Cách xác định tháng có bao nhiêu ngày

Nếu bạn cần phải xếp lịch làm một việc vào tất cả các ngày chủ nhật trong tháng thì bạn sẽ làm thế nào? Chắc là phải mở lịch lên và xem tháng đó ngày nào là chủ nhật đúng không? Vậy trong trường hợp chúng ta không có lịch thì sao? Tin vui là bạn hoàn toàn có thể sử dụng excel để làm việc này.

Cách xác định những ngày chủ nhật trong khoảng thời gian bất kỳ

Ví dụ chúng ta có khoảng thời gian bất kỳ là từ ngày đầu tháng đến ngày cuối tháng 8 năm 2022:

câu hỏi đặt ra là:

1. Có bao nhiêu ngày chủ nhật trong tháng?

2. Cụ thể ngày chủ nhật trong tháng là ngày nào?

Sau đây chúng ta lần lượt trả lời từng câu hỏi như sau:

Có bao nhiêu ngày chủ nhật trong tháng?

Trong bài viết Hướng dẫn cách đếm số ngày thứ bảy, chủ nhật trong một khoảng thời gian chúng ta thấy có 1 cách rất hay để đếm số ngày chủ nhật trong 1 khoảng thời gian, đó là dùng hàm Networkdays.INTL

Trong ví dụ trên, để xác định số ngày chủ nhật trong khoảng giữa hai ngày tại ô B3 và B4 ta có thể viết như sau:

=NETWORKDAYS.INTL[B3,B4,”1111110″]

Kết quả thu được là:

Cụ thể ngày chủ nhật trong tháng là ngày nào?

Để xác định các ngày chủ nhật cụ thể trong tháng, chúng ta cần sử dụng các hàm xét thứ trong tuần. Trong đó quan trọng nhất là tìm ra ngày chủ nhật đầu tiên trong tháng là ngày nào.

Logic để xác định ngày chủ nhật đầu tiên trong tháng như sau:

  • Kiểm tra xem ngày đầu tháng [tại ô B3] có phải ngày chủ nhật không. Nếu đúng thì lấy luôn ngày này.
  • Nếu không phải, xét xem ngày đó là thứ mấy.
  • Dựa vào thứ, chúng ta biết được cần thêm bao nhiêu ngày nữa là tới chủ nhật => Xác định khoảng cách này
  • Cộng thêm khoảng cách đó vào ngày đầu tháng => Thu được ngày chủ nhật đầu tiên.

Công thức có thể xây dựng như sau:

=B3+IF[WEEKDAY[B3,2]=7, 0, 7-WEEKDAY[B3,2]]

Ta có:

WEEKDAY[B3,2] là xét thứ của ngày tại ô B3 bằng hàm Weekday. Tham số 2 để thể hiện giá trị ngày từ 1 đến 7 tương ứng từ Thứ hai tới Chủ nhật [Thứ hai = 1, thứ 3 = 2… chủ nhật = 7]

IF[WEEKDAY[B3,2]=7, 0 là nếu ngày tại ô B3 là chủ nhật, sẽ coi giá trị số ngày cần cộng thêm là 0

7-WEEKDAY[B3,2] trường hợp ngày tại ô B3 không phải chủ nhật, sẽ lấy 7 [ứng với chủ nhật] trừ đi giá trị thứ của ô B2 để tính khoảng cách số ngày cần cộng thêm.

Kết quả thu được là:

Những ngày chủ nhật tiếp theo, chúng ta chỉ cần lấy Ngày chủ nhật đầu tiên + 7.

Lưu ý: Xét điều kiện nếu Ngày chủ nhật trước đó + 7 vượt quá ngày cuối tháng thì không cộng nữa.

Chúc các bạn áp dụng tốt kiến thức này vào công việc!

Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết thú vị khác về Ngày tháng trong Excel:

Định dạng Ngày Tháng Năm trong Excel đúng cách

Hàm DATEDIF, tính khoảng thời gian giữa 2 thời điểm trong Excel

1. Xác định thời gian còn lại trước khi mặt trời lặn

Khép các ngón tay lại với nhau và đặt bàn tay sao cho mặt trời "nằm" trên ngón tay trỏ. Lúc này, hãy đếm số ngón tay từ mặt trời tới đường chân trời. Mỗi ngón tay tương ứng với khoảng 15 phút cho đến khi mặt trời lặn.

2. Biết số ngày trong một tháng

Nắm bàn tay lại và đếm các tháng theo các khớp nối. Mỗi khớp nổi lên và đoạn lõm xuống nối khoảng cách giữ các khớp được tính là một tháng riêng biệt. Nếu bạn đếm trên một bàn tay, sau khi hết lượt, bắt đầu lại ở khớp nối của ngón tay trỏ. Tháng nằm trên khớp nổi thì có 31 ngày, còn nằm ở khoảng cách thì có 30 ngày hoặc ít hơn.

3. Biết mặt trăng đang tròn hay khuyết dần

Để xác định giai đoạn của mặt trăng, hãy sử dụng ba chữ cái: D, O và C. Trăng tròn là O, trăng tròn dần là chữ D và chữ C là đang khuyết dần.

4. Kiểm tra chất lượng pin

Thật dễ dàng để kiểm tra xem một cục pin còn dùng tốt hay không. Để pin rơi từ độ cao khoảng 1-2 cm, nếu nó nảy lên và rơi xuống có nghĩa là đã hết năng lượng.

5. Làm phép nhân với các ngón tay

Thông thường trẻ em có thể ghi nhớ dễ dàng các phép nhân với con số nhỏ, nhưng các phép nhân với các con số từ 6, 7… trở lên khiến không ít trẻ phải bối rối. Lúc này, bạn hãy dạy chúng cách đơn giản dưới đây.

Xòe bàn tay trước mặt. Số mỗi ngón tay, bắt đầu từ ngón út, tương ứng với một số từ 6 đến 10. Theo đó, ngón út, ngón tay đeo nhẫn, ngón giữa, ngón trỏ và ngón cái lần lượt đại diện cho số 6, 7, 8, 9 và 10.

Tính từ điểm kết nối hai ngón tay muốn làm phép nhân, số ngón tay nằm phía dưới đại diện cho hàng chục, nhân số ngón tay ở phía trên của hai bên lại sẽ ra số của hàng đơn vị. Ví dụ, để làm phép tính 7x8: có 5 ngón tay phía dưới; nhân 3 ngón tay bên trái với 2 ngón tay bên phải sẽ được kết quả là 6. Vậy, 7x8=56.

Đối với phép tính nhân với 9, giữ các ngón tay hướng lên trên. Để nhân một số bất kỳ với 9, chỉ cần uốn cong ngón tay tương ứng. Các ngón tay nằm phía trước có nghĩa là hàng chục, phía sau là hàng đơn vị. Ví dụ: 7x9, số ngón tay phía trước là 6 và 3 ngón tay phía sau, chúng ta nhận được câu trả lời: 7 × 9 = 63.

6. Đo chiều dài

Nếu bạn cần đo độ dài của một vật nhưng không có thước đo trong tay, bạn có thể sử dụng các ngón tay của một bàn tay. Với tỷ lệ của một người bình thường, khoảng cách giữa ngón tay cái và ngón trỏ khoảng 18 cm, khoảng cách giữa ngón cái và ngón út là khoảng 20 cm.

Tất nhiên, phương pháp này không hoàn toàn chính xác bởi mỗi người có một kích cỡ tay khác nhau. Tuy vậy, nó có thể rất hữu ích trong trường hợp cần đo một độ dài lớn với một chiếc thước nhỏ.

7. Đo độ của một góc

Xòe các ngón tay càng rộng càng tốt và đặt bàn tay lên bề mặt bạn muốn đo. Ngón út nằm dưới cùng nghĩa là 0°. Góc giữa ngón cái và ngón tay út sẽ đại diện cho 90°, các góc giữa ngón út và các ngón tay khác là 30°, 45° và 60°.

Video liên quan

Chủ Đề