Material contract là gì

Vi phạm hợp đồng [tiếng Anh: Breach of Contract] là vi phạm bất kì điều khoản và điều kiện đã thỏa thuận của hợp đồng ràng buộc.

  • 31-03-2020Phí phá vỡ hợp đồng [Break Fee] là gì?
  • 19-02-2020Phụ lục hợp đồng [Addendum] là gì? Vai trò của phụ lục
  • 18-02-2020Hợp đồng may rủi [Aleatory Contract] là gì? Cách thức hoạt động của hợp đồng may rủi
  • 04-12-2019Hợp đồng miễn trừ nợ [Debt Cancellation Contract - DCC] là gì? Đặc điểm

[Ảnh minh họa: Adjadj Legal Group]

Vi phạm hợp đồng

Khái niệm

Vi phạm hợp đồng trong tiếng Anh là Breach of Contract.

Vi phạm hợp đồng là vi phạm bất kì điều khoản và điều kiện đã thỏa thuận của hợp đồng ràng buộc.

Vi phạm hợp đồng có thể từ việc thanh toán chậm trễ đến những vi phạm nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như việc không giao tài sản như đã hứa.

Hợp đồng có giá trị ràng buộc và sẽ có trọng lượng nếu bị đưa ra tòa án. Để tuyên bố hành vi vi phạm hợp đồng, bắt buộc phải chứng minh rằng vi phạm đã xảy ra.

Đặc điểm của Vi phạm hợp đồng

Vi phạm hợp đồng là khi một bên vi phạm các điều khoản của thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên. Vi phạm hợp đồng khi nghĩa vụ được ghi trong hợp đồng không được hoàn thành đúng thời gian, chẳng hạn chậm thanh toán hoặc không thực hiện thanh toán tiền thuê nhà.

Đôi khi qui trình xử lí vi phạm hợp đồng được ghi trong hợp đồng gốc.

Ví dụ, một hợp đồng có thể nêu ra: trong trường hợp thanh toán trễ, người vi phạm phải trả một khoản phí $25 cùng với khoản thanh toán bị bỏ lỡ.

Nếu hợp đồng không nêu ra cách xử lí một vi phạm cụ thể, thì các bên liên quan có thể tự giải quyết tình huống, có thể dẫn đến việc tạo ra một hợp đồng mới, hoặc đưa ra xét xử hoặc một loại giải pháp khác.

Các loại Vi phạm hợp đồng

Vi phạm hợp đồng chia thành 02 loại: vi phạm nhỏ trong trong hợp đồng hoặc vi phạm về vật chất.

- Vi phạm nhỏ [Minor breach of contract] xảy ra khi một bên không nhận được mặt hàng hoặc dịch vụ trước ngày đáo hạn.

- Vi phạm về vật chất [Material breach of contract] là khi một bên nhận được mặt hàng hoặc dịch vụ khác với những gì được nêu trong thỏa thuận.

Hơn nữa, việc vi phạm hợp đồng thường thuộc một trong hai loại: vi phạm thực tế [Actual breach of contract] khi một bên từ chối thực hiện đầy đủ các điều khoản của hợp đồng, hoặc vi phạm có thể dự đoán trước [Anticipatory breach of contract] khi một bên tuyên bố rằng họ sẽ không thể đáp ứng các điều khoản của hợp đồng.

Các vấn đề pháp lí liên quan đến Vi phạm hợp đồng

Nguyên đơn, cũng là người tuyên bố có sự vi phạm hợp đồng, trước tiên phải xác định rằng có tồn tại hợp đồng giữa các bên.

Nguyên đơn cũng phải chứng minh cách mà bị đơn không thể đáp ứng các yêu cầu của hợp đồng.

Hợp đồng có hợp lệ không?

Cách đơn giản nhất để chứng minh rằng hợp đồng tồn tại là có một văn bản được kí bởi cả hai bên.

Cũng có thể có hợp đồng bằng miệng, nhưng những thỏa thuận chắc chắn vẫn sẽ yêu cầu hợp đồng bằng văn bản để tạo ra trọng lượng pháp lí.

Tòa án sẽ xem xét trách nhiệm của mỗi bên trong hợp đồng để xác định xem họ đã hoàn thành nghĩa vụ hay chưa. Các tòa án cũng sẽ kiểm tra hợp đồng để xem liệu có chứa bất kì sửa đổi nào có thể gây ra vi phạm như cáo buộc hay không.

Thông thường, nguyên đơn phải thông báo cho bị đơn rằng họ vi phạm hợp đồng trước khi tiến hành các thủ tục tố tụng.

Lí do Vi phạm hợp đồng

Tòa án sẽ đánh giá liệu có lí do pháp lí nào cho việc vi phạm hợp đồng hay không.

Bị đơn có thể cho rằng hợp đồng là lừa đảo vì nguyên đơn trình bày sai sự thật hoặc che giấu sự thật. Bị đơn có thể cho rằng hợp đồng đã được kí kết theo nguyên tắc của nguyên đơn, áp dụng đe dọa hoặc tấn công vật lí để buộc bị đơn kí thỏa thuận hợp đồng.

Cũng có trường hợp có thể do lỗi của cả nguyên đơn và bị đơn gây ra vi phạm.

[Theo Investopedia]

Miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là gì? Trường hợp miễn

06-09-2019 Trách nhiệm pháp lí do vi phạm hợp đồng [Legal responsibility for violation of contract] là gì?

27-08-2019 Phạt vi phạm hợp đồng [Fines against contract violations] là gì?

Time and Material là một kiểu quản lý dự án được hiểu nôm na làm tới đâu tính phí tới đó, bạn chia dự án của mình ra thành từng công việc nhỏ và xác định thời gian cho từng công việc đó.Tương ứng với từng công việc bạn phải cần phải xác định bao nhiêu người tham gia vào, thời gian là bao nhiêu, cần những trang thiết bị gì, và những chi phí khác như đi lại,..ra sao.Khi bạn hoàn thành từng hạn mục công việc thì bạn được phép xuất hóa đơn để thu tiền khách hàng.

Các thao tác cơ bản của loại dự án này trong AX2012:

1. Tạo một dự án có kiểu [Project type ] là Time and Material

2. Đối với kiểu dự án này các bạn phải chọn 1 Project contract

3. Xác đinh các khoản mục xuất hóa đơn hay không xuất hóa đơn [Line properties: charge/non charge]. Mục này xuất hiện ở từng line của các nghiệp vụ ở mục số 4.

– Charge: Những nghiệp vụ này sẽ được xuất hóa đơn cho khách hàng – Non charge: những nghiệp vụ không xuất hóa đơn, chỉ ghi nhận giá vốn.

4. Các nghiệp vụ có thể sử dụng trong loại dự án này:

– Hour: giờ công lao động được sử dụng trong project, bạn ghi nhận giá vốn và có thể bán cho khách hàng với một giá khác. – Item: nguyên vật liệu sử dụng trong dự án, được ghi nhận giá vốn và có thể bán cho khách hàng với mức giá khác. – Expense: các loại chi phí khác, chi phí đi lại…, ghi nhận vào giá vốn và bán cho khách hàng với mức giá khác. – Fee: riêng đối với loại nghiệp vụ này dùng để ghi nhận doanh thu – nó được dùng khi bạn charge thêm trực tiếp vào khách hàng, không có giá vốn. – Subcriptions – On-account invoice: Ghi nhận những khoản mà mình trích trước cho khách hàng, sau này sẽ ghi nhận hóa đơn cho nó.

Để sử dụng các nghiệp vụ này cho đúng với mục đích của bạn thì nó liên quan đến việc thiết lập các cách ghi nhận bút toán hạch toán. Xem các phương pháp hạch toán của từng loại nghiệp vụ trong Project management and accounting

Dưới đây là các thông số bạn cần chú ý khi thiết lập một dự án, nó ảnh hưởng đến phương pháp quản lý và cách hạch toán của bạn.


5. Xuất hóa đơn cho khách hàng – Dùng chức năng Manage -> Project Invoice Proposals để create invoice. Sau khi post invoice này sẽ được ghi nhận ở module Account Receivable.

6. Post cost: transfer cost của các transaction [time/hour/expense] đã được post nhưng chưa invoice vào tài khoản Profit & Loss hoặc tài khoản Balance.

Last edited by a moderator: Sep 25, 2014

Video liên quan

Chủ Đề