Dđường đi từ mộc hóa đến hồng ngự
Đường sông Việt Nam hay đường thủy nội địa Việt Nam là hệ thống các tuyến giao thông trên sông ở Việt Nam, được quản lý bởi Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. Đường sông Việt Nam được phân ra thành đường sông do Trung ương quản lý và đường sông do địa phương quản lý với 6 cấp kỹ thuật từ cấp V đến cấp I và cấp đặc biệt. Show
Quy mô[sửa | sửa mã nguồn]
Các hệ thống sông lớn[sửa | sửa mã nguồn]
Các tuyến đường thủy chính[sửa | sửa mã nguồn]Việt Nam hiện có 45 tuyến giao thông đường thủy chính, trong đó Khu vực phía Bắc có 17 tuyến, Khu vực miền Trung phía có 10 tuyến, Khu vực phía Nam có 18 tuyến, cụ thể như sau: Khu vực phía Bắc[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực phía Bắc gồm 17 tuyến:
Khu vực miền Trung[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực miền Trung gồm 10 tuyến:
+ Đoạn từ cảng sông Hàn đến ngã ba Vĩnh Điện dài 29 km và đoạn từ ngã ba Vĩnh Điện đến cảng Hội An dài 14,5 km: cấp IV; + Đoạn từ cảng Hội An đến cảng Kỳ Hà: cấp IV, các cầu được xây mới tĩnh không tối thiểu đạt 5 m. Sông Bến Tre ở thị xã Bến Tre.Khu vực phía Nam[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực phía Nam gồm 18 tuyến:
Danh sách các tuyến đường sông quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]Danh mục đường thủy nội địa quốc gia đã được Ban hành kèm theo Thông tư 15/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải: STT Tên sông kênh Điểm đầu Điểm cuối Chiều dài (Km) Ghi chú 1 Sông Hồng Ngã ba Nậm Thi Phao số 0 Ba Lạt 544 Bắc Bộ 2 Sông Đà (bao gồm Hồ Hòa Bình và Hồ Sơn La) Cảng Nậm Nhùm Ngã ba Hồng Đà 436 Tây Bắc Bộ 3 Sông Lô - Gâm Chiêm Hóa Ngã ba Việt Trì 151 Đông Bắc Bộ 4 Hồ Thác Bà (qua cảng Hương Lý) Cẩm Nhân Đập Thác Bà 50 Tây Bắc Bộ 5 Sông Đuống Ngã ba Cửa Dâu Ngã ba Mỹ Lộc 68 Đông Bắc Bộ 6 Sông Luộc Ngã ba Cửa Luộc Quý Cao 72 Đồng bằng sông Hồng 7 Sông Đáy Cảng Vân Đình Phao số 0 Cửa Đáy 163 Đồng bằng sông Hồng 8 Sông Hoàng Long Cầu Nho Quan Ngã ba Gián Khẩu 28 Ninh Bình 9 Sông Nam Định Ngã Ba Hưng Long Ngã ba Độc Bộ 33,5 Nam Định 10 Sông Ninh Cơ Ngã ba Mom Rô Thượng lưu Cảng Hải Thịnh 800m 50 Nam Định 11 Kênh Quần Liêu Ngã ba sông Đáy Ngã ba sông Ninh Cơ 3,5 Nam Định 12 Sông Vạc Ngã ba sông Vân Ngã ba Kim Đài 28,5 Ninh Bình 13 Kênh Yên Mô Ngã ba Chính Đại Ngã ba Đức Hậu 14 Ninh Bình 14 Sông Thái Bình Quý Cao Cửa Thái Bình 36 Đồng bằng sông Hồng 15 Sông Thái Bình Ngã ba Lác Ngã ba Mía 64 Đồng bằng sông Hồng 16 Sông Cầu Hà Châu Ngã ba Lác 104 Đông Bắc Bộ 17 Sông Bằng Giang Thị xã Cao Bằng Thủy Khẩu 56 18 Sông Lục Nam Chũ Ngã ba Nhãn 56 Đông Bắc Bộ 19 Sông Thương Bố Hạ Ngã ba Lác 62 Đông Bắc Bộ 20 Sông Công Cải Đan Ngã ba Sông Cầu - Sông Công 19 Thái Nguyên 21 Sông Kinh Thầy Ngã ba Nấu Khê Ngã ba Trại Sơn 44,5 Hải Dương 22 Sông Kinh Môn Ngã ba Kèo Ngã ba Nống 45 Hải Dương 23 Sông Kênh Khê Ngã ba Văn úc Ngã ba Thái Bình 3 Hải Phòng 24 Sông Lai Vu Ngã ba Vũ Xá Ngã ba Cửa Dưa 26 Hải Dương 25 Sông Mạo Khê Ngã ba Bến Triều Ngã ba Bến Đụn 18 Quảng Ninh 26 Sông Cầu Xe - Mía Âu Cầu Xe Ngã ba Văn Úc 6 27 Sông Gùa - Văn Úc Ngã Mũi Gươm Cửa Văn Úc 61 28 Sông Hoá Ngã ba Ninh Giang Cửa Ba Giai 36,5 29 Sông Trà Lý Ngã ba Phạm Lỗ Cửa Trà Lý 70 Thái Bình 30 Sông Hàn - Cấm Ngã ba Trại Sơn Hạ lưu cầu Kiền 200m 16 31 Sông Phi Liệt - Đá Bạch Ngã ba Đụn Ngã ba sông Giá - sông Bạch đằng 30,3 32 Sông Đào Hạ Lý Ngã ba Niệm Ngã ba Xi măng 3 33 Sông Lạch Tray Ngã ba Kênh Đồng Cửa Lạch Tray 49 34 Sông Ruột Lợn Ngã ba Đông Vàng Chấu Ngã ba Tây Vàng Chấu 7 35 Sông Uông Cầu đường bộ 1 Ngã ba Điền Công 14 36 Luồng Hạ Long - Yên Hưng Bến khách Hòn Gai Đèn Quả Xoài 24,5 37 Luồng Bái Tử Long - Lạch Sâu Hòn Đũa Hòn Vụng Dại 25 Quảng Ninh 45 Luồng Hạ Long-Cát Bà (bao gồm Lạch Tùng gấu cửa Đông ; Lạch Bãi Bèo) Hòn Mười Nam Vịnh Cát Bà 30,5 48 Lạch Cẩm Phả - Hạ Long Vũng Đục Hòn Tôm 29,5 49 Luồng Móng Cái - Vân Đồn - Cẩm Phả Vạn Tâm Hòn Buộm 96 Luồng Vân Đồn - Cô Tô Cảng Cái Rồng Cảng Cô Tô 55 42 Luồng Sậu Động - Tiên Yên Thị trấn Tiên Yên Cửa Sậu Động 41 43 Luồng Nhánh Vạ Ráy ngoài Vạ Ráy ngoài Đông Bìa 12 44 Sông Chanh Ngã ba sông Chanh- Bạch Đằng Hạ lưu cầu Mới 200 m 6 Hải Phòng 45 Luồng Bài Thơ - Đầu Mối Núi Bài Thơ Hòn Đầu Mới 46,6 53 Luồng Lạch Ngăn - Lạch Giải (qua Hòn Một) Ghềnh Đầu Phướn Hòn Sãi Cóc 22 Quảng Ninh 62 Sông Móng Cái Thị xã Móng Cái Vạn Tâm 17 Quảng Ninh 63 Luồng Hòn Đũa - Cửa Đối Hòn Đũa Cửa Đối 46,6 Quảng Ninh 49 Luồng Tài Xá - Mũi Chùa Tài Xá Mũi Chùa 31,5 70 Kênh Nga Sơn Ngã ba Chế Thôn Điện Hộ 27 Thanh Hóa 71 Sông Lèn Ngã ba Bông Ngã ba Yên Lương 31 Thanh Hóa 72 Kênh De Ngã ba Yên Lương Ngã ba Trường Xá 6,5 Thanh Hóa 73 Sông Trường (Tào) Ngã ba Trường Xá Ngã ba Hoằng Hà 6,5 Thanh Hóa 74 Kênh Choán Ngã ba Hoằng Hà Ngã ba Hoằng Phụ 15 Thanh Hóa 75 Sông Mã Ngã ba Vĩnh Ninh Cách cầu Hoàng Long 200m về phía hạ lưu 36 Thanh Hóa 76 Sông Bưởi Kim Tân Ngã ba Vĩnh Ninh 25,5 Thanh Hóa 77 Sông Lam Đô Lương THượng lưu cách bến thủy 200 m 96,5 Nghệ An 78 Sông Hoàng Mai Cầu Tây Cửa Lạch Cờn 18 Nghệ An 79 Sông La Ngã ba Linh Cảm Ngã ba Núi Thành 13 Hà Tĩnh 80 Sông Nghèn Cầu Nghèn Cửa Sót 38,5 Hà Tĩnh 81 Sông Rào Cái Thị trấn Cẩm Xuyên Ngã ba Sơn 37 Hà Tĩnh 82 Sông Gianh Đồng Lào Thượng lưu cảng xăng dầu sông Gianh 200m 63 Quảng Bình 83 Sông Son Hang Tối Ngã ba Văn Phú 36 Quảng Bình 84 Sông Nhật Lệ Cầu Long Đại Thượng lưu cảng Nhật Lệ 200m 19 Quảng Bình 85 Sông Hiếu Bến Đuồi Thượng lưu cảng Cửa Việt 200m 27 Quảng Trị 86 Sông Thạch Hãn Ba Lòng Ngã ba Gia Độ 46 Quảng Trị 87 Sông Hương Ngã ba Tuần Thượng lưu cảng xăng dầu Thuận An 200m 34 Thừa Thiên Huế 88 Phá Tam Giang và Đầm Thủy Tú Vân Trình Cửa Tư Hiền 74 Thừa Thiên Huế 89 Sông Trường Giang Ngã ba An Lạc Cảng Kỳ Hà 67 90 Sông Thu Bồn Phà Nông Sơn Cửa Đại 65 Quảng Nam 91 Hồ Trị An Cầu La Ngà Thượng lưu đập Trị An 40 92 Sông Đồng Nai Ngã ba sông Bé Ngã ba sông Sâu 84,5 93 Nhánh cù lao ông Cồn 1 94 Sông Sài Gòn Hạ lưu đập Dầu Tiếng 2 km Cầu Sài Gòn 129,5 95 Sông Vàm Cỏ Đông Cảng Bến Kéo Ngã ba sôngVàm Cỏ Đông - Tây 131 96 Sông Vàm Cỏ Tây Vĩnh Hưng Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông - Tây 158,5 Long An, Tiền Giang 97 Sông Vàm Cỏ Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông-Tây Ngã ba sông Soài Rạp 35,5 Long An, Tiền Giang 98 Kênh Tẻ Ngã ba sông Sài Gòn Ngã ba Kênh Đôi 4,5 99 Kênh Đôi Ngã ba Kênh Tẻ Ngã ba sôngChợ Đệm Bến Lức 8,5 100 Sông Chợ Đệm Bến Lức Ngã ba Kênh Đôi Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông 20 101 Kênh Thủ Thừa Ngã ba sôngVàm Cỏ Đông Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây 10,5 102 Rạch Ông Lớn Ngã ba Kênh Tẻ Ngã ba Kênh cây Khô 5 103 Kênh Cây Khô Ngã ba sông Cần Giuộc Ngã ba rạchÔng Lớn 3,5 104 Sông Cần Giuộc Ngã ba kênhCây Khô Ngã ba sông Soài Rạp 35,5 105 Kênh Nước Mặn Ngã ba kênh Nước Mặn - Cần Giuộc Ngã ba kênh NướcMặn-Vàm Cỏ 2 106 Rạch ông Trúc Sông Thị Vải Tắt Nha Phương 1,6 107 Tắt Nha Phương Rạch Ông Trúc Sông Đồng Kho 1,7 108 Sông Đồng Kho Tắt Nha phương Tắt ông Trung 7 109 Tắt ông Trung Sông Đồng Kho Sông Đồng Tranh 3,4 110 Sông Đồng Tranh Ngã ba sông Lòng Tàu Ngã ba sông Ngã Bảy 25,3 111 Tắt ông Cu - Tắt Bài Ngã ba Sông Gò Gia Ngã ba sông Đồng Tranh 7,5 112 Tắt ông Nghĩa Ngã ba Sông Lòng tàu Kênh Bà Tống 3,3 113 Kênh Bà Tống Ngã ba kênh Tắt ông Nghĩa Ngã ba sông Soài rạp 3,2 114 Sông Dần Xây Ngã ba Sông Lòng Tàu Ngã ba Sông Dinh Bà 4,4 115 Sông Dinh Bà Ngã ba Sông Dần Xây Ngã ba sông Lò Rèn 6,1 116 Sông Lò Rèn Ngã ba Sông Dinh Bà Ngã ba sông Vàm Sát 4,1 117 Sông Vàm Sát Ngã ba Sông Lò Rèn Ngã ba sông Soài Rạp 9,7 118 Rạch Lá Ngã ba sôngVàm Cỏ Ngã kênh Chợ Gạo 10 119 Kênh Chợ Gạo Ngã ba Rạch Lá Ngã ba Rạch Kỳ Hôn 11,5 120 Rạch Kỳ Hôn Ngã ba kênh Chợ Gạo Ngã ba sông Tiền 7 121 Sông Tiền Biên giới Campuchia Thượng lưu cảng Mỹ Tho 500m 176,7 122 Nhánh cù lao Bình Thành Bình Hàng Trung - Cao Lãnh Bình Hàng Tây - Cao Lãnh 4 123 Nhánh cù lao Tây, Cù lao Ma Phú Thuận B - Hồng Ngự Tân Long - Huyện Thanh Bình 27 124 Nhánh cù lao Long Khánh Long Khánh A -Hồng Ngự Long Khánh B -Hồng Ngự 10 125 Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng Vĩnh Hưng Ngã ba sông Tiền 42 126 Kênh Tháp Mười số 1 Ngã ba sôngTiền Ngã ba sôngVàm Cỏ Tây 90,5 127 Kênh Tháp Mười số 2 Ngã ba sông Tiền Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây 93,5 128 Kênh Phước Xuyên Ngã ba kênh Hồng Ngự Ngã ba kênh 4 Bis 28 129 Kênh 4 bis Ngã ba kênh Đồng Tiến Ngã ba kênh Nguyễn Văn Tiếp 16,5 130 Kênh Tư Mới Ngã ba kênh 4 Bis Ngã ba kênh 28 10 131 Kênh 28 Ngã ba kênh Tư Mới Nhã ba sông Tiền 20 132 Kênh Xáng Long Định Ngã ba sông Tiền Ngã ba kênh Tháp Mười số 2 18,5 133 SôngVàm Nao Ngã ba sông Tiền Ngã ba sông Hậu 6,5 134 Kênh Tân Châu Ngã ba sông Tiền Ngã ba sông Hậu 9,5 135 Kênh Lấp Vò Sa Đéc Ngã ba sông Tiền Ngã ba sông Hậu 50 136 Rạch ông Chưởng Ngã ba sông Tiền (Chợ Mới) Ngã ba sông Hậu 23 137 Kênh Chẹt Sậy Ngã ba sông Tiền (Vàm Gia Hòa) Ngã ba sông Bến Tre 9 138 Sông Bến Tre Ngã ba sông Bến Tre Hàm Luông Ngã ba kênh Chẹt Sậy 7,5 139 Sông Hàm Luông Ngã ba sông Tiền Cửa Hàm Luông 86 140 Rạch và Kênh Mỏ Cày Ngã ba sông Hàm Luông Ngã ba sông Cổ Chiên 16 141 Kênh Chợ Lách Ngã ba Chợ Lách-Sông Tiền Ngã ba Chợ Lách - Cổ Chiên 10,7 142 Sông Cổ Chiên Ngã ba Sông Cổ Chiên - Sông Tiền Cửa Cổ Chiên 109 143 Nhánh Cung Hầu Ngã ba sông Cổ Chiên Ngã ba kênh Trà Vinh 4 144 Kênh Trà Vinh Ngã ba sông Cổ Chiên Cầu Trà Vinh 4,5 145 Sông và Kênh Măng Thít Ngã ba Măng Thít - Cổ Chiên Ngã ba rạch Trà Ôn 42 146 Rạch Trà Ôn Ngã ba sông Măng Thít Ngã ba sông Hậu 5 147 Sông Hậu Ngã ba kênh Tân Châu Thượng lưu cảng Cần Thơ 300m 107,5 148 Nhánh cù lao Ông Hổ Thị trấn An Châu - Châu Thành Mỹ Hoà Hưng - Thành phố Long Xuyên 7,5 149 Nhánh Năng Gù - Thị Hoà Bình Mỹ - Huyện Châu Phú An Hoà - Châu Thành 16 150 Sông Châu Đốc Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Vĩnh Tế 1,5 151 Kênh Vĩnh Tế Ngã ba sông Châu Đốc Bến Đá 8,5 An Giang, Kiên Giang 152 Kênh Tri Tôn Hậu Giang Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên Ngã ba sông Hậu 57,5 An Giang, Kiên Giang 153 Kênh Ba Thê Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên 57 An Giang, Kiên Giang 154 Kênh Rạch Giá Long Xuyên Ngã ba sông Hậu Cửa Rạch Giá 63,5 Kiên Giang, An Giang 155 Kênh Rạch Sỏi Hậu Giang Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Ông Hiển Tà Niên 59 An Giang, Kiên Giang 156 Kênh Mặc Cần Dưng Ngã ba kênh Ba Thê Ngã ba kênh Tám Ngàn 12,5 An Giang 157 Kênh Tám Ngàn Ngã ba kênh Mạc Cần Dưng Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên 36 An Giang, Kiên Giang 158 Kênh Rạch Giá Hà Tiên Ngã ba kênh Rạch Giá Long Xuyên Cửa biển 84,5 Kiên Giang 159 Kênh Ba Hòn Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên Cống Ba Hòn 5 (Kiên Lương) Kiên Giang 160 Kênh Vành đai - Rạch Giá Kênh Rạch Sỏi Hậu Giang Kênh Rạch Gía Hà Tiên 8 161 Kênh Đòn Giông Kênh Vành Đai Kênh ông Hiển Tà Niên 5 Kiên Giang 162 Kênh Ông Hiển Tà Niên Ngã ba sông Cái Bé Ngã ba kênh Tắc Ráng 8,5 163 Rạch Cần Thơ Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Xà No 16 164 Kênh Xà No Ngã ba rạch Cần Thơ Ngã ba rạch Cái Nhứt 39,5 165 Rạch Cái Nhứt Ngã ba kênh Xà No Ngã ba rạch Cái Tư 3 166 Rạch Cái Tư Ngã ba rạch Cái Nhứt Ngã ba sông Cái Lớn 12,5 167 Rạch Ngã Ba Đình Ngã ba rạch Cái Tàu Ngã ba kênh Sông Trẹm Cạnh Đền 11,5 168 Kênh Sông Trẹm Cạnh Đền Ngã ba rạchNgã Ba Đình Ngã ba kênh sông Trẹm 33,5 169 Kênh Tắt Cây Trâm Ngã ba sông Cái Lớn Ngã ba rạch Cái Tàu 5 170 Rạch Cái Tàu Ngã ba Kênh Tắt Cây Trâm Ngã ba sông Cái Lớn 18 171 Sông Cái Bé Ngã ba kênh Thốt Nốt Rạch Khe Luông 54 172 Rạch Khe Luông Ngã ba sông Cái Bé Ngã ba sông Cái Lớn 1,5 173 Sông Cái Lớn Ngã ba Tắt Cây Trâm Cửa Cái Lớn 56 Kiên Giang, Hậu Giang 174 Kênh Tắc Cậu Ngã ba sông Cái Lớn Ngã ba sông Cái Bé 1,5 (Châu Thành) Kiên Giang 175 Rạch Cái Côn Ngã ba sông Hậu Ngã bảy Phụng Hiệp 16,5 176 Kênh Quản Lộ Phụng Hiệp Ngã 7 Phụng Hiệp Cà Mau 105 177 Rạch Ô Môn Ngã ba Sông Hậu Ngã ba Kênh Thị Đội 15,2 178 Kênh Thị Đội Ô Môn Ngã ba Rạch Ô Môn Ngã ba Kênh Thốt Nốt 27,5 179 Kênh Thốt Nốt Ngã ba kênh Thị Đội Ô Môn Ngã ba Sông Cái Bé 4,8 180 Sông Trèm Trẹm Ngã ba sông Ông Đốc Ngã ba kênhTân Bằng Cán Gáo 40 181 Kênh Tân Bằng Cán Gáo Ngã ba sôngTrèm Trẹm Ngã ba sông Cái Lớn 40 182 Sông Tắt Thủ Ngã ba sông Ông Đốc Ngã ba sông Gành Hào 4,5 183 Sông Ông Đốc Ngã ba sông Trèm Trẹm Cửa Ông Đốc 49,5 184 Kênh Tắt Cù Lao Mây Sông Hậu (phía Trà Ôn) Sông Hậu (phía Cái Côn) 3,5 185 Rạch Đại Ngải Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Phú Hữu Bãi Xàu 4,5 186 Kênh Phú Hữu Bãi Xàu Ngã ba rạch Đại Ngải Ngã ba rạch Thạnh Lợi 15,5 187 Rạch Thạnh Lợi Ngã ba kênh Phú Hữu Bãi Xàu Ngã bakênh Ba Xuyên Dừa Tho 1,5 188 Rạch Ba Xuyên Dừa Tho Ngã ba sông Cổ Cò Ngã ba rạchThạnh Lợi 20 189 Sông Cổ cò Ngã ba kênh Ba Xuyên Dừa Tho Ngã ba kênh Bạc Liêu Vàm Lẻo 19 190 Kênh Bạc Liêu - Vàm Lẽo Ngã ba sông Cổ Cò Ngã ba kênh Bạc Liêu Cà Mau 18 191 Kênh Bạc Liêu Cà Mau Ngã ba kênh Bạc Liêu Vàm Lẻo Ngã ba sông Gành Hào 67 192 Sông Gành Hào Ngã ba sông Tắt Thủ Phao số 0 Gành Hào 62,5 193 Kênh Cái Nháp Ngã ba sông Bảy Hạp Ngã ba sông Cửa Lớn 11 194 Kênh Lương Thế Trân Ngã ba sông Ông Đốc Ngã ba sông Gành Hào 10 195 Kênh Hộ Phòng Gành Hào Hộ Phòng Ngã ba kênh Gành Hào 18 196 Kênh Bảy Hạp Gành Hào Ngã ba sông Gành Hào Ngã ba sông Bảy Hạp 9 197 Sông Bảy Hạp Ngã ba kênh Bảy Hạp Gành Hào Ngã ba kênh Năm Căn Bảy Hạp 25 198 Kênh Tắt Năm Căn Ngã ba sông Bảy Hạp Năm Căn 11,5 Cảng sông Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]Cảng sông Việt Nam được quản lý bởi Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam trong khi các cảng biển Việt Nam được quản lý bởi Cục Hàng Hải Việt Nam. Cảng sông Việt Nam được phân loại theo quy mô (cảng đầu mối, cảng địa phương, cảng chuyên dùng) hoặc chức năng (cảng hàng hóa là cảng tổng hợp và cảng hành khách là cảng du lịch) Lịch sử ngành đường sông Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 11-8-1956, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra Nghị định số 70/NĐ thành lập Cục Vận tải Đường thủy do ông Lý Văn Sâm làm Cục trưởng, trụ sở đóng tại số nhà 54 phố Hàng Chuối - Hà Nội. Ngày 5-5-1965 Bộ GTVT ra Quyết định số 1046/QĐ giải thể Cục Vận tải Đường thủy để thành lập Cục Vận tải Đường biển và Cục Vận tải Đường sông. Từ tháng 4-1966, máy bay Mỹ tăng cường đánh phá các trọng điểm GTVT ở Việt Nam trong đó có Long Đại, sông Gianh, Hoàng Mai, Bến Thủy, Hàm Rồng, kênh đào Nhà Lê (Kênh Gâm, Kênh Than), các đoạn sông thuộc Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,... Bộ GTVT có chủ trương đào và khai thác kênh Nhà Lê với chiều dài 500 km từ Ninh Bình xuyên qua Thanh Hóa, Nghệ An vào tậm Cẩm Xuyên (Hà Tĩnh). Các đội khảo sát được huy động khẩn trương đo đạc. Các công trường nạo vét thủ công phân chia theo địa giới tỉnh được đồng loạt mở ra ở 4 tỉnh (Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh). Bộ GTVT thành lập Ban Chỉ đạo nạo vét toàn tuyến kênh, gọi tắt là Ban KT65 do ông Quang Tuần làm Trưởng ban. Đến hết năm 1965, toàn tuyến kênh Nhà Lê đã nạo vét được 365.000m3. Những đoạn cạn nhất đã được đào sâu 0.5-0.6m. Khi thủy triều lên độ sâu đạt 1-1.2m. Các loại thuyền có trọng tải 10 tấn đã có thể đi lại thông suốt từ Thanh Hóa đến Vinh theo hai con nước triều trong tháng. Năm 1966, Bộ GTVT đã điều động 3 đại đội thanh niên xung phong tổng số gần 1.000 đội viên nam nữ chốt tại các khúc kênh quan trọng như kênh Son, kênh Ma Đa, kênh Cấm, kênh Sắt. Do nhu cầu vận chuyển hàng từ ngoài Bắc vào Nghệ An, Hà Tĩnh rất cấp bách, Cục Đường sông đã cho huy động các thuyền có trọng tải từ 15 tấn trở xuống đi làm nghĩa vụ vận tải trên tuyến kênh Nhà Lê từ Thanh Hóa vào Vinh. Ban khai thác kênh Nhà Lê năm 1966 gọi tắt là "Ban KT66" được Bộ GTVT thành lập, chịu trách nhiệm chủ huy các lực lượng vừa nạo vét kênh, vừa vận tải, vừa trực tiếp bắn máy bay địch, vừa rà phá bom từ trường. Sau khi giải thể Ban KT66 ngày 28/3/1969, Cục Đường sông đã thành lập Công ty vận tải 208. Quý IV năm 1969, Bộ GTVT quyết định thành lập 2 nhà máy CK69 và CK71 nhằm tăng năng lực sửa chữa phương tiện cho Cục Đường sông. Ty Quản lý đường sông (QLĐS) được thành lập theo Quyết định số 641/QĐ-TC ngày 28/3/1969, là một tổ chức quản lý giúp việc cho Cục về chuyên môn kỹ thuật, về đào tạo, về nhân sự, chính trị tư tưởng, về tài chính đối với các Đoạn QLĐS của toàn miền Bắc. Trụ sở Ty đặt tại ngoại thành Hà Nội (Liên Mạc, Cổ Nhuế, Tương Mai). Do yêu cầu thời chiến, Cục đã thành lập thêm Đoạn QLĐS số 10 (Nghệ An), sau đó thành lập thêm các Đoạn QLĐS Hải Phòng, Hải Hưng và Hà Nội. Đến năm 1973 thành lập thêm Đoạn QLĐS Quảng Bình. Riêng kênh đào Nhà Lê có các trạm: KT601, KT603, KT605, KT607 và KT609. Các trạm này quản lý 346 km từ ngã ba Chính Đại vào đến Bến Thủy. Ngày 11-8-1976 là mốc ra đời Phân Cục Đường sông miền Nam trực thuộc Cục Vận tải Đường sông, chính thức thống nhất Ngành Đường sông Việt Nam. Tính đến đầu năm 1978, các địa phương có đường sông, kênh đã làm xong việc điều tra cơ bản, xác định số lượng phương tiện vận tải thủy của tư nhân với 636 tàu, thuyền tổng trọng tải 43.282 tấn phương tiện; thành lập được 12 hợp tác xã vận tải đường sông. Đến hết năm 1980, Ngành Đường sông vẫn là ngành thực hiện khối lượng vận tải lớn trong toàn ngành GTVT (chiếm 38% về tấn và 40% về TKm). Hình thức đại lý liên hiệp vận chuyển ở một số mặt hàng trên một số tuyến đã đem lại kết quả bước đầu. Sau Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới; đường lối đổi mới cơ bản là phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCCN. Ngày 30/01/1993, thành lập Cục Đường sông Việt Nam (ĐSVN) trực thuộc Bộ GTVT trên cơ sở sáp nhập Tổng Công ty vận tải đường sông I và Khu Quản lý đường sông. Cục ĐSVN là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường sông trong phạm vi cả nước bao gồm sông hồ, kênh rạch, đường ven vịnh, đường từ bờ ra đảo và giữa các đảo. |