Nhà ở xã hội có phải nộp tiền sử dụng đất không

Vui lòng nhập tên!

Họ và tên [*]

Email không hợp lệ!

Email [*]

Điện thoại không hợp lệ!

Số điện thoại [*]

Tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội được xác định dựa trên những căn cứ quy định tại Thông tư 139/2016/TT-BTC, cụ thể như sau:

TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI BÁN LẠI NHÀ Ở XÃ HỘI

Kiến thức của bạn:

Tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội được xác định như thế nào?

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

  • Nghị định 100/2015/NĐ-CP về quản lý nhà ở xã hội;
  • Thông tư 139/2016/TT-BTC hướng dẫn miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính cho chủ đầu tư khi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và phương pháp xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người mua, thuê mua được phép bán lại nhà ở xã hội.

Nội dung kiến thức:

1. Việc nộp tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội

     Được quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Điều 6 Thông tư 139/2016/TT-BTC, cụ thể:

  • Trường hợp bán nhà ở xã hội là căn hộ nhà chung cư thì người bán phải nộp cho ngân sách nhà nước 50% tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó.
  • Trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

2. Xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán lại nhà ở xã hội

2.1 Giá đất để tính tiền sử dụng đất phải nộp khi bán lại nhà ở xã hội

Khoản 1 Điều 7 Thông tư 136/2016/TT-BTC quy định:

     “1. Giá đất để tính tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân [x] với hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm người mua, thuê mua bán lại nhà ở xã hội.”

Như vậy, giá đất để tính tiền sử dụng đất được xác định dựa trên:

  • Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất;
  • Hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm bán lại nhà ở xã hội.

2.2 Cách xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán lại nhà ở xã hội

Được quy định tại khoản 2 như sau:

2.2.1 Trường hợp nhà ở xã hội là căn hộ chung cư

        Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x S x Giá đất x Hệ số phân bổ tiền sử dụng đất

Trong đó:

  • S là diện tích căn hộ chung cư cần được xác định tiền sử dụng đất phải nộp;
  • Giá đất được xác định theo quy định trên;
  • Hệ số phân bổ của căn hộ chung cư.

2.2.2 Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề

     Trường hợp này người mua, thuê mua nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề thì bên bán nhà ở xã hội phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất x diện tích đất của nhà ở xã hội

3. Hệ số phân bổ tiền sử dụng đất

     Được quy định tại Điều 8 Thông tư 139/2016/TT-BTC, hệ số phân bổ để xác định tiền sử dụng đất trong trường hợp bán nhà ở xã hội là căn hộ chung cư được xác định như sau:

                   Hệ số phân bổ = [Diện tích căn hộ bán] : [Tổng diện tích sàn tòa nhà]

     Trường hợp nhà ở xã hội có tầng hầm [toàn bộ hoặc một phần] và được xác định là thuộc sở hữu chung của các đối tượng sinh sống trong tòa nhà thì việc xác định diện tích tầng hầm để phân bổ cho từng căn hộ được thực hiện theo quy định pháp luật đất đai và được cộng vào tổng diện tích căn hộ bán để tính hệ số phân bổ; Trường hợp diện tích tầng hầm được xác định là thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư thì không phân bổ vào diện tích căn hộ bán.

     Tổng diện tích sàn tòa nhà được xác định sau khi đã trừ đi phần diện tích được phép kinh doanh thương mại theo quy định [nếu có].

Bài viết tham khảo:

     Trên đây là quy định của pháp luật về vấn đề xác định tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Luật Toàn Quốc qua Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về địa chỉ Email: . Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.                                         

Liên kết tham khảo:

Tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội có quy định:

“Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội được phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó; trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở”.

Bên bán có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất khi bán nhà ở xã hội. Ảnh minh họa: LĐO

Khoản 5 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP quy định: “Trong thời hạn chưa đủ 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước [trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư].

Bên cạnh đó, chủ căn hộ cũng có thể bán lại cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội [trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách] hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân”.

Khoản 6 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP quy định: “Đối với dự án nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì chủ đầu tư chỉ được bán sau thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ khi hoàn thành bàn giao để cho thuê và chỉ được bán cho các đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm”.

Theo laodong.vn

Dưới đây là toàn bộ quy định về bán nhà ở xã hội mới nhất mà người dân cần lưu ý.

Trả lời:

Tại Điều 9 của Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều về phát triển và quản lý nhà ở xã hội [NƠXH] tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở, cụ thể như sau:

a] Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, kể cả quỹ đất để xây dựng các công trình kinh doanh thương mại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước, kể cả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng [nếu có] đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20%;

b] Được dành 20% tổng diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội [bao gồm cả dự án sử dụng quỹ đất 20%] để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại nhằm bù đắp chi phí đầu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và giảm kinh phí dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đầu tư;”

Như vậy, theo Nghị định 49/2021/NĐ-CP còn cho phép Chủ đầu tư phát triển dự án xây dựng NƠXH mà không sử dụng nguồn vốn đầu tư công, vốn Nhà nước ngoài đầu tư công sẽ được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở.

Ngoài ra, Chủ đầu tư sẽ được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần diện tích đã được Nhà nước giao, cho thuê, kể cả quỹ đất để xây dựng các công trình kinh doanh thương mại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án.

Xem thêm: Nhà ở xã hội là gì? Ai được mua nhà ở xã hội? 

Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email:

Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề