Cấu tạo cơ thể của giới nguyên sinh

Tác giả: Nguyễn Đức Văn, Nguyễn Minh Định, Phạm Viết Dần, Vũ Bá Tuấn,

Thế giới sinh vật được phân loại thành các đơn vị theo trình tự nhỏ dần, đầu tiên là các giới rồi đến các ngành, lớp, bộ, họ, và tới các giống [chi], loài.

Giới là một đơn vị phân loại lớn nhất bao gồm các ngành sinh vật có chung những đặc điểm nhất định. Dựa vào đặc điểm cấu tạo tế bào, mức độ tổ chức cơ thể, khả năng di chuyển, kiểu dinh dưỡng,… Sinh vật được chia thành 5 giới : Giới Khởi sinh - Giới Nguyên sinh - Giới Nấm - Giới Thực vật và Giới Động vật.

Giới Khởi sinh [Monera] : Gồm những sinh vật có cấu tạo tế bào nhân sơ, Giới này có kích thước vô cùng nhỏ từ 1 – 5 micrômet. Chỉ có thể nhìn thấy chúng qua kính hiển vi. Giới này bao gồm các vi khuẩn thực và các vi khuẩn cổ rất đa dạng với nhiều hình dáng, kích thước khác nhau. Chúng sống trong đất, nước, không khí và cả trên cơ thể sinh vật khác.

Virus tuy nhỏ hơn vi khuẩn từ 10 đến hơn 100 lần nhưng chúng không thuộc giới này vì chúng không có cấu trúc tế bào - đơn vị cơ bản của sự sống. Nên virus chỉ được gọi là dạng sống mặc dù chúng cũng rất đa dạng cả về hình dáng và kích thước.

Giới Nguyên sinh [Protista] : Gồm những sinh vật có cấu tạo tế bào nhân thực, cơ thể phần lớn là đơn bào, một số có diệp lục. Giới này sống tự dưỡng hoặc dị dưỡng trong môi trường nước hoặc trên cơ thể sinh vật khác, vô cùng đa dạng.

Giới Nấm [Fungi] : Gồm những sinh vật có cấu tạo tế bào nhân thực, cơ thể đơn bào hoặc đa bào, cấu trúc dạng sợi, thành tế bào chứa kitin, không có lục lạp, lông, roi. Sống dị dưỡng: kí sinh, hoại sinh hoặc cộng sinh.

Giới Thực vật [Plantae] : Gồm những sinh vật có cấu tạo tế bào nhân thực, cơ thể đa bào, có khả năng quang hợp. Sống tự dưỡng cố định không có khả năng di chuyển.

Thực vật được chia thành các nhóm Rêu - Thực vật không có mạch, Dương xỉ - Thực vật không có mạch, không có hạt, Hạt trần - Thực vật có mạch, có hạt và Hạt kín - Thực vật có mạch, có hoa và có hạt.

Giới Động vật [Animalia] : Gồm những sinh vật có cấu tạo tế bào nhân thực, cơ thể đa bào. Sống dị dưỡng, có khả năng di chuyển, phản ứng nhanh. Chúng có mặt khắp nơi trên trái đất.

Giới động vật có hai nhóm chính là: Động vật không xương sống và động vật có xương sống.

Động vật không xương sống với các đại diện: ruột khoang, giun, thân mềm, chân khớp.

Động vật có xương sống với các đại diện: cá, lưỡng cư, bò sát, chim và thú.

Các chủ đề được xem nhiều

HÃY ĐĂNG KÝ CÁC KÊNH YOUTUBE CỦA CHÚNG TÔI

Câu 2: Hãy trình bày đặc điểm chính của giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh và giới Nấm


Câu 2: 

  • Giới Khởi sinh gồm các loài vi khuẩn: sinh vật nhân sơ, có kích thước bé nhỏ, phương thức sống đa dạng, sống tự dưỡng hoặc dị dưỡng hoại sinh.
  • Giới Nguyên sinh gồm các sinh vật có đặc điểm: nhân thực, đơn bào hoặc đa bào đơn giản, sống tự dưỡng hoặc dị dưỡng hoại sinh.
  • Giới Nấm gồm các sinh vật có đặc điểm: nhân thực, đơn bào hoặc đa bào, cấu trúc dạng sợi, có thành kitin, sống dị dưỡng [hoại sinh, kí sinh, cộng sinh]


Trắc nghiệm sinh học 10 bài 2: Các giới sinh vật

Từ khóa tìm kiếm Google: giải câu 2 trang 13 sgk sinh học 10, giải bài tập 2 trang 13 sinh học 10, sinh học 10 câu 2 trang 13, Câu 2 Bài 2 sinh học 10

Chỉ cần nghe về giới sinh vật là có thể thấy được nó mang hàm nghĩa rất rộng. Vậy theo bạn, giới sinh vật là gì? Phân chia giới sinh vật như thế nào? Bài viết dưới đây của honamphoto.com sẽ làm rõ hơn về vấn đề này, giúp các bạn có cái nhìn mới lạ về giới sinh vật.

Bạn đang xem: Giới nguyên sinh là gì


Giới sinh vật là gì?

Giới sinh vật là đơn vị phân loại lớn nhất, bao gồm các ngành sinh vật có chung những đặc điểm nhất định. Hệ thống phân loại của giới sinh vật từ thấp đến cao được sắp xếp cụ thể như sau: Loài [species] -> Chi [genus] -> Họ [family] -> Bộ [ordo] -> Lớp [class] -> Ngành [division] -> Giới [regnum].

Có bao nhiêu giới sinh vật?

Việc phân chia giới sinh vật tùy thuộc vào kiến thức hiểu biết qua các thời kỳ. Vào thế kỷ XVIII, dựa trên tiêu chí dễ quan sát về hình thái giải phẫu của các bộ phận của cơ thể, Cac Line – ông tổ của ngành phân loại học đã chia tất cả các sinh vật thành 2 giới: giới thực vật và giới động vật.

Đến thế kỷ XIX, khi phát hiện ra các vi sinh vật như vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật, các nhà sinh học đã xếp vi khuẩn, tảo, nấm vào giới thực vật và xếp nguyên sinh động vật vào giới động vật.

Đến thế kỷ XX, khi nghiên cứu sâu về cấu tạo hiển vi cũng như phương thức dinh dưỡng đã xếp các sinh vật thành 4 giới: giới vi khuẩn, giới nấm, giới thực vật [gồm tảo và thực vật] và giới động vật [gồm nguyên sinh động vật và động vật].

Từ năm 1969, hệ thống phân loại 5 giới do nhà sinh thái người Mỹ R.H.Whitaker đề xuất đã được công nhận rộng rãi, bao gồm: Giới khởi sinh – Monera [gồm vi khuẩn], giới nguyên sinh – Protista [gồm động vật nguyên sinh và tảo], giới nấm – Fungi, giới thực vật – Plantae, giới động vật – Animalia.

Đặc điểm chung của mỗi giới sinh vật

Giới khởi sinh [Monera]

Đại diện: vi khuẩn.Đặc điểm cấu tạo: tế bào nhân sơ, đơn bào, bé nhỏ [1 – 5 mm].Phương thức sinh sống: hoại sinh, ký sinh, tự dưỡng, dị dưỡng…Phân bố: vi khuẩn phân bố rộng rãi.

Xem thêm: Fit-Out Là Gì - Nghĩa Của Từ Fit Out

Giới nguyên sinh [Protista]

Tảo, nấm nhầy, động vật nguyên sinh… là những đại diện tiêu biểuTảo: thuộc sinh vật nhân thực, đơn hoặc đa bào, sắc tố quang hợp, quang tự dưỡng, sống ở nước.Nấm nhầy lại là sinh vật nhân thực, dị dưỡng, hoại sinh. Cơ thể của nấm nhầy tồn tại ở 2 pha: pha đơn bào giống trùng amip, và pha hợp bào là khối chất nhầy chứa nhiều nhân.Động vật nguyên sinh: đa dạng, là những sinh vật nhân thực, dị dưỡng hoặc tự dưỡng.

Giới nấm [Fungi]

Đại diện: nấm men, nấm sợi, nấm đảm, địa y.Đặc điểm chung: tế bào nhân thực, cơ thể đa bào phức tạp, cấu trúc dạng sợi, phần lớn thành tế bào có chứa kitin.Sinh sản: hữu tính và vô tính nhờ bào tử.Sống dị dưỡng, hoại sinh, sống cố định.

Giới thực vật [Plantae]

Rêu, quyết, hạt trần, hạt kín là các ngành tiêu biểu của giới thực vậtĐặc điểm: đa bào phức tạp, tế bào nhân thực, có khả năng quang hợp, sống tự dưỡng, có thành tế bào được cấu tạo bằng xenlulozơ. Vai trò: cung cấp thức ăn cho giới động vật, điều hòa khí hậu, hạn chế xói mòn, sạt lở, lũ lụt, hạn hán, giữ nguồn nước ngầm, cung cấp các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người.Sống tự dưỡng, quang hợp, sống cố định.

Giới động vật [Animalia]

Gồm các ngành: thân lỗ, ruột khoang, giun dẹp, giun tròn, giun đốt, thân mềm, da gai, động vật có dây sống.Đặc điểm: đa bào phức tạp, nhân thực, dị dưỡng, có khả năng di chuyển, phản ứng nhanh, cơ thể có cấu trúc phức tạp, chuyển hóa cao.Giới động vật có vai trò to lớn giúp góp phần làm cân bằng hệ sinh thái, cung cấp thức ăn, nguyên liệu cho con người.

Chúng ta không thể tưởng tượng nổi sự biến đổi kỳ diệu của thiên nhiên mang đến cho cuộc sống nếu không biết những kiến thức bổ ích này. Từ đặc điểm của từng loại trong giới sinh vật, có thể thấy rằng, hệ sinh thái là vô cùng đa dạng và phong phú.

Từ VLOS

Bài 3: Giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh, giới Nấm.

I/ MỤC TIÊU.[sửa]

1/ Kiến thức.[sửa]

a/ Cơ bản Học xong bài này, học sinh phải: -Nêu được đặc điểm của giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh và giới Nấm. -Phân biệt được đặc điểm các sinh vật thuộc VSV. b/ Trọng tâm Các đặc điểm về cấu tạo và dinh dưỡng của giới Khởi sinh, Nguyên sinh và Nấm.

2/ Kỹ năng.[sửa]

-Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tư duy, phân tích, so sánh.

II/ CHUẨN BỊ.[sửa]

1/ Giáo viên.[sửa]

Phiếu học tập số 1 TÌM HIỂU GIỚI KHỞI SINH Vi khuẩn Vi khuẩn lam Vi sinh vật cổ
Nơi sống
Cấu tạo
Dinh dưỡng
Phiếu học tập số 2 ĐIỂM KHÁC NHAU GIỮA CÁC NHÓM TRONG GIỚI NGUYÊN SINH Động vật nguyên sinh Thực vật nguyên sinh Nấm nhầy
Đặc điểm
Dinh dưỡng
Đại diện

2/ Học sinh.[sửa]

HS chuẩn bị kiến thức về đặc điểm giới Nấm, giới Khởi sinh, giới Nguyên Sinh.

III/ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC.[sửa]

1/ Kiểm tra bài cũ.[sửa]

-Giới sinh vật là gì? Có bao nhiêu giới sinh vật? Các bậc chính trong thang phân loại từ thấp đến cao? Nguyên tắc viết tên loài?

2/ Bài mới.[sửa]

Chúng ta hằng ngày ăn sữa chua, yaout hay các loại dưa chua là do sự lên men lactic. Đó là các vi sinh vật có lợi, ngoài ra còn ó các VSV vật gây hại như một số vi khuẩn, nấm mốc làm hư hại thực phẩm, ….. Đó là vai trò của một số vi khuẩn, nhưng chúng có cấu tạo và phương thức dinh dưỡng như thế nào. Để tìm hiểu vấn đề đó chúng ta đi vào bài 3: Giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh và giới Nấm

Hoạt động 1: GIỚI KHỞI SINH [MONERA]

Mục tiêu: Học sinh nắm được những đặc điểm cơ bản của giới Khởi sinh.

Hoạt động của thầy - trò Nội dung
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu SGK và hoàn thành phiếu học tập số 01 trong 5 phút.

Hs hoạt động nhóm, cử đại diện trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, bổ sung hoàn thiện kiến thức.

-GV: Vi khuẩn lam có những đặc điểm gì?

Từ nội dung phiếu học tập, các em hãy khái quát đặc điểm cơ bản của giới khởi sinh? Hs dựa vào phiếu học tập để trả lời. Học sinh khái quát: -Là những sinh vật nhân sơ, đơn bào.

-Lối sống tự dưỡng hay dị dưỡng

I/ Giới khởi sinh


-Là những sinh vật nhân sơ, đơn bào. -Lối sống tự dưỡng hay dị dưỡng.

Đáp án phiếu học tập số 1 Vi khuẩn Vi khuẩn lam Vi sinh vật cổ
Nơi sống Mọi môi trường Cộng sinh [ở bèo hoa dâu] Môi trường có điều kiện khắc nghiệt.
Cấu tạo Nhân sơ, kích thước nhỏ, đơn bào Nhân sơ, kích thước nhỏ Nhân sơ, kích thước nhỏ.

[-Vách không có peptidoglican.
-Màng tế bào có lipit khác thường

Dinh dưỡng Đa dạng: hóa tự dưỡng, quang tự dưỡng, …. Tự dưỡng quang hợp Dị dưỡng, tự dưỡng
Hoạt động 2: GIỚI NGUYÊN SINH [PROTISTA]

Mục tiêu: Học sinh nêu được đặc điểm cơ bản của giới Nguyên sinh và phân biệt được các nhóm trong giới Nguyên sinh.

-Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập số 02 trong 5 phút.

Các nhóm nghiên cứu và làm theo yêu cầu của phiếu học tập, đại diên các nhóm trình bày sản phẩm, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. -Giáo viên nhận xét, bổ sung hoàn thiện kiến thức. -GV yêu cầu nêu những đặc điểm cơ bản của giới Nguyên sinh. Từ nội dung phiếu học tập, học sinh khái quát thành những đặc điểm cơ bản của giới Nguyên sinh: -Gồm các sinh vật nhân thực. -Cơ thể đơn bào hay đa bào. -Phương thức dinh dưỡng đa dạng: dị dưỡng, tự dưỡng quang hợp, dị dưỡng hoại sinh. GV bổ sung: giới Nguyên sinh tập hợp nhiều sinh vật rất đa dạng và phức tạp vì vậy nhiều nhà nghiên cứu đề nghị tách giới Nguyên sinh thành nhiều giới khác nhau trong đó tách Động vật đơn bào, Tảo lục, Tảo nâu, Tảo đỏ thành những giới riêng biệt. -Các em hãy nêu một số lợi ích hay tác hại của các đại diện trong giới Nguyên sinh. Học sinh liên hệ thực tế để nêu được lợi ích và tác hại của các sinh vật trong giới Nguyên sinh. Giáo viên minh họa bằng các ví dụ: -Trùng roi, amip gây tiêu chảy, kiết lị; nấm nhầy phân hủy xác động thực vật, …. Gv hướng dẫn học sinh phân biệt các hình thức dinh dưỡng. -Tự dưỡng là phương thức sử dụng nguồn Cacbon từ các chất vô cơ, trong tự dưỡng thì tùy theo cách sử dụng năng lượng mà phân biệt: +Hóa tự dưỡng: là sử dụng năng lượng từ sự phân giải các chất hóa học. +Quang tự dưỡng là sử dụng năng lượng từ ánh sáng.

-Phương thức dị dưỡng là sử dụng nguồn cacbon từ các hợp chất hữu cơ, trong đó nếu sử dụng năng lượng từ cách phân giải các hợp chất hữu cơ thì được gọi là hóa dị dưỡng [còn nếu sử dụng năng lượng từ ánh sáng mặt trời thì được gọi là quang dị dưỡng].

-Gồm các sinh vật nhân thực. -Cơ thể đơn bào hay đa bào. -Phương thức dinh dưỡng đa dạng: dị dưỡng, tự dưỡng quang hợp, dị dưỡng hoại sinh.

Đáp án phiếu học tập số 02 Động vật nguyên sinh Thực vật nguyên sinh Nấm nhầy
Đặc điểm Đa bào.

-Có lông, roi. -Không có thành xenlulozơ. -Không có lục lạp.

Đơn bào, đa bào

-Có thành Xenlulozơ.

-Không có lục lạp

Đơn bào, cộng bào.

-Không có lục lạp.

Dinh dưỡng Dị dưỡng. Tự dưỡng quang hợp Dị dưỡng hoại sinh
Đại diện Trùng amip Các loại tảo Nấm nhầy
Hoạt động 3: GIỚI NẤM [FUNGI]

Mục tiêu: Học sinh nêu được đặc điểm và vai trò của giới Nấm.

GV yêu cầu học sinh nghiên cứu hình 3.2 SGK về sơ đồ các dạng nấm và chỉ ra những điểm khác nhau giữa nấm men và nấm sợi.

Chủ Đề