Just in time nghĩa là gì

1. Just in time for the fireworks.

Vừa kịp giờ xem pháo hoa.

2. We got here just in time.

Chúng tôi đến vừa kịp lúc.

3. There must be surprise, but...Just in time

Định làm anh bất ngờ, nhưng... anh đến hơi sớm

4. My notary found us doctor just in time.

May mà công chứng viên của bố đã tìm bác sĩ kịp.

5. You're just in time for Voltaire's greatest hits.

Cậu đến thật đúng lúc vì mớ danh ngôn của Voltaire.

6. Here comes the shrink, just in time to save her favorite patient.

Bác sĩ tâm thần đến rồi.thật đúng lúc để cứu 1 thằng như mày

7. Just in time is a demand driven global supply-chain governance model.

Just in Time là một mô hình quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu theo nhu cầu.

8. Luckily I got there just in time to fight off the villains

May là ta đến đúng lúc chiến đấu với bọn xấu

9. David dodged it just in time, and the spear shot into the wall.

Đa-vít né được và ngọn giáo cắm vào tường, suýt nữa là chàng đã mất mạng.

10. Mr. White looked up sharply , just in time to intercept a knowing glance between mother and son .

Ông White quắt nhìn lên , vừa đúng lúc bắt gặp ánh mắt ranh mãnh giữa hai mẹ con .

11. And they knew to come and wake me up just in time for my mom's last breath.

Họ biết cách tới và đánh thức tôi dậy đúng lúc mẹ tôi đang hấp hối.

12. I ducked just in time, only to have him spit his food all over me and start swearing the most horrible things at us.

Tôi né tránh kịp, nhưng lại bị người ấy phun thức ăn lên khắp cả người tôi và bắt đầu chửi thề những điều khủng khiếp nhất.

13. We drilled holes in the helmet so that I could breathe, and I finished just in time for Halloween and wore it to school.

Chúng tôi khoan vài lỗ trên cái mũ để tôi có thể thở, và tôi đã kịp hoàn thành nó cho lễ Halloween và mặc nó đến trường.

14. This manuscript was then deposited in the Vatican Secret Archives, and forgotten about until its rediscovery in 1590, supposedly just in time for a papal conclave ongoing at the time.

Bản thảo này sau đó được lưu giữ trong Văn khố Mật vụ của Vatican, và bị lãng quên cho đến khi nó được phát hiện lại vào năm 1590, được cho là đúng lúc cho một Mật nghị Hồng y đang diễn ra vào thời đó.

15. And then something happened to his rear - most foot, and he went headlong and rolled sideways just in time to graze the feet of his brother and partner, following headlong.

Và sau đó một cái gì đó đã xảy ra với chân phía sau của ông, và ông đã đi hấp tấp và cán sang một bên chỉ trong thời gian để gặm cỏ bàn chân của anh trai và đối tác của mình, sau đây hấp tấp.

16. The use of inventory proportionality in the United States is thought to have been inspired by Japanese just-in-time parts inventory management made famous by Toyota Motors in the 1980s.

Việc sử dụng cân đối hàng tồn kho ở Hoa Kỳ được cho là lấy cảm hứng từ quản lý hàng tồn kho đúng lúc của Nhật Bản nổi tiếng là Toyota trong thập niên 1980.

Just In Time [JIT] là một khái niệm trong sản xuất hiện đại. Tóm lược ngắn gọn nhất của JIT là:“Đúng sản phẩm – với đúng số lượng – tại đúng nơi – vào đúng thời điểm cần thiết”. Cùng indochinapost.vn tìm hiểu Just In Time là gì, tầm quan trọng của khái niệm JIT nhé!

Just In Time là gì: Định nghĩa

Sản xuất tức thời trong tiếng Anh là Just in time, viết tắt là JIT. JIT là một khái niệm trong sản xuất hiện đại, được hiểu ngắn gọn nhất “đúng sản phẩm – đúng số lượng – đúng nơi – đúng thời điểm cần thiết”.

Just In Time là gì: Bản chất và ý nghĩa

– JIT là một hệ thống điều hành sản xuất mà trong đó các luồng nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa và sản phẩm lưu hành trong quá trình sản xuất và phân phối được lập kế hoạch chi tiết nhất trong từng bước, sao cho qui trình tiếp theo có thể thực hiện ngay khi qui trình hiện thời chấm dứt.

– Qua đó, không có hạng mục nào trong quá trình sản xuất rơi vào tình trạng để không, chờ xử lí, không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành. Hệ thống JIT cho phép hệ thống sản xuất vận hành hiệu quả nhất, tránh lãng phí không cần thiết.

Just In Time là gì: Mục đích

– Mục đích cơ bản của JIT là cân bằng hệ thống, có nghĩa là đảm bảo dòng dịch chuyển đều đặn, liên tục trong suốt hệ thống.

– Làm thời gian thực hiện càng ngắn và sử dụng nguồn lực càng tốt là cách thức đạt được sự cân bằng với ba mục tiêu chính:

+ Loại bỏ sự gián đoạn: sự gián đoạn tác động ngược lại đối với hệ thống trong việc làm đều đặn dòng dịch chuyển sản phẩm và vì thế nó cần được loại bỏ. Nguyên nhân chủ yếu gây gián đoạn đó là do các yếu tố hư hỏng thiết bị, thay đổi tiến độ hay cung ứng chậm trễ.

+ Làm cho hệ thống linh hoạt: tính linh hoạt của hệ thống giúp tăng khả năng sản xuất, đảm bảo sự cân đối của nguồn lực. Hệ thống cần có những khả năng thích ứng với những thay đổi.

+ Loại bỏ sự lãng phí: sự lãng phí thể hiện ở việc sử dụng không hiệu quả các nguồn lực. Theo JIT thì có 7 lãng phí sau:

• Lãng phí do sản xuất dư thừa hoặc quá sớm

• Lãng phí do chờ đợi

• Lãng phí do vận chuyển

• Lãng phí do lưu kho nhiều

• Lãng phí vật tư trong quá trình sản xuất

• Lãng phí do phế phẩm.

• Lãng phí do các động tác hoặc hoạt động thừa.

Just In Time là gì: Công cụ hỗ trợ

Cùng với công nghệ thông tin hiện đại, Thẻ báo [Kanban] là phương pháp hỗ trợ hữu hiệu.

Kanban là hệ thống quản lí thông tin kiểm soát số lượng linh kiện trong từng qui trình sản xuất. Mỗi Kanban được gắn vào hộp linh kiện khi chuyển qua từng công đoạn lắp ráp. Công nhân ở công đoạn nhận linh kiện từ công đoạn trước phải để lại 1 Kanban đánh dấu việc chuyển giao số lượng linh kiện.

Linh kiện qua hết các công đoạn trong dây chuyền lắp ráp, Kanban đã được điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu và gửi ngược lại vừa để lưu công việc đã hoàn tất, vừa để yêu cầu cung ứng linh kiện tiếp theo.

Just In Time là gì: Điều kiện áp dụng Just in time

– Áp dụng hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất có tính chất lặp đi lặp lại.

– Đặc trưng quan trọng của mô hình Just in time: áp dụng những lô hàng nhỏ với qui mô sản xuất gần như nhau, tiếp nhận vật tư trong suốt quá trình sản xuất tốt hơn là sản xuất những lô hàng lớn rồi để tồn kho, ứ đọng vốn. Nó cũng giúp dễ kiểm tra chất lượng, giảm thiệt hại khi có sai sót.

– Luồng “hàng hóa” lưu hành trong quá trình sản xuất và phân phối được lập chi tiết cho từng bước sao cho công đoạn tiếp theo thực hiện được ngay sau khi công đoạn trước hoàn thành. Không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi sản phẩm đầu vào.

– Sử dụng mô hình Just in time đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp. Tăng cường phân công lao động xã hội thông qua hợp tác với các Công ty liên kết.

– Muốn Just in time thành công, Doanh nghiệp cần kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp: áp dụng dây chuyền luồng một sản phẩm [sản phẩm được chuyển theo qui trình sản xuất chứ không theo bộ phận chuyên môn nhằm giảm thiểu chi phí vận chuyển], khả năng tự kiểm lỗi [công đoạn sau kiểm tra, nghiệm thu công đoạn trước], bình chuẩn hóa [phân bổ công việc đều mỗi ngày, không có ngày quá bận, ngày ít việc].

Just In Time là gì: Lợi ích khi sử dụng Just In Time

– Giảm tối đa hiện tượng tồn kho, ứ đọng vốn.

– Giảm diện tích kho bãi.

– Tăng chất lượng sản phẩm.

– Giảm phế liệu, sản phẩm lỗi.

– Tăng năng suất nhờ giảm thời gian chờ đợi.

– Linh hoạt trong thay đổi qui trình sản xuất, thay đổi mẫu mã sản phẩm.

– Công nhân được tham gia sâu trong việc cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

– Giảm lao động gián tiếp.

– Giảm áp lực của khách hàng

Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi Just In Time là gì. Bạn có thể tìm hiểu các kiến thức về logistics khác tại đây. Nếu bạn còn gì thắc mắc, đừng quên để lại bình luận và liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn thêm!

Video liên quan

Chủ Đề