Danh sách ủy quyền quyết toán thuế tncn

Ông Bình hỏi, giờ công ty ông làm thủ tục quyết toán thuế TNCN cho trường hợp này như thế nào? Người lao động có được ủy quyền cho công ty quyết toán phần thu nhập do công ty chi trả không?

Trường hợp thứ hai, người lao động là nhân viên chính thức của công ty. Công ty không khấu trừ thuế TNCN, mà công ty tự đóng cho người lao động, nhưng người lao động này có thu nhập ở nơi khác nữa.

Ông Bình hỏi, trường hợp này công ty ông làm thủ tục quyết toán thuế TNCN như thế nào?

Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trả lời vấn đề này như sau:

Trường hợp của người lao động từ tháng 1 đến tháng 3/2022 làm việc tại công ty khác, từ tháng 7/2022 là việc ở công ty ông Bình, như vậy trong năm 2022 người lao động đã có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại hai nơi. Do đó, căn cứ quy định tại Tiết d.2 và Tiết d.3 Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, người lao động không thuộc diện được ủy quyền quyết toán thuế TNCN mà phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN.

Trường hợp 2, căn cứ quy định tại Tiết d.2 và Tiết d.3 Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, trường hợp thu nhập của người lao động này ở nơi khác là thu nhập theo hợp đồng lao động trên 3 tháng thì người lao động không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho công ty ông Bình.

Trường hợp thu nhập của người lao động này là thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% thì nếu người lao động không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì người lao động được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho công ty ông.

Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN là mẫu nào? Và cách điền mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN ra sao? - Minh Quân (TPHCM)

Danh sách ủy quyền quyết toán thuế tncn

Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN và cách điền (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN

Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo mẫu 08/UQ-QTT-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

Danh sách ủy quyền quyết toán thuế tncn
Mẫu 08/UQ-QTT-TNCN

2. Cách điền giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN

Cách điền giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN có thể tham khảo như sau:

* Năm: Điền năm ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân;

* Tên tôi là: Điền đầy đủ họ và tên;

* Mã số thuế: Ghi mã số thuế của bạn;

* Năm … tôi thuộc diện..: Điền năm ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

* Ô vuông: Chọn 01 trong 3 ô tương ứng với trường hợp của bạn như sau:

- Nếu chỉ có thu nhập ở 1 công ty hoặc đơn vị thì chọn ô đầu tiên;

- Nếu thuộc trường hợp điều chuyển từ công ty/đơn vị cũ đến công ty/đơn vị mới do sáp nhập/ hợp nhất/chia/tách/chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và 2 Công ty/đơn vị này trong cùng một hệ thống thì chọn ô thứ 2;

- Cuối cùng, nếu có thu nhập từ nơi ủy quyền quyết toán thuế và có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng /tháng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ tại nguồn và không có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai thì chọn vào ô 3.

* Đề nghị công ty/đơn vị: Ghi rõ tên công ty/đơn vị (nơi ủy quyền quyết toán thuế).

* (Mã số thuế:.....): Ghi mã số thuế của tên công ty/đơn vị (nơi ủy quyền quyết toán thuế).

* Tôi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm ........... với cơ quan thuế: Ghi năm cần ủy quyền toán thuế thu nhập cá nhân.

* Ngày/tháng/năm: Ghi ngày/tháng/năm làm giấy ủy quyền toán thuế thu nhập cá nhân.

* Ký tên và ghi rõ họ, tên.

3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo Điều 44 như sau:

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:

+ Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;

+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

+ Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.

- Chính phủ quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan.

- Trường hợp người nộp thuế khai thuế thông qua giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.

Như vậy, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.

Khi nào làm ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo Khoản 3. Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định người lao động được quyền ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi ký hợp đồng lao động với công ty từ 3 tháng trở lên và vẫn còn đang làm việc tại tổ chức vào thời điểm quyết toán thuế TNCN.

Những người nào được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?

Từ năm 2021, theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP, các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế gồm:.

\> Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công. ... .

\> Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công. ... .

\> Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới:.

Ủy quyền quyết toán thuế là như thế nào?

Uỷ quyền quyết toán thuế TNCN là việc tổ chức, cá nhân nơi trả tiền lương, tiền công cho cá nhân chịu thuế đại diện để kê khai, khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân.