câu ghép

- Câu ghép là loại câu gồm 2 vế, mỗi vế tương đương với một câu đơn. Lỗi này thường do chỉ mới có một vế xuất hiện.

- Cách sửa: Thêm 1 vế hoặc biến nó thành câu đơn [nếu được]

- Ví dụ: Nếu ai đã từng làm quen với hình tượng người nông dân với cuộc sống vất vả, cực nhọc, tối tăm ở nông thôn Việt Nam trong các tác phẩm văn học trước Cách mạng tháng Tám.

- Sửa:

+ Cách 1: Thêm 1 vế còn lại của câu ghép

Nếu ai đã từng làm quen với hình tượng người nông dân với cuộc sống vất vả, cực nhọc, tối tăm ở nông thôn Việt Nam trong các tác phẩm văn học trước Cách mạng tháng Tám thì người đó sẽ hiểu được xã hội lúc bấy giờ.

+ Cách 2: Biến câu đã cho thành câu đơn

Ai cũng từng được làm quen với hình tượng người nông dân với cuộc sống vất vả, cực nhọc, tối tăm ở nông thôn Việt Nam qua các tác phẩm văn học trước Cách mạng tháng Tám.

5. Sai do thừa nối

- Vì thừa từ nối nên không xác định rõ chủ ngữ với trạng ngữ.

- Cách sửa: Bỏ từ nối, tách CN và trạng ngữ bằng dấu phẩy.

Ví dụ: Trong những điều kiện khó khăn thế mà đội chúng tôi vẫn hoàn thành xuất sắc kế hoạch của công ty.

Sửa: Trong những điều kiện khó khăn, đội chúng tôi vẫn hoàn thành xuất sắc kế hoạch của công ty.

6. Sai do thiếu danh từ trung tâm trong NDT

- Cách sửa: Thêm danh từ trung tâm

- Ví dụ: Anh nên viết thư cảm ơn lương y đã chữa bệnh cho anh.

Sửa: Anh nên viết thư cảm ơn vị lương y đã chữa bệnh cho anh.

7. Sai do sai trật tự các thành phần trong câu.

- Sắp xếp không phù hợp làm cho câu sai ngữ pháp [thiếu CN] hoặc sai nghĩa, tối nghĩa.

- Cách sửa: Đảo vị trí để câu có C – V và hợp lí

- Ví dụ: Nếu trừng trị không kịp thời, sẽ gia tăng tội ác.

Sửa: Nếu trừng trị không kịp thời, tội ác sẽ gia tăng.

II/ Sai về quan hệ ngữ nghĩa

1. Sai về hiện thực khách quan

- Sai do kiến thức, những hiểu biết không đúng, không chính xác.

- Cách sửa: Thay đổi thông tin cho chính xác

- Ví dụ: Trần Hưng Đạo đã lãnh đạo nhân dân ta đánh đuổi giặc Minh.

- Sửa:

+ Cách 1: Lê Lợi đã lãnh đạo nhân dân ta đánh đuổi giặc Minh.

+ Cách 2: Trần Hưng Đạo đã lãnh đạo nhân dân ta đánh đuổi giặc Nguyên.

2. Sai logic

a] Các thành phần câu không có quan hệ chặt chẽ, không theo logic

- Cách sửa: Thay đổi từ bị dùng chưa phù hợp

- Ví dụ: Tôi rất băn khoăn, nửa muốn về, nửa muốn ở lại, nửa lại muốn đi luôn.

Sửa: Tôi rất băn khoăn, vừa muốn về, vừa muốn ở lại, lại vừa muốn đi luôn.

b] Dùng từ không phù hợp với phong cách [quá bình dân hoặc quá trang trọng]

- Cách sửa: Thay đổi từ dùng chưa phù hợp.

- Ví dụ: Anh xem đây, cái này mới thật là cực kì chứ!

Sửa: cực kì -> độc đáo

c] Sai chủ thể đối tượng

- Cách sửa: Thay đổi từ dùng chưa phù hợp.

- Ví dụ: Thúc Sinh cảm thương số phận Thúy Kiều, bỏ tiền cứu thoát nàng và làm vợ lẽ cho hắn.

Sửa: Thúc Sinh cảm thương số phận Thúy Kiều, bỏ tiền cứu thoát nàng và lấy nàng làm vợ lẽ.

III/ Sai dấu câu

1. Ngắt câu khi chưa hoàn thành câu, chưa trọn ý

- Cách sửa: Kết nối thông tin giữa 2 câu thành 1 câu.

Ví dụ: Chế độ kẻ giàu sang áp bức người nghèo khó. Chế độ đó bất công, đáng lên án và tiêu diệt.

-> Sửa: Chế độ kẻ giàu sang áp bức người nghèo khó thật bất công, đáng lên án và tiêu diệt.

2. Không ngắt câu khi đã trọn ý

VD: Với mạng lưới y tế cơ sở rộng khắp trong những năm chống Mỹ cứu nước y tế xã, phường, thị trấn đã đóng góp công sức to lớn vào cấp cứu chiến thương tại chỗ, gương tiêu biểu cho lớp cán bộ y tế đó là anh hùng lao động Trần Chữ.

=>Với mạng lưới y tế cơ sở rộng khắp, trong những năm chống Mỹ cứu nước, y tế xã, phường, thị trấn đã đóng góp công sức to lớn vào cấp cứu chiến thương tại chỗ. Gương tiêu biểu cho lớp cán bộ y tế đó là anh hùng lao động Trần Chữ.

3. Dùng lẫn lộn các dấu câu

- Cách sửa: thay đổi dấu câu

- Ví dụ: Họ không hiểu cái gì về ưu điểm, cái gì là hạn chế trong nền kinh tế thị trường?

=> Sửa: Họ không hiểu cái gì về ưu điểm, cái gì là hạn chế trong nền kinh tế thị trường.

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1.  Khi tạo lập văn bản người viết có thể mắc các lỗi về dùng từ. Khi người viết đọc lại văn bản hoặc người khác đọc văn bản phát hiện ra lỗi thì cần thiết phải sửa lại.
  2. 1. Lỗi về âm thanh và hình thức cấu tạo của từ 2. Lỗi về nghĩa của từ. 3. Lỗi về kết hợp từ. 4. Lỗi về dùng từ sai phong cách.
  3. 1. Lỗi về âm thanh và hình thức cấu tạo của từ.
  4. Ví dụ: Ở trong tù người chiến sĩ ấy ngâm thơ rất hay giọng đầy cảm khoái. Trong tiếng Việt không có từ cảm khoái, trường hợp này do người viết lẫn lộn về âm thanh và hình thức cấu tạo từ. Tiếng Việt chỉ có từ cảm khái với nghĩa là có cảm xúc và bùi ngùi thương tiếc.
  5. Nó có thái độ bàng quang trước thời cuộc. Trong tiếng Việt từ bàng quang có nghĩa là bọng đái. Không đúng. Trường hợp này do người viết lẫn lộn về âm thanh và hình thức cấu tạo từ giữa bàng quang [bọng đái] và bàng quan [đứng ngoài cuộc mà nhìn, coi là không dính líu đến mình]. Câu này dùng bàng quan mới đúng.
  6.  Tuy sống trong một gia đình phong lưu nhưng Thuý Kiều và Thuý Vân là những người con gái có nhan sắc và tính tình rất dịu dàng. Phong lưu: - Có dáng vẻ bên ngoài lịch sự trang nhã - Phóng túng, buông thả, quan hệ nam nữ bất chính. Trường hợp này ta dùng từ “trung lưu” thì chính xác.
  7. 2. Lỗi về nghĩa của từ. a. Trường hợp phổ biến là lỗi thường xảy ra giữa các từ gần nghĩa hoặc có yếu tố cấu tạo chung.
  8. Lỗi về nghĩa, Ví dụ: do có yếu tố cấu tạo - Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề chung mà thầy giáo truyền tụng. Truyền tụng có nghĩa là truyền miệng cho nhau rộng rãi và ca ngợi Ví dụ: Người đời truyền tụng công đức của bậc anh hùng. Truyền thụ là truyền lại tri thức, kinh nghiệm cho người nào đó. => Câu trên thay từ “truyền tụng” bằng “truyền thụ” mới đúng.
  9. - Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh cho nên có thể nói nĩ là một thứ tiếng nói rất linh động và phong phú. Linh động: có cách xử lí mềm dẻo, không máy móc, cứng nhắc, mà có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu, điều kiện thực tế. Sinh động: có khả năng gợi ra những hình ảnh hợp với hiện thực của đời sống. => Câu trên thay “linh động” bằng “sinh động” mới đúng.
  10. - Chúng tôi sẽ bằng mọi giá chuyển tấm lòng của các bạn đến miền Trung một cách sớm nhất. Giá: [1] Biểu hiện giá trị bằng tiền [2] Tổng thể những gì phải bỏ ra, tiêu phí, mất đi do một việc làm nào đó. Ở đây tác giả dùng theo nghĩa [2] nhưng không phù hợp với việc “chuyển tấm lòng”. Trong khi đó “việc làm” này cần phương thức. Vậy phải thay bằng từ “cách” mới đúng.
  11. b. Dùng từ sai về nghĩa biểu thái, nghĩa biểu cảm. Ví dụ. Trên cánh đồng khô cằn của xóm xanh, những khóm lúa vẫn trổ đòng, nhưng không phải chỉ chịu đựng một thiên nhiên khắc nghiệp mà còn phải chống đỡ với cả sự tàn phá thô bạo của giặc Mỹ nữa.
  12. Trên cánh đồng khô cằn của xóm xanh, những khóm lúa vẫn trổ đòng, nhưng không phải chỉ chịu đựng một thiên nhiên khắc nghiệt mà còn phải chống đỡ với cả sự tàn phá tàn bạo [dã man] của giặc Mỹ nữa.
  13. Tính tình anh ấy ngày thường rất hiền lành, nhưng khi ra trận đánh giặc thì táo tợn và liều lĩnh vô cùng. => Tính tình anh ấy ngày thường rất hiền lành, nhưng khi ra trận đánh giặc thì gan dạ và dũng cảm vô cùng.
  14. c. Dùng sai từ do sự chuyển nghĩa của từ ấy không phù hợp với đối tượng được nói đến trong câu.
  15. Ví dụ. Hoạ sĩ Phạm Viết Song nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc. Nhấp nháy: Nói về mắt khi mở ra, nhắm lại liên tiếp Ở câu này nói về “bộ ria mép” nên không phù hợp. Ta có thể thay “nhấp nháy” bằng “mấp máy”. Mấp máy: cử động rất khẽ và liên tiếp [thường nói về môi]
  16. Hoạ sĩ Phạm Viết Song mấp máy bộ ria mép quen thuộc.
  17. 3. Lỗi về kết hợp từ. a. Các từ kết hợp với nhau không đúng với bản chất ngữ pháp của chúng do đó câu sai lạc về ý nghĩa.
  18. Ví dụ. Chúng ta tích cực triển khai các đề án phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch tễ, cho nên số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm giảm dần.
  19. Chúng ta tích cực triển khai các đề án phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch tễ, cho nên số người mắc và chết do [bởi, vì] các bệnh truyền nhiễm giảm dần.

Page 2

YOMEDIA

Bài giảng Ngôn ngữ học: Tiếng Việt thực hành - Lỗi dùng từ lỗi đặt câu trình bày một số nội dung về: Lỗi về âm thanh và hình thức cấu tạo của từ, lỗi về nghĩa của từ, lỗi về kết hợp từ, lỗi về dùng từ sai phong cách. Cùng tham khảo bài giảng để có thêm kiến thức về Ngôn ngữ học.

21-04-2014 1599 189

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Chủ Đề