Khi nào dùng dấu phẩy dấu chấm dấu hai chấm
Dấu câu là phương tiện ngữ pháp dùng trong chữ viết. Tác dụng của nó là làm rõ trên mặt chữ viết một cấu tạo ngữ pháp, bằng cách chỉ ranh giới giữa các câu, giữa các thành phần của câu đơn, giữa các vế của câu ghép, giữa các yếu tố của ngữ và của liên hợp. Nói chung, nó thể hiện ngữ điệu lên trên câu văn, câu thơ. Cho nên, có trường hợp nó không phải chỉ là một phương tiện ngữ pháp, mà còn là phương tiện để biểu thị những sắc thái tế nhị về nghĩa của câu, về tư tưởng, về cả tình cảm, thái độ của người viết. Dấu câu dùng thích hợp thì bài viết được người đọc hiểu rõ hơn, nhanh hơn. Không dùng dấu câu, có thể gây ra hiểu lầm. Có trường hợp vì dùng sai dấu câu mà thành ra sai ngữ pháp, sai nghĩa. Cho nên, quy tắc về dấu câu cần được vận dụng nghiêm túc. Tuy vậy, cũng có trường hợp vận dụng quy tắc dấu câu cũng ít nhiều có tính chất linh hoạt. Nói chung, đó là khi mà dù không dùng dấu câu, ranh giới cũng đã rõ, và không gây ra lầm lẫn. Hiện nay, tiếng Việt dùng mười dấu câu là: 1. dấu chấm . 2. dấu hỏi ? 3. dấu cảm ! 4. dấu lửng … 5. dấu phẩy , 6. dấu chấm phẩy ; 7. dấu hai chấm : 8. dấu ngang – 9. dấu ngoặc đơn () 10. dấu ngoặc kép “ ”
Mọi người cần phải chiến đấu chống lại những tai họa ấy: nông phu chiến đấu nơi đồng ruộng, bác sĩ chiến đấu nơi bệnh viện, và chiến binh chiến đấu ngoài sa trường. [Phải có dấu phẩy trước chữ VÀ.]
- Giả thuyết ấy, từ ngàn xưa đã có người nói đến. [ngăn từ ngữ] - Từ ngàn xưa, giả thuyết ấy đã có người nói đến. [ngăn phần câu] - Nếu giả thuyết ấy đương nhiên là đúng, từ ngàn xưa đã có người nói đến. [ngăn một mênh đề] Đã có người nói đến giả thuyết ấy từ ngàn xưa. [không cần dấu phẩy vì không dùng đảo ngữ]
Coi thêm ghi chú [1] ở cuối trang. - Tư tưởng ấy, tư tưởng của một triết gia Đông phương, đã cho hậu thế một bài học quý giá. [đóng khung cụm từ] - Cách cư xử như vậy, theo nhận xét vô tư của mọi người trong cuộc sống hằng ngày, đã làm cho chúng ta ngày nay phân biệt được kẻ dở người hay. [đóng khung mệnh đề ]
Anh Năm đã lười học lại hư hỏng, gia đình hết yêu thương và bạn bè ai cũng không ưa. Hoặc: Anh Năm đã lười học lại hư hỏng: gia đình hết yêu thương và bạn bè ai cũng không ưa. [Dùng : thay cho dấu , để nhấn mạnh.]
Thưa Ông Hiệu trưởng, (phẩy xuống hàng) Tôi ký tên dưới đây là Nguyễn Văn Mỗ, cha của học sinh Nguyễn Văn Mít, học lớp Tám tại quý trường, (phẩy xuống hàng) Trân trọng xin Ông Hiệu trưởng cho phép... Dấu chấm (.) Thí dụ 1.a Báo hiệu sự dứt hết một câu, cắt đoạn trọn một ý tưởng. Đói rét, tật bệnh, chiến tranh đều là những tai họa cho loài người. Mọi người cần phải chiến đấu chống lại những tai họa ấy... 1.b Dấu chấm xuống hàng dùng để cắt đoạn hẳn một đoạn văn. Mọi người cần phải chiến đấu chống lại những tai họa ấy: nông phu chiến đấu nơi đồng ruộng, bác sĩ chiến đấu nơi bệnh viện, và chiến binh chiến đấu ngoài sa trường. (Chấm xuống hàng) GHI CHÚ: [ 1 ] Có ba trường hợp đóng khung khác nhau tùy theo tình ý của người viết:
[ 2 ] Viết hoa chữ đầu câu văn sau dấu phẩy xuống hàng. Dấu chấm phẩy (;) Thí dụ
Khi bé, con là con của mẹ cha; lớn lên, con là con của quốc gia.
Nay con đã trưởng thành; tuy nhiên, con vẫn là bé con của Mẹ.
Hồ sơ ứng thí gồm có:
Dấu nhiều chấm/lửng (...) Thí dụ
Có bao nhiêu thứ giải trí lành mạnh như ca kịch, âm nhạc, hội họa, du ngoạn... [4]
Lời khuyên học trò của Nguyễn Bá Học “Đường đi khó, ..... ngại núi e sông” đã là bài học quý giá cho hanh niên trên đường lập chí, tạo dựng sự nghiệp. [5]
Trăm năm trong cõi người ta, Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau. ............................................. ............................................. ............................................. Lời quê chắp nhặt dông dài, Mua vui cũng được một vài trống canh. [Truyện Kiều] 4. Trong lối văn nói, dấu nhiều chấm diễn tả sự im lặng của một nhân vật trong cuộc đối thoại hay kéo dài âm thanh của một từ ngữ. Vừa thấy Nam về, bà Hai đã lớn tiếng: - Tại sao mãi giờ này mày mới về học? - ........................................ - Sao tao hỏi, mày không trả lời? Mày câ ... âm hả? - Da ... ạ! Thư ...ưa má .... Dấu hai chấm (:) Thí dụ
Tết Nguyên đán: Nguyên là đầu tiên, đán là sáng sớm; tết Nguyên đán là tết đầu năm âm lịch, ngày mồng một tháng giêng ta.
Người ta có biết bao nhiêu thứ lo âu: Ốm đau, nghèo đói, tai nạn rủi ro, v.v...
Anh Ba buôn bán thua lỗ lại đau ốm liên miên: anh chợt có ý tự sát. [Trường hợp này, dấu hai chấm tương đương với nghĩa từ ngữ: vì vậy, do đó, vì thế, nên, thế cho nên... ] GHI CHÚ: [ 3 ] Viết hoa chữ đầu câu văn sau dấu chấm phẩy xuống hàng. [ 4 ] Dùng từ 3 dến 5 chấm ở cuối câu. Có thể thay thế dấu nhiều chấm bằng “vân, vân”, viết tắt là “v.v..” Khi đã dùng nhiều chấm hay từ “v.v..” thì không được dùng từ VÀ thay dấu phẩy cuối cùng trong sự liệt kê. Chỉ dùng VÀ khi sự liệt kê đã hoàn tất, rốt ráo. [ 5 ] Trong trường hợp chấm lửng ở giữa câu, không đuợc thay thế bằng từ “v.v..”, cũng không được viết quá ngắn đến hụt ý: “Đường đi ..... e sông”. Dấu chấm hỏi (?) Thí dụ
Bạn có thích tiếng Việt không?
Bạn đã tìm thấy vật ấy ở đâu? lúc nào? và tại sao lại có ý đi tìm vật ấy? [7]
- Thằng Nam chết rồi! - ? ? ? - Nó bị tai nạn xe hơi hồi sáng nay. [Trường hợp này, dấu chấm hỏi tương đương với nghĩa từ ngữ: tại sao vậy, như sao vậy, thật hả, ... ] Dấu chấm than (!) Thí dụ
1.a Dùng để chấm sau một câu diễn tả sự reo vui hay than van: Yêu thương và phụng sự là nhập Niết-bàn! 1.b Dùng để chấm sau một từ ngữ - tán thán từ - diễn tả sự vui mừng hay đau khổ một cách đột ngột bất ngờ và mãnh liệt: A! Thích quá! Chúng ta đi chơi.
Thúy-Lan đau khổ gào thét: “Sao con tôi lại chết?! Nó đang đi học, tại sao nó lại chết như vậy?!” [8] Dấu gạch ngắn/ngang (-) Thí dụ
- Kìa! Xuân đi đâu đấy? - Thu đấy à! Mình đi chơi đây.
Tư tưởng trên đã cho hậu thế một bài học gì? - Phải, một bài học, một kinh nghiệm quý giá trong sinh hoạt hằng ngày.
Theo Corneille - một thi sĩ Pháp nổi tiếng hồi thế kỷ 17 vì những vở kịch thơ bi hùng - chết cho Tổ quốc không phải là một rủi ro, mà là đã tự làm cho mình trở thành bất tử bằng một cái chết đẹp đẽ.
Anh Tám đã mua sách tất cả hết $60, chia ra như sau: - Văn học đời Lý 15 đồng, - Văn học đời Trần 17 đồng, - Tự điển Hán-Việt 20 đồng, - Hành văn tiếng Việt 8 đồng. [9] GHI CHÚ: [ 6 ] Nếu dùng câu hỏi ở hình thức gián tiếp, câu văn không cần có dấu chấm hỏi: Chúng ta có nên biết tường tận cách chấm câu hay là không. [ 7 ] Sau những dấu hỏi ở giữa câu, chữ kế tiếp không viết hoa vì chưa hết câu. [ 8 ] Để chấm than sau chấm hỏi cho phù hợp với diễn biến trạng thái tâm lý. Không ai để chấm than trước chấm hỏi vì lý do một khi đã than là đã xác định, không còn nghi vấn nữa. [ 9 ] Sự liệt kê bằng gạch ngắn chỉ cần sự rõ ràng, không chú trọng đến số lượng và thứ tự ưu tiên của mỗi chi tiết như trường hợp liệt kê dùng đến số thứ tự 1, 2, 3... hay a, b, c.... Dấu ngoặc đơn ( (...) ) Thí dụ
[Coi lại ghi chú số 1] Vua Lê Lợi khởi nghĩa ở đất Lam Sơn (thuộc tỉnh Thanh Hóa, miền bắc Trung Việt) đánh đuổi quân Minh dựng nên nghiệp lớn.
Mở đầu truyện Kiều, Nguyễn Du đã viết: Trăm năm trong cõi người ta, Chữ Tài, chữ Mệnh khéo là ghét nhau. (1) Trải qua một cuộc bể dâu, (2) Những điều trông thấy mà đau đớn lòng .... Chú thích: (1) Minh thi có câu: Cổ lai tài mệnh lưỡng tương phương, nghĩa là từ xưa đến nay tài mệnh là hai thứ không ưa nhau. (2) Thần tiên truyện có câu: Thương hải biến vi tang điền, nghĩa là biển xanh hóa thành ruộng dâu, ý nói sự thay đổi trong cuộc đời. Dấu ngoặc kép ( “...” ) Thí dụ
Nghĩ đến tiếng hát ru con “A...ạ! Ơi!” Mỹ-Dung tưởng ngay đến những bà mẹ đang ôm con nhỏ trong lòng ru ngủ.
Việt Nam có câu “Năng nhặt chặt bị” giống như phương tây có câu “Tí một, tí một con chim tha rác về làm tổ.” |