Chích huyệt phế du ở đâu

Chích lể huyệt phế du

Nếu có điều kiện, nên dùng kim tam lăng. Đây là loại kim đầu nhọn có ba cạnh vát nên khi chích nhẹ vào huyệt sẽ rất dễ dàng nặn được máu. Huyệt phế du được xác định khi tay bạn vắt ngang qua đầu, đầu ngón trỏ với ra sau lưng, đầu ngón tay chạm đến đâu thì đấy là huyệt cần thiết có thể chích lể được.

Phế du là huyệt thuộc kinh Túc thái dương Bàng quang, nằm cách gai đốt sống lưng thứ 3 ngang ra hai bên 1,5 thốn [bằng 1/2 khoảng cách từ chính giữa cột sống đến bờ trong xương bả vai]. Theo y học cổ truyền, chắp lẹo là do nhiệt tà xâm phạm vào bì mao. Phế du là du huyệt của tạng Phế. Khi chích nặn máu, phế du có tác dụng thanh tiết nhiệt độc. Theo kinh nghiệm thực tiễn, có thể chỉ cần chích nặn máu huyệt phế du cùng bên với mắt bị bệnh là được.

Cách chích lể: Dùng kim tam lăng chích nhẹ vào huyệt, sau đó nặn ra chút máu. Nếu có điều kiện, có thể dùng bầu giác giác ngay trên huyệt sau khi đã chích lể. Đây là cách giác ướt, tức là giác để cho ra máu.

Chích lể huyệt nhĩ tiêm

Nhĩ tiêm là huyệt nằm ngay trên đỉnh vành tai. Khi xác định huyệt, lấy ngón tay ép cho vành tai gập lại, huyệt nằm ở đỉnh của vành tai. Dùng kim chích lể và nặn chút máu. Ở huyệt này, không áp dụng phương pháp giác trên huyệt được.

Giác ướt

Là phương pháp có thể áp dụng một cách dễ dàng. Trường hợp cần thiết có thể dùng cốc thủy tinh nhỏ để giác. Trước tiên, phải sát trùng vùng da cần giác, dùng kim tam lăng hoặc kim tiêm chích nhẹ vài điểm trên vùng huyệt phế du, tiếp đó tiến hành giác. Có thể chỉ cần giác một vài lần là đạt kết quả tốt.

Chú ý: Trước khi chích lể, phải dùng cồn hoặc dung dịch Betadine, iod sát trùng vùng da tại huyệt. Nếu không có các thuốc sát trùng nói trên, có thể dùng một nhánh tỏi cắt lát ngang xát lên huyệt để sát trùng. Trường hợp không có kim tam lăng, có thể dùng kim khâu, kim tiêm... để chích lể.

Nên chích lể, châm cứu sớm ngay khi chắp lẹo mới hình thành để đạt hiệu quả điều trị tốt, làm chắp lẹo tiêu nhanh. Trường hợp để muộn vẫn có thể áp dụng các phương pháp điều trị như trên. Tuy nhiên, nếu chắp lẹo đã thành mủ thì nên đến thầy thuốc hoặc cơ sở y tế để làm thủ thuật chích tháo mủ, nạo ổ viêm...Không nên dùng chung kim để chích lể cho nhiều người nhằm tránh lây lan các bệnh truyền nhiễm. Tốt nhất là dùng kim riêng cho từng người.Chú thích ảnh: Chích lể huyệt nhĩ tiêm chữa chắp lẹo. Ảnh: Quách Tuấn Vinh.

Hoặc có thể tiến triển viêm mạn tính dưới hình thức một nang hóa, sưng phồng lên và không có hiện tượng nóng, đỏ, đau. Đó một khối u lành tính, nằm ở xa bờ mi, nếu ở bên ngoài sụn mi thì đội lồi da phía ngoài mi mắt  lên hoặc nếu ở trong thì đội kết mạc lên, có thể làm giảm thị lực do chắp đè vào nhãn cầu.

Lẹo: thường do viêm tuyến bã hoặc tuyến lệ phụ ở ngay chân lông mi. Ban đầu mi đỏ, rồi sưng lên thành một mụn nhọt và hơi đau. Sau 2-4 ngày cảm giác đau tăng dần, nhức buốt thì hóa mủ, sau đó cả mủ và ngòi vỡ thoát ra cùng với lông mi.

Điều trị đối với lẹo tương đối đơn giản, chườm nóng sớm khi mới bị bệnh lại là cách điều trị hữu hiệu nhất, kết hợp thuốc nhỏ hoặc mỡ kháng sinh tại chỗ. Khi đã có mủ, lẹo sẽ tự vỡ, nếu không phải làm thủ thuật chích tháo. Tuy nhiên bệnh rất dễ tái phát.

Theo y học cổ truyền, chắp, lẹo có tên gọi là “Thâu châm”, “Châm nhãn”, “Thổ âm”, “Thổ dương”, “Nhãn đơn”, “Mạch lạp thủng”...Nguyên nhân thường do phong và nhiệt tác động lẫn nhau làm tổn hại vùng mi mắt hoặc do ăn uống đồ cay nóng thái quá làm kinh Vị hóa nhiệt gây tổn hại mi mắt. Vì chắp, lẹo là chứng bệnh hay gặp nhất là trước đây khi điều kiện môi trường không được tốt nên trong dân gian có rất nhiều cách chữa. Mỗi vùng miền có một cách khác nhau nhưng xét dưới góc độ khoa học thì đều có ý nghĩa ví dụ khi bị chắp, lẹo thì khi ngồi nấu cơm dùng cây đũa cả hơ nóng áp vào mi mắt nơi sưng đau và phải bí mật không cho ai biết.

Một cách điều trị độc đáo khác mà quý cụ lang bà mế thường hay dùng, đó là cách chích lể huyệt thâu châm hoặc huyệt phế du để điều trị chắp, lẹo.

Thích huyết huyệt thâu châm [Chích lể nặn máu huyệt thâu châm]

Người bệnh ngồi ngay lưng, vắt tay ngược với bên mắt bệnh [mắt trái bệnh thì vắt tay phải] qua vai bên kia, khuỷu tay sát vào cằm, các ngón tay ép sát vào nhau, đưa hết sức ra sau lưng, đầu ngón tay giữa chạm vào cột sống ở chỗ nào thì đó là huyệt để châm [khoảng đốt sống lưng 3-6]. Thầy thuốc dùng tay vuốt dọc vai gáy lưng tới điểm để châm, đến khi da đỏ ửng, sát trùng rồi dùng kim to chích nông nặn máu.

Một cách khác: Tương tự như trên, cũng vắt tay qua vai, ra sau lưng, đầu ngón tay giữa chạm cột sống đến đâu thì đánh dấu điểm đó. Từ điểm này kẻ một đường thẳng ngang vuông góc với cột sống. Một đường thẳng thứ hai từ huyệt kiên tỉnh [giữa vai và gáy] kẻ dọc xuống song song với cột sống. Hai đường thẳng này giao nhau ở đâu thì đó là huyệt.

Thích huyết huyệt phế du

Từ đốt sống lưng thứ 3 đo ngang ra hai bên, mỗi bên 1,5 thốn. Đó là huyệt Phế du, sát trùng rồi dùng kim chích nặn máu huyệt bên bệnh

Điều trị chắp lẹo bằng phương pháp châm cứu

Theo y học cổ truyền “kinh lạc sở quá chủ trị sở cập” [kinh lạc đi qua đâu thì trị bệnh ở đó] hay “tuần kinh thủ huyệt” [theo kinh mà lấy huyệt], kinh Bàng quang có đường đi liên hệ với mắt, huyệt Phế du lại thuộc kinh Bàng quang nên có thể điều trị được bệnh ở mắt. Ngoài ra theo thuyết Lục kinh, Bàng quang kinh còn gọi là Thái dương kinh là kinh đầu tiên chống đỡ với ngoại tà; và theo thuyết Tạng phủ, Phế chủ bì phu ứng với bệnh da ở mi mắt, cũng là tạng có phản ứng với ngoại tà trước tiên. Một số trường hợp bệnh nhân bị chắp, lẹo có tăng cảm giác đau hoặc thay đổi màu da tại vùng huyệt này [được gọi là “A thị huyệt”].

Điều trị: Châm tả các huyệt tại chỗ: tình minh, toản trúc, thừa khấp, dương bạch, đồng tử liêu. Huyệt toàn thân: Phế du.

//suckhoedoisong.vn/ieu-tri-chap-leo-n153151.html

Hồng Vân

[Theo Sức khỏe đời sống]

ad Sở Y Tế

Tóm tắt nghiên cứu

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Lẹo là bệnh nhiễm trùng cấp tuyến lông mi, nguyên nhân thường do tụ cầu xâm nhập vào các tuyến Zeiss hoặc Meibomius. Lẹo mọc ở ngoài [áp xe tuyến Zeiss] gây đau nhức nhiều, mi phù đỏ, có một điểm đau cố định ở bờ tự do của mi. Lẹo mọc ở trong thường do viêm các tuyến Meibomius, mọc sâu ở trong sụn, hình thành một bọc mủ có bao xơ bao quanh [0].  Chắp là một viêm bán cấp tuyến sụn mi, có thể xuất hiện sau một lẹo không vỡ, thường do tắc tuyến Meibomius. Chắp có nhiều hình thái khác nhau về kích thước, vị trí. Tổn thương chắp là một khối u cứng, đội lồi da hay kết mạc lên, có bờ rõ rệt, di động được đối với các tổ chức xung quanh và có những chắp chỉ sờ được mà không nhìn thấy, da vùng mi mắt bị chắp có thể bình thường hoặc hơi đỏ. Về giải phẫu bệnh, chắp là một tổ chức hạt bao gồm các tế bào đơn nhân, các tế bào khổng lồ có nguyên sinh chất axit và các hạt mỡ hoạt động như những dị vật trong tổ chức mi mắt [0]. Chắp lẹo dễ lây lan và hay tái phát, nhưng lẹo thường dễ khỏi hơn chắp [0]. Điều trị chắp lẹo theo Y học hiện đại [YHHĐ] bằng các phương pháp chườm ấm, massage tại chỗ, chạy điện sóng ngắn, dùng kháng sinh tại chỗ hoặc toàn thân, thuốc chống viêm nhóm steroid, chích rạch tại chỗ khi mụn chín vỡ. Chắp lẹo nếu không điều trị triệt để, các viêm nhiễm có thể lây lan sang các tuyến khác hoặc thành mạn tính, tái phát nhiều lần [0], [0]. Theo Y học cổ truyền [YHCT], chắp lẹo thuộc phạm vi các chứng châm nhãn, nhãn đơn. Nguyên nhân do phong nhiệt, thấp nhiệt gây ra. Chắp lẹo thường xuất hiện ở cả mi trên và mi dưới, biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau. Nếu không điều trị sẽ có mủ hoặc thành một khối cứng như hạt đậu, hạt ngô ở mi mắt. Trong YHCT, nhiều phương pháp đã được ứng dụng để điều trị chắp lẹo như: thuốc thang sắc uống, chích nặn máu huyệt Phế du, thể châm huyệt Nhĩ tiêm, nhĩ châm, gài kim nhĩ hoàn trên huyệt mắt 1, bấm huyệt, điện châm [0].

Để điều trị chắp lẹo, khoa Y học dân tộc - Bệnh viện Saint Paul sử dụng phương pháp chích nặn máu có sử dụng giác hơi từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, vẫn còn rất ít nghiên cứu một cách hệ thống về hiệu quả của phương pháp này trong điều trị chắp lẹo. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả của phương pháp chích nặn máu có sử dụng giác hơi tại hai huyệt Phế du trong điều trị chắp lẹo” với hai mục tiêu nghiên cứu sau:

  1. Đánh giá hiệu quả của phương pháp chích nặn máu có sử dụng giác hơi tại hai huyệt Phế du trong điều trị chắp lẹo.
  2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp chích nặn máu có sử dụng giác hơi tại hai huyệt Phế du trong điều trị chắp lẹo.


II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 

  • 2.1. Đối tượng nghiên cứu
    • Gồm 30 bệnh nhân [BN] được chẩn đoán xác định chắp hoặc lẹo và điều trị theo phương pháp chích nặn máu có sử dụng giác hơi tại hai huyệt Phế du tại khoa Y học dân tộc - Bệnh viện Saint Paul.
    • Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHHĐ
      • BN được chẩn đoán xác định: chắp hoặc lẹo giai đoạn chưa hóa mủ. 
    • Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHCT
      • BN thuộc phạm vi chứng châm nhãn thể phong nhiệt hoặc thấp nhiệt.
    • Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
      • BN được chẩn đoán chắp hoặc lẹo đã hóa mủ.
      • BN mắc các bệnh lý chuyên khoa mắt khác.
      • BN không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc không tuân thủ chế độ điều trị.
      • BN đang mắc một số bệnh cấp và mạn tính kèm theo như: Bệnh tim mạch, tăng hoặc tụt huyết áp chưa ổn định, đái tháo đường chưa kiểm soát, suy gan, suy thận, HIV, lao, ung thư, mắc một số bệnh rối loạn đông cầm máu, thiếu máu nặng, rối loạn tâm thần nặng...
      • Phụ nữ có thai.
  • Huyệt nghiên cứu: * Huyệt Phế du [VII.13] - [Huyệt du của Phế]. Đường kinh: Huyệt Phế du thuộc kinh túc thái dương Bàng quang [VII]. Vị trí: Từ giữa khe D3 - D4 đo ngang ra hai bên 1,5 thốn. Tác dụng: Chữa chắp lẹo mắt, viêm tuyến vú, ho, hen, tức ngực, ra mồ hôi trộm.
  • 2.2. Phương pháp nghiên cứu
    • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước-sau điều trị.
    • 2.2.2. Phương pháp tiến hành: Ngày 01 lần × 03 lần/ liệu trình. Nếu không đỡ thực hiện liệu trình 2. 
    • 2.2.3. Chỉ tiêu theo dõi 
      • Các chỉ tiêu lâm sàng được theo dõi trước điều trị N0 và sau điều trị N3, hoặc N6:
      • Đánh giá mức độ đau nhức mắt theo thang điểm VAS [4 mức độ].
      • Đánh giá mức độ sưng nề mi mắt.
      • Đánh giá mức độ các triệu chứng gây khó chịu: cộm mi mắt, ngứa mi mắt...
      • Tác dụng không mong muốn: vựng châm, tổn thương màng phổi- phổi, bỏng, nhiễm trùng, đau tại vị trí chích lâu ngày.
    • 2.3.4. Đánh giá các chỉ tiêu theo dõi
      • Loại A: Khỏi nhanh, các triệu chứng kèm theo mất nhanh chóng [Điểm VAS < 2 điểm; Giảm ≥ 70% sưng nề; Các triệu chứng cộm mắt, ngứa mắt không còn].
      • Loại B: Triệu chứng giảm từ từ phải sau 2 lần mới khỏi.
      • Loại C: Triệu chứng không đỡ hoặc đỡ nhưng vẫn thành mủ phải chích rạch và kháng sinh tại chỗ.
  • 2.3.5. Thời gian nghiên cứu: 2014 – 2015. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Y học dân tộc, bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.

III. BÀN LUẬN

  • Đánh giá trên 30 bệnh nhân chắp lẹo được điều trị phương pháp chích nặn máu có sử dụng giác hơi tại hai huyệt Phế du, chúng tôi thấy đây là phương pháp điều trị có hiệu quả và an toàn. Tuy nhiên, kết quả thu được trên 30 bệnh nhân cũng chỉ mới cho phép đưa ra những đánh giá sơ bộ bước đầu. Chúng tôi hi vọng nghiên cứu này sẽ được tiếp tục để mở rộng phạm vi, tăng cả số lượng bệnh nhân nghiên cứu cũng như kéo dài thời gian nghiên cứu. Từ đó làm rõ hơn minh chứng về hiệu quả điều trị của phương pháp và hiệu quả lâu dài tránh tái phát.
  • Câu hỏi đặt ra là vì sao phương pháp chích nặn máu kết hợp giác hơi tại hai huyệt Phế du lại có hiệu quả trong điều trị chắp lẹo như vậy. Chúng tôi xin đưa ra một số gợi ý có liên quan đến cơ chế tác dụng của phương pháp dưới đây.
  • Phương pháp chích nặn máu có sử dụng giác hơi [huyết giác] đã được ứng dụng trong y học từ thời cổ đại trong điều trị sốt và các rối loạn viêm cấp tính và mạn tính tại chỗ [0]. Trong nghiên cứu của Tagil [2014] thấy huyết giác có khả năng loại bỏ các chất oxy hóa và giảm mức độ oxy hóa [0]. Đây có thể là một gợi ý liên quan đến cơ chế chống viêm của phương pháp huyết giác và mở ra những hướng nghiên cứu mới để làm rõ cơ chế tác dụng của phương pháp này hơn.
  • Mặt khác theo Cheng [2014], hệ thống kinh lạc chằng chịt khắp cơ thể, thông suốt mọi chỗ, làm cho cơ thể tạo thành một khối thống nhất. Bình thường, khí huyết trong hệ thống kinh lạc vận hành thông suốt, cơ thể khỏe mạnh. Khi có yếu tố gây bệnh nhất định tác động, làm khí huyết trong kinh lạc vận hành không thông suốt sẽ gây ra bệnh tật. Vì vậy, các phương pháp điều trị bằng bấm huyệt, châm cứu, giác hơi, chích nặn máu nói chung và huyết giác nói riêng sẽ tác động thông qua các huyệt vị làm lưu thông khí huyết, giúp sự vận hành kinh khí được thông suốt thì bệnh sẽ khỏi. Các bệnh gây sưng, đỏ, đau mi mắt đa phần do phong nhiệt tác động làm tắc trở khí huyết ở mi mắt. Phương pháp chích nặn máu tại huyệt Phế du thường được ứng dụng để điều trị sưng, đỏ, đau mi mắt nhờ giúp thải trừ bớt phần nhiệt đó ra ngoài, giảm sưng, giảm đau vì phế chủ bị mạo[0]. 
  • Việc lựa chọn huyệt Phế du trong phương pháp này lại có hiệu quả điều trị chắp lẹo có thể do các lí do như sau:
    • Theo nguyên tắc “Kinh lạc sở qua chủ trị sở cập” [Kinh lạc vận hành qua vùng nào, trị bệnh ở đó]. Huyệt Phế du nằm trên kinh Bàng quang, đường đi kinh này bắt đầu từ mắt [huyệt Tình minh nằm ngay trong góc mắt]. 
    • Mặt khác huyệt Phế du là điểm rót kinh khí vào tạng Phế [Du: rót vào, đổ vào]. Theo thuyết tạng phủ, Phế chủ bì mao, lẹo là nhọt vùng da mi, vì thế châm huyệt Phế du có tác dụng điều trị. 
    • Theo nguyên tắc “Con hư thì bổ mẹ, mẹ thực thì tả con”, chọn huyệt ngũ du theo quan hệ mẹ - con trên cùng một đường kinh. Lẹo mắt là Tỳ thực [Tỳ thuộc thổ], Thổ sinh Kim nên tả Kim [Phế thuộc Kim].
    • Phế du là A thị huyệt hoặc thiên ứng huyệt: Người bị lẹo mắt, ấn vào huyệt Phế du có cảm giác đau nhất, nên chọn huyệt Phế du như một A thị huyệt  [0].


IV. KẾT LUẬN

  1. Phương pháp chích nặn máu có sử dụng giác hơi tại hai huyệt Phế du có hiệu quả trong điều trị chắp lẹo quả thành công là 96,7% trong đó 66,7% đạt loại A và 30% loại B.
  2. Tác dụng không mong muốn: Trong quá trình điều trị, chưa gặp tác dụng không mong muốn nào như vựng châm, xuất huyết khó cầm, tổn thương màng phổi, phổi, bỏng, nhiễm trùng vùng chích, đau tại vị trí chích lâu ngày.

Bài viết được trích từ: Tạp chí nghiên cứu Y Dược học cổ truyền Việt Nam

Video liên quan

Chủ Đề